Xem mẫu

  1. ú
  2. BỘ GIÁO DỤC V À Đ À O TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G NGUYỄN THỊ MINH T Â M SỰPHÁT TRIỂN NGHIỆP vụ TREASURY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP vụ NÀY ở CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI QUỐC DOANH VIỆT NAM TRONG ĐIÊU KIỆN QUỐC TÊ HOA ĐỜI SÔNG KINH TÊ QUỐC TÊ Chuyên ngành: Kinh leiíMgẬòi xí quan hệ kinh tê quốc tê M ã số : 50212 N G O Ạ I T!:J(, ầÂiMỏLÌ LUẬN V Ă N THẠC sĩ KHOA HỌC KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: PGS. N G Ú T Đinh Xuân Trình H À NỘI - 2001
  3. Mồi í'tíin đu Tác giả xỉn chân thành cảm ơn các thày, cô giáo Trường Đại học Ngoại thương và đặc biệt là PGS. NGÚT. Đinh Xuân Trình đã dành nhiêu thòi gian hướng dẫn một cách tận tình và chu đáo để tác giả hoàn thành tốt bản luận văn Thạc sĩ khoa học kinh tế này.
  4. MỤC LỌC Trang MỤC LỤC D A N H M Ụ C C H Ừ VIẾT T Ắ T LỜI NÓI Đ Ầ U Ì C H Ư Ơ N G ì. Tổng quan về nghiệp vụ treasury của N H T M 3 1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ Treasury 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. Vai trò của nghiệp vụ Treasury trong N H T M 7 1.2. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ Treasury 8 Ì .2. Ì. Quản lý thanh khoản 8 Ì .2.2. Điều hoa, cân đối và quản lý vốn 11 1.2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn 11 1.2.2.2. Hội đổng quản lý TSN và TSC (ALCO) 13 Ì.2.2.3. Lãi suất chuyển giao (Transíer Pool Rate) 14 Ì .2.2.4. Ấ n định l i suất ã 17 Ì.2.3. Kinh doanh sinh lời trên thị trường tài chính Ị9 1.2.3.1. Kinh doanh trên thị trường tiền tệ 19 1.2.3.2. Kinh doanh trên thị trường ngoại hối 23 1.2.4. Kinh doanh các sản phẩm tài chính mới 29 1.2.5. Quản lý rủi ro 33 1.3. Giới thiệu bộ phận Treasury của Ngân hàng nước ngoài 35 1.3.1. Giới thiệu bộ phận Treasury NH Standard Chartered Bank (NH Anh) 35 1.3.1. Ngân hàng Credit agricole Indosuei (CAI) NH Pháp 38 C H Ư Ơ N G l i . Thực trạng của nghiệp vụ treasury trong hoạt động kinh doanh của N H T M Q D Việt Nam (khảo sát từ N H C T VN) 41 2.1. Tình hình phát triển nghiệp vụ trong hoai động kinh doanh của
  5. NHTMQD trong thòi gian qua 4 1 2.1.1. Giới thiệu về hoạt động của NHTM Việt Nam 41 2.1.2. Giới thiệu về hoạt động của NHCT 43 2.1.2.1. Lý do chọn NHCT để khảo sát 43 2.Ì.2.2. Hoạt động của NHCT trong những năm qua 43 2.1.3. Đánh giả chung về sự phát triển nghiệp vụ Treasury của các NHTMQD Việt Nam trong thời gian qua 46 2.1.3.1. Hoạt động chung về nghiệp vụ Treasury 46 2.Ì .3.2. Những tồn tại chung của nghiệp vụ Treasury của N H T M Q D 53 2.1.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 56 2.2. Thực trạng việc áp dụng nghiệp vụ Treasury của NHCT Việt Nam 58 2.2.1. Về tổ chức thực hiện nghiệp vụ Treasury 58 2.2.2. Quản lý thanh khoản 59 2.2.3. Điêu hoa cân đối vón tại NHCT 61 2.2.3.1. Quản lý vốn điều hoa 61 2.2.3.2. Ấ n định lãi suất của NHCT 64 2.2.3.3. Kinh doanh trên thị trường tiền tệ 64 2.2.4. Kinh doanh trên thị trường ngoại hối 68 2.2.4. Ì. Tinh hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ 68 2.2.4.2. Quản lý trạng thái ngoại hối 70 2.2.5. Đánh giá chung về nghiệp vụ Treasury của NHCT 71 2.2.5.1. Những kết quả đạt được 71 2.2.5.2. Những tồn tại của nghiệp vụ 72 2.2.5.3. Nguyên nhân của những t n tại 75 2.2.6. Môi trường pháp lý của nghiệp vụ Treasury li C H Ư Ơ N G ni. Các giải pháp phát triển của nghiệp vụ treasury đôi với N H T M Q D Việt Nam trong điều kiện quốc tế hoa đời sống kinh tế quốc tế 79 3.1. Phương hướng phát triển nghiệp vụ Treasury đối với NHTMQD trong điếu kiện quốc tế hoa đời sống kinh tế quốc tế 79
  6. 3.1.1. Những yêu cầu cơ bản đối với NH trong điều kiện quốc tế hoa 79 3.1.2. Phương hướng để phát triển nghiệp vụ của NHTM QDVN 81 3.2. Các giải pháp cho việc phát triển nghiệp vụ Treasury 83 3.2.1. Giải pháp phát triển nghiệp vụ Treasury của NHTM QD 83 3.2.2. Giải pháp phát triển nghiệp vụ Treasury ỏ NHCT Việt Nam 88 3 2 2 Ì. Mục tiêu chiến lược của NHCT đến năm 2010 ... 88 3 2 2 2 Các giải pháp đối với NHCT .... 88 3.3. Kiến nghị 95 3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước 95 3.3.2. Kiên nghị với Chính phủ 96 KẾT LUẬN 99 DANH M Ụ C TÀI LIỆU THAM KHẢO
  7. DANH Mạc TỞ VIẾT TẮT NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng nhà nước việt nam NHCT Ngân hàng công thương việt nam NHTM Ngân hàng thương mại NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHTƯ Ngân hàng trung ương TSN Tài sản nợ TSC Tài sản có TCTD Tổ chức tín dụng QĐ Quyết định DTBB Dự trữ bắt buộc CSTT Chính sách tiền tệ
  8. LỜI NỞ ĐẤU 1. Tính cấp thiết của đềtài Quá trình toàn cầu hoa kinh tế Thế giới và khu vực đang là một xu hướng ảnh hưởng lớn đến nề kinh tế thế giới, trong đó có Việt Nam, một quốc gia đang n phát triển. Từ năm 1986, Việt Nam bắt đầu thực hiện chính sách đổi mới, đó là chính sách phát triển kinh tế mở theo xu hướng hội nhập. Vói một sô các chính sách kinh tế được thực hiện như cải cách doanh nghiệp Nhà nước, phát triển và đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhị, thi hành chính sách ngoại thương mở, tự do hoa giá cả, cải cách chính sách tiền tệ .. đã dẫn đến bối cảnh kinh tế, thị . trường nói chung và hệ thống NH nói riêng có nhiề thay đổi cả vềchiề rộng va u u chiều sâu. Trước hét là tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nhiều năm luôn đạt mức cao, lạm phát đã được kìm chế, giảm từ 3 con số xuống còn 2 con số và Ì con số. Đầu tư nước ngoài tăng mạnh cho tới năm 2000 đạt trên 40 tỷ Đôla vềvốn đăng ký. Trong hệ thống t i chính các N H T M QD giữ vai trò quan trọng và phát triển à mạnh từ chỗ chỉ có bốn NH chuyên doanh sau một thời gian ngắn đến nay đã có 6 NHTMQD, 51 N H T M cổ phần, 25 chi nhánh N H nước ngoài, 4 N H liên doanh đó là chưa kể đến hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và nhiề tổ chức tài chính phi u NH. Môi trường pháp lý cũng có nhiề thay đổi theo hướng tích cực tạo ra hành u lang pháp lý ngày một hoàn thiện, tạo điề kiện cho các hoạt động kinh doanh t i u à chính tiền tệ phát triển và mở rộng. Trước bối cảnh đó nhu cầu của thị trường vềcác nghiệp vụ N H đã đặt ra một cách bức xúc. Mặt khác, môi trường cạnh tranh hết sức gay gắt cũng buộc các N H phải đa dạng hoa và đổi mới các nghiệp vụ kinh doanh vừa để tăng lợi nhuận vừa để giảm thiểu rủi ro. Việc phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ N H phù hợp với thị trường t i à chính quốc tế càng có một ý nghĩa đặc biệt đối vói các N H T M Q D Việt Nam trong điều kiện quốc tế hoa đời sống kinh tế quốc tế. Hiện các N H T M V N còn rất í kiến thức và kinh nghiệm vềmột số các nghiệp vụ N H mới, đặc biệt là nghiệp t vụ Treasury m à ở Việt Nam chỉ được chú trọng với việc kinh doanh ngoại hối. Do vậy việc nghiên cứu nhằm phát triển nghiệp vụ Treasury hiện nay trở nên rất cần thiết. - Ì -
  9. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là đưa tổng quan các vấn đề cơ bản của nghiệp vụ Treasury và các NH thương mại đã sử dụng nghiệp vụ Treasury như thế nào trong hoạt động kinh doanh NH để quản lý vốn, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro. Khảo sát một cách khách quan thực trạng hoạt động của nghiệp vụ Treasury của NHCT VN: những mờt đã làm được, tồn tại và nguyên nhân và đề xuất các giải pháp cụ thể để phát triển nghiệp vụ Treasury của N H T M V N trong điều kiện quốc tế hoa đòi sống kinh tế quốc tế. 3. Đ ố i tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu sự phát triển các loại hình của nghiệp vụ Treasury của N H T M và các giải pháp nhằm phát triển nghiệp vụ này tại các NHTMQD VN, lấy NHCT V N làm điểm nghiên cứu trong thời kỳ từ năm 1995 đến năm 2000. 4.Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là sử dụng t i liêu trong và ngoài nước, kết hợp lý à luận và thực tiễn, qua khảo sát thực tế về nghiệp vụ Treasury một số NHTM. Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích và so sánh để rút ra nhận định, đánh giá và kết luận. 5. Nội dung bố cục của luận văn a . Tên luận văn: Sự phát triển nghiệp vụ Treasury của N H T M và các giải pháp phát triển nghiệp vụ này ở các N H T M Quốc doanh Việt Nam trong điều kiện quốc tế hoa đòi sống kinh tế quốc tế. b. Bố cục của luận văn: ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục t i à liệu tham khảo... luận văn gồm 3 chương: Chương ì: Tổng quan về nghiệp vụ Treasury của N H thương mại Chương li: Thực trạng của nghiệp vụ Treasury trong hoạt động kinh doanh của NH T M Q D Việt Nam (khảo sát từ N H Công thương Việt Nam). Chương I U : Các giải pháp phất triển của nghiệp vụ Treasury của N H T M Việt Nam trong điểu kiện quốc tế hoa đời sống kinh tế quốc tế. -2-
  10. CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP vụ TREASURY CỦA NGÂN HÀNG T H Ư Ơ N G MẠI 1.1. Khái quát chung về nghiệp vụ Treasury 1.1.1 Khái niệm NH thương mại là một tổ chức t i chính lâu đời, có vai trò quan trọng đối à với sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Trải qua các giai đoạn phát triển, NHTM ngày càng khẳng định đưỏc vị trí là trung gian t i chính quan trọng không à chỉ đối vói nền kinh tế của từng quốc gia m à đối với cả thị trường t i chính quốc à tế. Vói tư cách là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, lĩnh vực hết sức nhạy cảm, đòi hỏi các N H T M phải thực hiện đưỏc các chức năng vốn có của mình, hoạt động lành mạnh có hiệu quả. Đ ể đạt đưỏc mục đích này, hoạt động của NH phải đạt ở trình độ quản lý cao, ngày càng mở rộng, hoàn thiện và đa dạng các loại nghiệp vụ. Trong những thập niên 60 -70, việc quản lý vốn trong N H T M ngày càng chuyên sâu và quan trọng vì thị trường t i chính quốc tế đã phát triển và hoạt động theo những quy à định khắt khe hơn. Sự đổi mới mạnh mẽ của thị trường t i chính ngày càng gia à tăng đã ảnh hưởng đến hoạt động t i trỏ vốn ngắn hạn, dài hạn cũng như việc à quản lý các hoạt động này. Một trong những nghiệp vụ thu hút nhiều sự quan tâm nhất của các nhà t i chính, các nhà quản trị NH đó là nghiệp vụ Treasury. Đây là à một trong những nghiệp vụ quan trọng cùa NHTM, có vai trò lớn trong việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn, kinh doanh sinh lòi, qua đó góp phần củng cố và phát triển vai trò trung gian t i chính của NHTM. à -3-
  11. Người tạm thời thừa Ngân hàng Nguôi tam thời vốn thiếu vốn Trung gian tài chính Người gửi tiển Người đi vay (Depositors) (Borrowers) Hình Ì: NH - Trung gian tài chính Là tổ chức trung gian (hình 1), N H T M thực hiện kinh doanh tiền tệ thông qua các giao dịch liên quan giữa nhà đầu tư (người gửi tiền) và người đi vay tạo ra sự luân chuyển tiền tệ liên tục trong nền kinh tế. Sự lưu chuyển của dòng tiền vào và dòng tiền ra trong nội bộ N H T M đưọc thực hiện bởi một bộ phận chức năng. Bộ phận này trong N H T M đưọc gọi là bộ phận Treasury (mà thường gọi là bộ phận ngân quỹ). Đ ố i với hoạt động của một NHTM, bộ phận Treasury cũng có thể đưọc hiểu như việc quản lý tiền và quản lý các loại quỹ gồm: quỹ tiền mặt nội và ngoại tệ, quỹ các chứng từ có giá bằng nội tệ và ngoại tệ, quỹ ngoại hối khác như vàng, bạc kim cương... Trong hoạt động kinh doanh của NHTM, sự kết họp các dòng lưu chuyển tiền tệ trong bộ phận Treasury đưọc thực hiện thông qua thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối. Thông thường hoạt động kinh doanh tiền tệ thường diễn ra 3 trường họp kinh tế sau: - Trường họp tạm thời thừa vốn trong quá trình luân chuyển tiền tệ của một NH, hay các chi nhánh hoặc công ty con của NHTM. - Truông họp tạm thời không đáp ứng kịp thời các yêu cầu t i chính của à khách hàng m à người ta còn gọi là tạm thời thiếu vốn của NHTM. - Trường họp bị ảnh hưởng bởi tác động của các loại rủi ro đối với các giao dịch thực hiện trên thị trường t i chính, gây ảnh hưởng đến việc tăng thu lọi à nhuận của NHTM. Như vậy, để tránh xảy ra các trường họp trên hoạt động của bộ phận Treasury phải bao gồm các nội dung sau: Một là quản lý thanh khoản của N H T M nhằm hạn chế và loại bỏ tình trạng thiếu vốn tiền mặt của NHTM, đáp ứng đầy đủ và kịp thời các yêu cầu t i chính à của khách hàng.
  12. H a i là, quản lý tiền và các loại quỹ có hiệu quả n h ằ m g i ả m thiểu tình trạng thừa v ố n t ạ m thời, tăng thêm l ợ i nhuận cho N H T M . Ba là, sử dụng l i n h hoạt, có hiệu quả các công cụ tài chính trên các thị trường tiề n tệ, thị trường ngoại h ố i nhằm bảo toàn vốn, tăng t h u l ợ i nhuận, và g i ả m thiểu các r ủ i r o đ ố i v ớ i v ố n của các N H T M . T ừ nhấng n ộ i dung trên, luận văn đưa ra khái n i ệ m tổng quát vềnghiệp v ụ Treasury đ ố i v ớ i các N H T M như sau: Nghiệp vụ Treasury được đề cập trong luận văn này là một bộ phận hoạt động kinh doanh của NHTM trên thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối nhằm mục đích quản lý khả năng thanh khoản, sử dụng có hiệu quả việc quản lý tiền và các loại quỹ tiền tệ, phòng ngừa rủi ro thông qua các công cụ tài chính để tăng thu lợi nhuận cho NH. Tuy theo cách nhìn nhận khác nhau nên có nhiều cách hiểu khác nhau về hoạt động của nghiệp vụ Treasury. T ạ i m ộ t số công t y lớn, chúng ta có t h ể thấy m ộ t b ộ phận v ớ i chức danh là quản lý ngân quỹ, hoặc m ộ t bộ phận v ớ i chức danh là quản lý tiền m à cả hai đề có trách nhiệm liên quan đến k ế t quả tài chính của u công ty. Đ ố i vói hoạt động của m ộ t công ty, nghiệp vụ quản lý ngân q u ỹ này được hiểu là việc quản lý tiền do m ộ t bộ phận của công t y thực hiện. Ngoài r a đ ố i vói các công t y đa quốc gia, ngoài việc quản lý tiền, b ộ phận này còn được c o i như là trung tâm l ợ i nhuận của toàn công ty. T r o n g lĩnh vực N H , hoạt động quản lý tiền được nhận biết và sử dụng nhiều bắt đầu từ nhấng n ă m 1970s k h i thị trường tài chính ngày càng t r ở nên biến động đáng kể. H ư ớ n g đ ổ i m ớ i ngày càng g i a tăng của t h ế giói tài chính đã ảnh hưởng đến các hoạt động tài t r ợ ngắn hạn và dài hạn cũng như việc quản lý các hoạt động này. Sự l ớ n mạnh t ạ i các thị trường Châu  u và sự g i a tăng của các công cụ tái sinh trên thị trường tiền tệ (chẳng hạn như nghiệp vụ q u y ền l ự a c h ọ n hay m u a bán k ỳ hạn) đã cung cấp nhấng phương thức m ớ i cho các nhà quản lý tài chính trong việc bảo h i ể m các r ủ i r o tiền tệ. Ngày càng có n h i ều các loại hình m ớ i phức tạp hơn được đưa ra thị trường và chính điều này đã đòi h ỏ i các nhà quản lý tài chính phải có nhấng k i ế n thức chuyên sâu hơn vềcác t h i trường m ớ i -5-
  13. cũng như các công cụ t i chính. Đứng trên giác độ hoạt động tại các NHTM, à nghiệp vụ Treasury được thể hiện ở những điểm sau: Trách nhiệm chính của bộ phận Treasury bao gồm quản lý vốn, huy động và sử vốn có hiệu quả từ các nguồn tiền của cả NH quản lý cả các nguồn vốn dư thừa (surplus funds) trong các danh mục đắu tư của NH. Mức độ tham gia của bộ phận Treasury đối với các hoạt động nghiệp vụ của NH là tuy thuộc vào chính sách của từng NH. Phương thức đầu tư sẽ được cân nhắc giữa nhu cầu vốn cần cho hoạt động và mức độ rủi ro có thể chấp nhận được do chính sách của NH đưa ra. Bộ phận Treasury sẽ quản lý và bảo hiểm những khả năng rủi ro về ngoại hối của NH, các trạng thái vốn ngoại hối phù họp với chính sách của NH. Việc sử dụng phương thức cân đối giữa nhận và thanh toán cùng một loại ngoại tệ sẽ tiết kiệm được các chi phí giao dịch. Việc lựa chọn phương thức và đồng tiền thanh toán bị ảnh hường bởi sự cạnh tranh và các thông lệ trong hoạt động kinh doanh được chấp nhận trên thị trường. Đ ể giảm thiểu rủi ro, Treasury đặt ra yêu cầu sử dụng các hợp đồng kỳ hạn, hoặc vay mượn để tối thiểu hoa rủi ro. Các hợp đồng ngoại hối kỳ hạn sẽ được áp dụng với hầu hết các loại ngoại tệ mạnh chỉ trừ các loại ngoại tệ í được t mua bán, hoặc thường giao động lớn. Ngoài ra, bộ phận Treasury cũng sẽ sử dụng các quyền lựa chọn và hợp đồng tương lai l i suất cho các phương thức quản lý ã tiền tệ. Không giống như các hợp đồng kỳ hạn và tương lai, nghiệp vụ quyển lựa chọn sẽ cung cấp một cơ hội nhằm kiếm lợi nhuận trong khi có thể hạn chế được lỗ bằng cách phải trả một khoản phí nhất định khi từ chối thực hiện hợp đồng. Thêm nữa, Treasury cũng sẽ giám sát và quản lý các loại l i suất và rủi ro của ã chúng. Bằng cách đưa ra các loại l i suất thích họp cho các đối tác của họ trong ã giao dịch. Quản lý TSN và Có của NH là một hoạt động rất quan trọng và đôi khi đem lại lợi nhuận cho NH. Bộ phận này sẽ tham gia vào các quyết định về các cơ cấu vốn và dự đoán l i suất cũng như tỷ giá trong tương lai. Ngày nay do ngày ã càng có nhiều các loại hình sản phắm t i chính mới mới phức tạp và tinh tế hơn à được đưa ra thị trường t i chính, đòi hỏi những sự phân tích t i chính cắn thận à à -6-
  14. trong việc thực hiện nghiệp vụ này, đó là các hình thức đầu tư ngắn hạn, gửi tiền, hoặc mua bán thương phiếu, t á phiếu Chính phủ, thực hiện thông qua N H để hỗ ri trợ khả năng thanh toán trên thị trường tiền tệ [23,702-703]. Trong nhởng thập kỷ gần đây, việc phát triển và quản lý nghiệp vụ Treasury dã được các N H T M áp dụng linh hoạt ở từng nước khác nhau. Tuy theo trình độ quản lý và mức độ phát triển của từng NH, nghiệp vụ Treasury được tổ chức theo các m ô hình và tên gọi khác nhau như: thị trường toàn cầu, phòng quản lý vốn, Dealing Room, thậm chí nhiều phòng ban trong một NH cùng thực hiện một vài chức năng của nghiệp vụ này. Treasury là nghiệp vụ vừa mang tính quản lý, vừa thực hiện kinh doanh. Tính quản lý thể hiện ở việc quản lý điều hành vốn cho hoạt động của N H thông qua thị trường tiền tệ và thị trường tín dụng. Tính kinh doanh thể hiện việc tạo ra lợi nhuận tối đa thực hiện thông qua các công cụ kinh doanh trên thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối. 1.1.2 Vai trò của nghiệp vụ Treasury trong NHTM Trong xu hướng toàn cầu hoa nền kinh tế thế giói, nghiệp vụ Treasury ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động NH. Thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ Treasury, bộ phận Treasury có vai trò chính sau: • Đảm bảo khả năng thanh khoản cho mọi nghĩa vụ tài chính của NH đối với khách hàng. • Đảm bảo khả năng cung cấp vốn của NH nếu muốn tâng thêm TSC. • Điều hoa, cân đối và quản lý vốn, quản lý danh mục TSN và TSC trên bảng cân đối kế toán của NH thông qua các nghiệp vụ của Treasury. • Tạo lợi nhuận cho NH thông qua: kinh doanh trên thị trường tiền tệ thị trường ngoại hối và kinh doanh các sản phẩm t i chính mới [22,7]. à Trên thực tế, có thể coi bộ phận Treasury là một bộ phận trung gian trong tổng thể của cả NH. Bộ phận này vừa thực hiện nhởng giao dịch trực tiếp trên thi trường tiền tệ, thị trường ngoại hối với các NH trong và ngoài nước, vừa điểu hoa đáp ứng nhu cầu vốn, bảo đảm khả năng thanh toán cho chính hoạt động của NH -7-
  15. thực hiện giao dịch nội bộ với các phòng ban hoặc vói các chi nhánh khác của mình. NH Tiền Tiền Bộ phận Treasury Bộ phận vào • " ra nhận tiền cho vay Hình2 : Treasury là một bộ phận trung gian trong NH Thông qua nghiệp vụ Treasury, các giao dịch của thị trường tiền tệ và thị trường ngoại hối được thực hiện bằng điện thoại, telex hoặc hệ thống giao dịch điện tử. Đ ố i vói thị trường ngoại hối phát triển, mữi giao dịch viên thường có điện thoại riêng và nhiều màn hình cung cấp thông tin về thị trường theo từng giây. Những người tham gia sử dụng và thực hiện các giao dịch chính là các Tresurer hoặc các Dealer (ngưòi giao dịch). 1. 2. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ Treasury Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của nghiệp vụ Treasury đang được các N H T M áp dụng một cách phổ biến sau đây: 1. 2.1 Quản lý thanh khoản Tính thanh khoản của N H là phải quản lý sao cho khả năng thanh toán tiền mặt của mình luôn luôn đáp ứng được yêu cầu rút tiền của những người gửi tiền đồng thời vẫn giữ được tỷ lệ dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán theo quy định của pháp luật. Đ ể quản lý tính thanh khoản của một N H linh hoạt và hiệu quả các N H T M thực hiện hình thức thông qua quản lý TSC và TSN. Quản lý thanh khoản thông qua quản lý TSC nghĩa là phải luôn có tiền mặt hoặc t i sản có lỏng để NH đảm bảo có thể thanh toán hoặc chuyển đổi ra tiền à mặt một cách dễ dàng, tránh các rủi ro thanh toán m à vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi. Ví dụ, N H T Ư quy định: 1 0 % giá trị của danh mục TSC phải trong tình -8-
  16. trạng luôn luôn sẵn có, và một phần TSC có khả năng bán ra dẻ dàng (ví dụ như tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, chứng khoán dễ tiêu thụ). Dụ trữ đảm bảo khả năng thanh toán của NHTM là tiền mặt và một số TSC khác có tính thanh khoản cao được NH cất giữ đằ thoa mãn nhu cầu thanh toán của mình. Giả định rằng, nếu N H T Ư của một nước không ấp dụng yêu cầu về mức dự trữ bắt buộc, có nghĩa là NHTM không bị yêu cầu phải dự trữ một khoản tiền gửi nào dưới dạng tiền mặt, hoặc tiền gửi sẵn sàng thanh toán. Điều này cũng có nghĩa là các NH có thằ sử dụng 100% tiền gửi của khách hàng đằ cho vay. Thực tế NH nào cũng cần phải có vốn đằ duy t ì hoạt động, đằ thực hiện r các giao dịch t i chính (ví dụ như thanh toán các khoản tiền gửi có kỳ hạn đến à hạn hoặc các khoản tiền gửi không kỳ hạn được rút ra) và đằ trang trải cho chi phí hoạt động (ví dụ như trả lương, tiền điện, tiền nước ...). Vì vậy, kằ cả khi Chính phủ không yêu cầu đằ dự trữ bắt buộc, các N H vẫn cần phải giữ lại một phần tiền mặt đằ chi trả các nghĩa vụ tài chính và các chi phí hoạt động. Dự trữ đảm bảo khả năng thanh toán là dự trữ m à nhất thiết hoạt động N H cần phải có không chỉ do yêu cầu từ bên ngoài m à còn do xuất phát từ quan điằm đằ duy t ì hoạt dộng. Càng làm ăn có hiệu quả thì NH càng có thằ đầu tư hoặc r cho vay nhiều hơn trong khi vẫn phải duy t ì một khoản vốn dự trữ thanh toán. r Mức dự trữ cần thiết đằ duy t ì đảm bảo khả năng thanh toán của N H T M r là một vấn đề m à mỗi N H T M các quốc gia khác nhau phải tự giải quyết trên cơ ở sở xem xét, cân nhắc đến một số yếu tố chính như: Chất lượng của tài sản đầu tư, số lượng của rủi ro nhận thấy, khả nâng tăng thêm nguồn vốn mới, sự phân bổ tập trung các khoản cho vay và khoản tiền gửi, hệ thống thông tin, sự phân bổ địa lý đa dạng. Quản lý thanh khoản thông qua quản lý TSN nghĩa là N H có khả năng tiếp cận những thị trường mới và những nguồn vốn mới đằ có thằ huy động hoặc vay được của các đối tác trên thị trường nhằm đáp ứng các nghĩa vụ t i chính của à NHTM. Hay nói một cách khác, là tạo ra khả nâng m à một N H có thằ huy động vốn một cách dễ dàng từ thị trường qua các kênh dằ đáp ứng kịp thời các nghĩa vụ t i chính của NHTM. à -9-
  17. Đ ể duy t ì khả năng thanh khoản, N H T M phải đảm bảo toàn bộ giá trị của r TSC phải lớn hơn các khoản nợ phải thanh toán ở mọi thời điểm. Trong kinh doanh, nếu cho vay không có khả năng thu hồi, lỗ trong nghiệp vụ chứng khoán sẽ làm giảm giá trị TSC xuống thữp hơn TSN và như vậy sẽ dẫn đến nguy cơ mữt khả năng thanh toán của NH . M ố i quan hệ giữa khả năng thanh khoản và lợi nhuận: Chúng ta đều biết rằng khả năng thanh khoản rữt cần thiết cho sự sống còn và sự duy t ì hoạt r động liên tục, t ô chảy của một NH. Vì vậy, trong ngắn hạn thanh khoản quan ri trọng hơn cả lợi nhuận. Điều đó đặt ra trước các NH: thanh khoản có phải là một vữn đề hoàn toàn độc lập hay không? Trên thị trường, giả sử vói một mức l i suữt thông thường, NH luôn luôn ã có khả năng vay được tiền để đáp ứng vào thời điểm m à NH cần. Nếu đúng như vậy, mối quan hệ thanh khoản và lợi nhuận trỏ nên bình thường. Vữn đề là ở chỗ là NH trong điều kiện rữt cần tiền thì phải mữt bao nhiêu chi phí để có được khoản tiền vay đó. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của NH. Nếu NH cần tiền vì đang có khách hàng muốn rút tiền hoặc muốn thanh toán nhưng NH không thể đáp ứng ngay thì, NH sẽ phải đi vay tiền của bữt kỳ một NH hay một đối tác khác trên thị trường để có tiền thậm chí ngay cả l i suữt cao. Nếu NH sẵn ã sàng chữp nhận thì mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và lợi nhuận của NH đã trở nên khác đi. Đ ể duy t ì chữ Tín của mình, đôi khi NH cần phải xem nhẹ lợi r nhuận, tập trung vào duy t ì và đáp ứng các nghĩa vụ t i chính của NH tức là đảm r à bảo khả năng thanh khoản của NH. Một nguyên nhân làm cho việc duy t ì khả năng thanh khoản không liên r quan đến lợi nhuận là uy t n của bản thân NH. Khi một NH luôn luôn sử dụng í những nguồn tiền vói l i suữt cao, thì chắc chắn là NH đó đang có vữn đề về ã thanh khoản và việc cho NH đó vay có khả năng gặp rủi ro rữt cao. Trong trường hợp này, ta thữy thanh khoản không liên quan đến lợi nhuận m à liên quan đến uy tín của NH. Thậm chí có những lúc chúng ta sẵn sàng từ bỏ lợi nhuận nhưng chúng ta cũng không thể tạo được thanh khoản. Vữn đề thanh khoản cũng cần được quan tám cả khi chữt lượng tín dụng của NH đang rữt tốt. ở một số nước, có thể xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn tạm - 10-
  18. thòi, NH rất khó vay được tiền kể cả với cả l i suất cao. Trong hoàn cảnh đó ã thanh khoản là cả một vấn đề dối với quốc gia chứ không riêng của NH. Trách nhiệm của NH không chỉ là phải đáp ứng nghĩa vụ t i chính theo yêu cầu của à khách hàng m à còn phải hoàn thành nghĩa vụ này đúng thòi hạn. Tuy nhiên, vì sự t n nhiệm và sự tồn tại của một NH và sự an toàn của hệ thống tiền tệ nên vấn đề í thanh khoản phải được giải quyết nhanh chóng. Chính phủ sẽ phải tìm cách khôi phục, làm cho thở trường t i chính - tiền tệ cân bằng trở lại, không để tình trạng à này kéo dài bằng hỗ trợ hay vay vốn của các tổ chức tài chính, NH quốc tế. Từ phân tích trên cho thấy, duy t ì thanh khoản là một trong những nghiệp r vụ chính, mục tiêu hàng đầu của bộ phận Treasury. NH có thể sẵn sàng hy sinh lợi nhuận để đảm bảo chắc chắn khả năng thanh khoản, nhưng thanh khoản có giá của nó. Quản lý thanh khoản thông qua TSC có nghĩa là NH cần phải giữ một phần TSC với khả năng sinh lời thấp nhất. Thông qua TSN, khi chúng ta tiếp cận vói một thở trường mói, chúng ta phải tiếp cận với những nguồn vốn đắt hơn. Có nghĩa là chúng ta phải trả giá nhiều hơn để tăng thanh khoản của NH. V ớ i mỗi cách lựa chọn, NH đều phải hiểu rằng thanh khoản luôn đi cùng với chi phí và NH phải trả chi phí để có thể duy trì hoạt động. [12]. 1.2.2 Điêu hoa, cân đối và quản lý vốn Bộ phận Treasury sẽ phải thực hiện mục tiêu của nó là điều hoa cân đối vốn bằng việc thực hiện thông qua TSN và TSC, tạo ra các khoảng trống (gap), mở ra các trạng thái ngoại hối và bảo hiểm về vốn. 1.2.2.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý vốn Đ ể quản lý được tiền, phòng Treasury phải kết hợp và kiểm soát những biến số tài chính chủ chốt như: Số lượng, thời hạn, loại tiền, rủi ro. Số lượng: Việc một NH huy động vốn (hoặc cho vay) tại thời điểm ngày hôm nay, thì sau một thời gian, khi đến hạn NH này phải trả (hoặc nhận lại) một lượng tiền lớn hơn so vói tiền huy động. Sự thay đổi số lượng tiền theo thời gian biểu hiện giá trở thòi gian của tiền tệ. Số lượng TSC bao gồm các khoản cho vay, chứng khoán, bất động sản... có liên quan và kết hợp chặt chẽ đến số lượng TSN bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, khoản vay từ NH khác, vốn chủ sở hữu... nhằm mục
  19. đích cung cấp đủ tiền mặt bảo đảm khả năng thanh khoản của NH. Điều đó cho phép NH thực hiện chức năng quan trọng nhất của mình: thực hiện nghĩa vụ t i à chính của mình m à không chậm trễ. Thời hạn: Tiền mặt luôn luôn phải có sẵn để đáp ứng các nhu cầu thanh toán khi cần thiết nếu như thòi hạn (là khoảng thời gian giợa ngày giá trị với ngày đến hạn) của TSC và TSN được phân bổ một cách họp lý. Khoảng cách thời gian của các dòng tiền được gọi là khoảng trống (Gap) hoặc trạng thái của khoảng trống (Gaping position). Gap trên các giao dịch của thị trường tiền tệ chính là khoảng cách thời gian giợa ngày đến hạn của các khoản cho vay với nhợng ngày đến hạn của các khoản tiền gửi. Ngày nay, với công nghệ máy tính phát triển, việc quản lý vốn liên quan đến số lượng và thòi hạn là tương đối dễ dàng .Tất cả các dòng tiền trong tương lai sẽ được chia thành các kỳ hạn chuẩn của thị trường (1,2,3,6,12 tháng) sau đó sẽ được tính quy về giá trị hiện tại. Tổng giá trị hiện tại của từng kỳ hạn sẽ thể hiện mức độ nhạy cảm với l i suất của kỳ hạn đó. Ngoài ra các dòng luân ã chuyển vốn có các thòi hạn khác nhau còn được quy về các dòng luân chuyển vốn tương đương có cùng kỳ hạn Ì năm sau đó được tính giá trị hiện tại. Loại tiền: Giá trị của mỗi loại tiền (Đô la Mỹ,Yên, Frăng, Mác) thuộc danh mục TSC cũng như danh mục của TSN được dùng để xác định trạng thái ngoại hối ròng của NH. Một trạng thái ngoại hối ròng tương đương với giá trị hiện tại của tất cả các TSC bao gồm mua giao ngay và mua kỳ hạn của một loại tiền trừ đi giá trị hiện tại của tất cả các TSN bao gồm bán giao ngay và bán kỳ hạn của loại tiền đó. Rủi ro: Trong hoạt đông NH có rất nhiều loại rủi ro nhưng khi thực hiện nghiệp vụ Treasury thường có các loại rủi ro chính sau: Rủi ro thanh khoản là rủi ro khi NH không có khả năng tạo thanh khoản để chi trả cho nhợng nghĩa vụ tài chính đúng hạn. Khả năng rủi xẩy ra khi thời gian đến hạn của các TSC dài hơn then gian đến hạn của các TSN hoặc khi N H bán một loại tiền nhiều hơn khả năng của thị trường cho phép N H mua lại hoặc do các nguồn thu/ chi không dự đoán trước được. Rủi ro đối tác kinh doanh là rủi ro không thu được vốn khi người đi vay không có khả năng trả nợ gốc hoặc lãi. Trong các giao dịch ngoại hối, đó là khả - 12-
nguon tai.lieu . vn