Xem mẫu
- CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.1 Giới thiệu
Sau khi trình bày phương pháp nghiên cứu ở Chương 3 cùng các kết quả
nghiên cứu sơ bộ và giới thiệu về nghiên cứu chính thức, Chương 4 sẽ tập trung
vào kiểm định thang đo các khái niệm, kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết.
Nội dung chương gồm ba phần chính: 1) đánh giá thang đo các khái niệm, 2) hiệu
chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, 3) kiểm định sự phù hợp của mô hình
lý thuyết bằng hồi quy đa biến và sau cùng, 4) kiểm định các giả thuyết.
1.2 Đánh giá thang đo
Thang đo các khái niệm được đánh giá qua hai công cụ: độ tin cậy với hệ số
Cronbach alpha và phân tích nhân tố.
Trước hết, trong từng thang đo, các biến có tương quan biến tổng (item-
total correlation) nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và bị loại. Thang đo sẽ được
chấp nhận khi hệ số Cronbach alpha>0.6. Sau đó, trong phân tích nhân tố, các biến
có trọng số nhỏ hơn 0.4 cũng bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là principle
component cho các thang đo đơn hướng. Điểm dừng khi trích các yếu tố có
eigenvalue là 1 và thang đo được chấp nhận khi phương sai trích >=50%.
Quá trình phân tích cho thấy sẵn lòng mua và đặc biệt, tính vị chủng không
là thang đo đơn hướng. Do đó, phần đánh giá độ tin cậy các thang đo dưới đây
chỉ trình bày độ tin cậy các khái niệm niềm tin hàng nội, chất lượng cảm nhận, giá
cả cảm nhận; độ tin cậy của tính vị chủng và sẵn lòng mua sẽ được trình bày khi
phân tích nhân tố. Phương pháp trích hệ số sử dụng cho hai thang đo đa hướng
này là principal axis factoring với phép quay promax, điểm dừng khi trích các yếu
- tố có eigenvalue là 1 và thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai
trích>=50%.
1.2.1 Độ tin cậy
1.2.1.1 Niềm tin hàng nội (BEL)
Các số liệu trong tính toán độ tin cậy của khái niệm này được trình bày cho cả hai
trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản trong Bảng 4.1. Tất cả các biến thành phần
đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3 và hệ số độ tin cậy Alpha>0.7. Do đó, tất
cả các biến đều được giữ cho phân tích ở buớc sau.
Bảng 4.1: Độ tin cậy Cronbach alpha - BEL : Trung Quốc – Nhật Bản
Trung Quốc Nhật Bản
T.bình Tương T.bình Tương
Alpha Alpha
Biến thang quan thang quan
nếu loại nếu loại
do nếu biến do nếu biến
biến biến
loại biến tổng loại biến tổng
BEL_1 13.1860 0.4882 0.6510 13.3704 0.5876 0.7252
BEL_2 12.9380 0.4662 0.6608 13.3102 0.5947 0.7238
BEL_3 13.2190 0.4570 0.6650 13.4444 0.5566 0.7359
BEL_4 13.0000 0.4097 0.6828 13.2546 0.4908 0.7585
BEL_5 12.9463 0.5097 0.6417 13.1389 0.5341 0.5341
Alpha 0.7087 0.7784
- 1.2.1.2 Chất lượng cảm nhận (QUA)
Theo Bảng 4.2, tất cả các biến thành phần đều có hệ số tương quan biến tổng khá
cao (>0.5) và hệ số độ tin cậy Alpha cũng cao(>0.84). Do đó tất cả các biến đều
được giữ cho phân tích ở bước sau
- Bảng 4.2: Độ tin cậy Cronbach alpha-QUA : Trung Quốc – Nhật Bản
Trung Quốc Nhật Bản
T.bình Tương T.bình Tương
Alpha Alpha
Biến thang quan thang quan
nếu loại nếu loại
do nếu biến do nếu biến
biến biến
loại biến tổng loại biến tổng
QUA_1 10.5785 0.7073 0.8276 16.5741 0.7504 0.7964
QUA_2 10.6033 0.7526 0.8182 16.6620 0.7243 0.8040
QUA_3 9.8678 0.5354 0.8714 17.3889 0.5644 0.8533
QUA_4 10.0331 0.7409 0.8193 16.9120 0.7076 0.8034
QUA_5 10.3223 0.6904 0.8316 16.7222 0.6040 0.8310
Alpha 0.8628 0.8483
1.2.1.3 Giá cả cảm nhận (PRI)
Ở trường hợp Nhật Bản (Bảng 4.3): hệ số tương quan biến tổng và hệ số tin cậy
Alpha tuy thấp, nhưng đạt yêu cầu. Chú ý rằng biến PRI_4 (Chi phí cơ hội) có giá
trị tương quan biến tổng suýt soát 0.3 và khá cách biệt so với các biến còn lại; hơn
nữa, nếu loại biến này, Alpha tăng từ 0.6351 lên 0.6517 – vậy, ta sẽ loại PRI_4.
Bảng 4.3: Độ tin cậy Cronbach alpha - PRI : Trung Quốc – Nhật Bản
Trung Quốc Nhật Bản
T.bình Tương T.bình Tương
Alpha Alpha
Biến thang quan thang quan
nếu loại nếu loại
do nếu biến do nếu biến
biến biến
loại biến tổng loại biến tổng
- PRI_1 7.9421 0.2451 0.4467 9.8796 0.4858 0.5158
PRI_2 7.3471 0.3691 0.3301 9.8843 0.4761 0.5267
PRI_3 7.1033 0.3538 0.3445 10.9769 0.4157 0.5655
PRI_4 6.9008 0.1731 0.5180 10.3981 0.3009 0.6517
Alpha 0.4857 0.6351
Với trường hợp Trung Quốc (Bảng 4.3), PRI_4 có tương quan biến tổng
quá thấp (0.1731), hệ số Alpha
- Xem xét trong điều kiện tiến hành đo một khái niệm mới, với kết quả hiện
tại Alpha=0.518 và biến PRI_1 có hệ số tương quan biến tổng xấp xỉ yêu cầu, ta
chấp nhận thang đo này với 3 biến.
1.2.2 Phân tích nhân tố
1.2.2.1 Niềm tin hàng nội (BEL)
Phân tích nhân tố trích được 1 yếu tố tại eigenvalue và phương sai trích lần lượt là
2.32, 46.31% (Trung Quốc) và 2.66, 53.21% (Nhật Bản) – (Bảng 4.5)
Như vậy, thang đo chưa đạt yêu cầu cho trường hợp Trung Quốc về phương
sai trích (
- Cronbach alpha 0.7087 0.7784
Bảng 4.6: Phân tích nhân tố - BEL (4 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản
Biến Tên Trung Quốc Nhật Bản
BEL_1 Ổn định 0.747 0.812
BEL_2 Uy tín 0.712 0.836
BEL_3 Công nghệ 0.665 0.695
BEL_5 Giá cả 0.738 0.702
Eigenvalue 2.050 2.335
Phương sai trích (%) 51.300 58.36
Cronbach alpha 0.6828 0.7585
1.2.2.2 Chất lượng cảm nhận (QUA)
Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 4.7
Bảng 4.7: Phân tích nhân tố - QUA (5 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản
Biến Tên Trung Quốc Nhật Bản
QUA_1 Độ bền 0.835 0.872
QUA_2 Độ tin cậy 0.860 0.853
QUA_3 Hình thức 0.676 0.703
QUA_4 Công nghệ 0.841 0.819
QUA_5 Uy tín 0.814 0.747
Eigenvalue 3.263 3.211
Phương sai trích (%) 65.255 64.220
Cronbach alpha 0.8628 0.8483
- Phân tích nhân tố trích được 1 yếu tố tại eigenvalue và phương sai trích lần
lượt là 3.263, 65.255% (Trung Quốc) và 3.211, 64.220% (Nhật Bản), các trọng
số, Cronbach alpha đều cao. Như vậy, thang đo chất lượng cảm nhận với 5 biến
được chấp nhận.
1.2.2.3 Giá cả cảm nhận (PRI)
Phân tích nhân tố trích được 1 yếu tố tại eigenvalue và phương sai trích lần lượt là
1.530, 51.010% (Trung Quốc) và 1.808, 60.282% (Nhật Bản), các trọng số khá
cao (Bảng 4.8). Tuy phương sai trích và độ tin cậy là thấp ở trường hợp Trung
Quốc, thang đo giá cả cảm nhận với 3 biến cũng được chấp nhận cho phân tích
tiếp sau.
Bảng 4.8: Phân tích nhân tố - PRI (3 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản
Biến Tên Trung Quốc Nhật Bản
PRI_1 Khó mua (-Dễ mua) 0.658 0.871
PRI_2 Đắt (-Rẻ) 0.779 0.838
Không đáng (-Xứng
PRI_3 0.700 0.590
đáng)
Eigenvalue 1.53 1.808
Phương sai trích (%) 51.01 60.282
Cronbach alpha 0.518 0.6351
1.2.2.4 Sẵn lòng mua (WIL)
Như đã nói ở trên, sẵn lòng mua được phân tích nhân tố bằng phương pháp
principal axis factoring với phép quay promax. Kết quả phân tích được trình bày ở
Bảng 4.9. Ở cả hai trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản, phân tích cho hai nhân tố
- có sự phân biệt rất cao : nhân tố (1) gồm các biến WIL_1,WIL_2,WIL_3 thể hiện
mức sẵn lòng mua một cách tổng quát khi xem xét đến ý định, khả năng – ta đặt
tên là sẵn lòng mua và ký hiệu WIL_A; nhân tố (2) chỉ có hai biến WIL_4,WIL_5
đo lường mức hy sinh tiền bạc cho hàng nội của người tiêu dùng – được đặt tên là
sẵn lòng mua về giá và ký hiệu WIL_B.
Phân tích cho phương sai trích khá cao với 66,58% (Trung Quốc) và
64,41% (Nhật Bản). Các trọng số khá lớn, phân biệt cao ở các yếu tố trích được.
Việc tính toán độ tin cậy cũng được thực hiện cho từng nhân tố với kết quả khả
quan : Cronbach alpha>0.8, các tương quan biến tổng đều >0.3 (xem thêm phần
Phụ lục).
Như vậy, từ một khái niệm sẵn lòng mua đầu tiên, hai thành phần sẵn lòng
mua và sẵn lòng mua về giá được hình thành với hai thang đo tương ứng. Thang
thứ nhất có 3 biến WIL_1,WIL_2,WIL_3, thang thứ hai có 2 biến WIL_4,WIL_5
được chấp nhận cho phân tích tiếp sau.
Bảng 4.9: Phân tích nhân tố - WIL (5 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản
Ký Trung Quốc Nhật Bản
Tên
hiệu 1 2 1 2
WIL_A Sẵn Lòng Mua
WIL_1 Ý định mua 0.77 0.02 0.86 -0.03
WIL_2 Xác suất mua 0.87 -0.10 0.79 -0.01
WIL_3 Mua khi có khả năng 0.71 0.11 0.65 0.05
WIL_B Sẵn Lòng Mua Về Giá
WIL_4 Xe nội, nhãn ngoại 0.03 0.84 0.05 0.86
WIL_5 Xe nội, nhãn nội -0.02 0.86 -0.04 0.83
- Eigenvalue 1.86 1.47 1.79 1.43
Phương sai trích (%) 37.21 29.36 35.80 28.61
Cronbach alpha 0.829 0.8386 0.8088 0.8318
1.2.2.5 Tính Vị Chủng
Số lượng biến ở thang đo này khá lớn nên việc trình bày sẽ đi tuần tự từ trường
hợp Trung Quốc sang Nhật Bản. Trình tự và nguyên tắc thực hiện trong từng
trường hợp là như nhau.
Phân tích nhân tố sử dụng phương pháp principal axis factoring với phép
quay promax, nhân tố trích có eigenvalue>1.0. Kết quả sẽ được xem xét như sau:
các biến có trọng số 0.6,
tương quan biến tổng>0.3), thang đo được chấp nhận.
Kết quả cho thấy, trong cả hai trường hợp, phương pháp phân tích không
cho được tổng phương sai trích >44% ở bất kỳ bước nào. Rõ ràng điều này không
đạt yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, CETSCALE là thang đo mới thực hành đầu tiên tại
An Giang, ta chấp nhận thang đo với điều kiện thấp hơn: phương sai trích >43%
và sự xuất hiện cá biệt của hệ số tin cậy Alpha>0.5 .
Trường hợp Trung Quốc
Bảng 4.10: Phân tích nhân tố -CET (17 biến) : Trung Quốc
Nhân tố
Biến Tên
1 2 3 4 5
- CET_1 Mua HNội: Phát triển kinh tế -0.144 0.882 0.070 0.104 -0.159
CET_2 Nhập hàng không thể sản xuất 0.065 0.329 -0.045 -0.149 0.500
CET_3 Mua HNội: tạo việc làm 0.143 0.553 -0.034 -0.077 0.100
Mua HNgoai: hành vi không
CET_4 0.599 -0.080 -0.094 0.214 -0.028
đúng
CET_5 Mua HNgoai: gây thất nghiệp 0.949 -0.036 -0.083 -0.023 -0.117
CET_6 Ưu tiên cho HNội 0.120 -0.029 0.053 0.659 0.014
Mua HNgoại: làm giàu nước
CET_7 0.594 0.013 -0.014 0.172 0.015
ngoài
CET_8 Tốt nhất là mua HNội 0.044 0.174 -0.115 0.488 0.216
CET_9 Hạn chế giao thương 0.044 -0.039 0.341 -0.089 0.346
CET_10 Mua HNgoại: tổn hại KD 0.525 0.165 0.215 -0.062 -0.055
CET_11 Rào cản HNgoại 0.019 0.076 0.478 0.254 -0.034
CET_12 Ủng hộ HNội, dù hao tốn 0.068 -0.072 0.036 0.281 0.358
CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập 0.017 -0.089 0.435 -0.079 0.162
CET_14 Đánh thuế HNgoại nặng -0.086 0.116 0.544 0.058 0.029
Mua HNgoại: khi không có
CET_15 0.194 0.129 -0.003 0.082 0.396
HNội
Mua HNgoại: chịu trách
CET_16 0.510 -0.090 0.418 -0.095 0.013
nhiệm
HNội không thua kém
CET_17 -0.224 -0.142 0.164 0.154 0.578
HNgoại
Eigenvalue 4.725 1.746 1.386 1.142 1.036
Phương sai trích (%) 24.652 7.290 4.557 3.544 2.729
- Với 17 biến, phân tích cho 05 nhân tố được trích tại eigenvalue 1.04 với
tổng phương sai trích chỉ có 42.77%. Theo kết quả ở Bảng 4.10, các biến CET_9,
CET_12, CET_15 có trọng số
- CET_11 Rào cản HNgoại -0.047 0.010 0.217 0.561
CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập 0.045 -0.025 -0.116 0.496
CET_14 Đánh thuế HNgoại nặng -0.045 0.101 0.009 0.453
Eigenvalue 3.387 1.422 1.142 1.036
Phương sai trích (%) 26.123 7.895 5.284 4.574
Cronbach alpha 0.646 0.729 0.604 0.510
- Trường hợp Nhật Bản
Với 17 biến, phân tích cho 04 nhân tố được trích tại eigenvalue 1.125 với tổng
phương sai trích chỉ có 41.074%. Theo kết quả ở Bảng 4.12, các biến CET_6,
CET_11, CET_15 có trọng số
- Mua HNgoại: khi không có
CET_15 -0.014 0.172 0.590 -0.018
HNội
Mua HNgoại: chịu trách
CET_16 0.263 0.535 0.015 -0.021
nhiệm
HNội không thua kém
CET_17 -0.213 0.115 0.025 0.625
HNgoại
Eigenvalue 5.007 1.783 1.350 1.125
Phương sai trích (%) 26.136 7.080 4.545 3.313
Kết quả phân tích tốt nhất có được với 13 biến, trình bày ở Bảng 4.13. Có
04 nhân tố được trích tại eigenvalue=1.01 với tổng phương sai trích đạt 44.99%,
tất cả trọng số đều lớn hơn 0.45 và đạt yêu cầu phân biệt tốt, ngoại trừ biến CET_8
có trọng số ở hai nhân tố (1) và (3) tương ứng là 0.285 và 0.475 nhưng vẫn chấp
nhận được. Hệ số tin cậy của thang đo các nhân tố cũng được tính lại, lần lượt có
giá trị 0.691, 0.771, 0.650 và 0.613, đạt yêu cầu.
Như vậy, tương tự như trường hợp Trung Quốc, tính vị chủng được tách
thành 04 khái niệm phân biệt với 04 thang đo tương ứng được chấp nhận cho phân
tích tiếp sau.
Bảng 4.13: Phân tích nhân tố -CET (13 biến) :Nhật Bản
Nhân tố
Ký hiệu Tên biến
1 2 3 4
CET_1 Mua HNội: Phát triển kinh tế 0.047 0.523 0.098 -0.123
CET_2 Nhập hàng không thể sản xuất -0.175 0.712 -0.010 0.116
CET_3 Mua HNội: tạo việc làm 0.140 0.629 -0.073 -0.123
CET_15 Mua HNgoại: khi không có 0.054 0.538 0.017 0.078
- HNội
Mua HNgoai: hành vi không
CET_4 0.528 0.066 -0.127 0.173
đúng
CET_5 Mua HNgoai: gây thất nghiệp 0.860 -0.072 -0.119 0.035
Mua HNgoại: làm giàu nước
CET_7 0.716 0.006 0.183 -0.150
ngoài
CET_10 Mua HNgoại: tổn hại KD 0.523 0.083 -0.049 0.216
CET_8 Tốt nhất là mua HNội 0.285 0.057 0.472 -0.025
CET_12 Ủng hộ HNội, dù hao tốn -0.069 0.001 0.587 0.180
CET_17 HNội không thua kém HNgoại -0.120 -0.007 0.715 -0.011
CET_9 Hạn chế giao thương 0.214 -0.092 0.060 0.503
CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập -0.004 0.023 0.062 0.733
Eigenvalue 4.094 1.602 1.281 1.011
Phương sai trích (%) 27.376 8.047 5.673 3.888
Cronbach alpha 0.691 0.771 0.650 0.613
Các thành phần của Tính vị chủng
Qua hai phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy tính vị chủng gồm có bốn thành
phần với các thang đo tương ứng như Bảng 4.14.
Trong cả hai trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản, hai khái niệm đầu có
thang đo khá đồng nhất, có cùng 3 biến. Hai khái niệm sau tuy có khác biệt nhưng
về nội dung vẫn có sự nhất quán. Qua nghiên cứu ý nghĩa các biến, có thể định
nghĩa các thành phần của tính vị chủng như sau:
Bảng 4.14: Thang đo các thành phần của CET :Trung Quốc-Nhật Bản
Thang Biến
- đo Trung
Nhật Bản Tên
Quốc
CET_A Tác Động của Mua Hàng Nội
CET_1 CET_1 Mua HNội: Phát triển kinh tế
CET_2 CET_2 Nhập hàng không thể sản xuất
CET_3 CET_3 Mua HNội: tạo việc làm
Mua HNgoại: khi không có
CET_15
HNội
Tác Động của Mua Hàng
CET_B
Ngoại
Mua HNgoai: hành vi không
CET_4 CET_4
đúng
CET_5 CET_5 Mua HNgoai: gây thất nghiệp
Mua HNgoại: làm giàu nước
CET_7 CET_7
ngoài
CET_10 Mua HNgoại: tổn hại KD
Phương Châm Mua Hàng
CET_C
Nội
CET_6 Ưu tiên cho HNội
CET_8 CET_8 Tốt nhất là mua HNội
CET_12 Ủng hộ HNội, dù hao tốn
CET_17 HNội không thua kém HNgoại
CET_D Thái Độ đv Ngoại Thương
CET_9 Hạn chế giao thương
CET_11 Rào cản HNgoại
CET_13 CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập
CET_14 Đánh thuế HNgoại nặng
- 1. CET_A: Tác động của mua hàng nội
cho thấy mức độ nhận thức về tác động tích cực của việc mua hàng nội đến
cộng đồng và quan điểm chung trong bênh vực hàng nội.
2. CET_B: Tác động của mua hàng ngoại
đại diện cho sự nhận thức về các tác động xấu lên kinh tế nước nhà của việc
mua hàng ngoại và phê phán hành vi đó về đạo đức.
3. CET_C: Phương châm mua hàng nội
là sự cổ súy hàng nội và phương châm hành động trong mua hàng.
4. CET_D: Thái độ đối với ngoại thương
biểu hiện độ cởi mở trong quan điểm đối với hàng ngoại nhập hay cường độ
bảo vệ cần có đối với hàng nội qua hạn chế sự thâm nhập hàng ngoại .
1.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
Điểm nổi bật của quá trình kiểm định thang đo qua xác định độ tin cậy và
phân tích nhân tố là tính vị chủng – đối tượng trọng tâm của nghiên cứu, với thang
đo CETSCALE nguyên thủy là đơn hướng - đã cho thấy có tính đa hướng với sự
tách ra 04 thành phần phân biệt. Ngoài ra, khái niệm sẵn lòng mua cũng phân chia
thành 02 thành phần là sẵn lòng mua (tổng quát) và sẵn lòng mua về giá. Về ý
nghĩa, sẵn lòng mua về giá đo lường mức chấp nhận hy sinh vật chất của người
mua cho hàng nội trong một tình huống giả định. Trong khi đó, sẵn lòng mua có
các biến đo lường mang nội dung tổng quát, phù hợp hơn cho mục tiêu nghiên
cứu. Từ các kết quả và nhận định trên, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như
Hình 4.1.
- CET_A
Taùc Ñoäng cuûa
Mua Hnoäi:
CET_B
Taùc Ñoäng cuûa
Mua Hngoaïi :
CET_C
P höông Chaâm
Mua Hnoäi
CET_D WIL_A
Thaùi ñoä ñv Saün L oø ng Mua
Ngoaï i Thöông
QUA
Chaát L öôïng Caûm Nhaän
PRI
Giaù Caû Caûm Nhaän
BEL
Nieà m Tin Haøng Noäi
Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (2)
Mô hình này là sự mở rộng của mô hình hiệu chỉnh (1) (xem mục 3.2),
cùng với giá cả cảm nhận, chất lượng cảm nhận, niềm tin hàng nội, bốn thành
phần của tính vị chủng là các biến độc lập. sẵn lòng mua (WIL_A) là biến phụ
thuộc của các biến độc lập trên.
Do đó, các giả thuyết liên quan đến tính vị chủng sẽ được tách thành 4 giá
thuyết con. Cụ thể, các giả thuyết cần được kiểm định trong nghiên cứu là
H1: quan hệ giữa các thành phần tính vị chủng và sẵn lòng mua
H1.a: Tác động của mua hàng nội quan hệ âm với sẵn lòng mua
H1.b: Tác động của mua hàng ngoại quan hệ âm với sẵn lòng mua
- H1.c: Phương châm mua hàng nội quan hệ âm với sẵn lòng mua
H1.d: Thái độ đv ngoại thương quan hệ âm với sẵn lòng mua
H2: Chất lượng cảm nhận quan hệ dương với sẵn lòng mua
H3 : Giá cả cảm nhận quan hệ âm với sẵn lòng mua
H4 : Niềm tin hàng nội quan hệ âm với sẵn lòng mua
Để không phải trình bày các giả thuyết con, trong các giả thuyết dưới đây,
từ “tính vị chủng” đại diện cho lần lượt 04 thành phần : tác động của mua hàng
nội(CET_A), tác động của mua hàng ngoại (CET_B), phương châm mua hàng nội
(CET_C), thái độ đv ngoại thương (CET_D). Ký hiệu các giả thuyết con sẽ được
thêm chữ cái a,b,c hoặc d vào cước số, tương ứng với CET_A, CET_B, CET_C
hoặc CET_D khi trình bày cụ thể.
H5: gồm các giả thuyết về biến nhân khẩu học- tính vị chủng:
H5.1: Có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về tính vị chủng
H5.2: Có sự khác biệt giữa các nhóm giới tính về tính vị chủng
H5.3: Có sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập về tính vị chủng
H5.4: Có sự khác biệt giữa các nhóm học vấn về tính vị chủng
H6: Tính vị chủng có tương quan dương giá cả cảm nhận
H7: Tính vị chủng có tương quan âm với chất lượng cảm nhận
H8: Tính vị chủng có tương quan âm với sẵn lòng mua về giá
H9: Tính vị chủng có tương quan dương với niềm tin hàng nội.
1.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình- Phân tích hồi quy
Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, trước tiên, việc phân tích tương
quan sẽ được tiến hành với sự tập trung vào biến phụ thuộc (sẵn lòng mua) và các
biến độc lập (các thành phần tính vị chủng, niềm tin hàng nội, chất lượng cảm
nhận và giá cả cảm nhận), các tương quan giữa các biến độc lập sẽ được lưu ý cho
kiểm định đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.
nguon tai.lieu . vn