Xem mẫu

  1. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1.1 Giới thiệu Sau khi trình bày phương pháp nghiên cứu ở Chương 3 cùng các kết quả nghiên cứu sơ bộ và giới thiệu về nghiên cứu chính thức, Chương 4 sẽ tập trung vào kiểm định thang đo các khái niệm, kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết. Nội dung chương gồm ba phần chính: 1) đánh giá thang đo các khái niệm, 2) hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, 3) kiểm định sự phù hợp của mô hình lý thuyết bằng hồi quy đa biến và sau cùng, 4) kiểm định các giả thuyết. 1.2 Đánh giá thang đo Thang đo các khái niệm được đánh giá qua hai công cụ: độ tin cậy với hệ số Cronbach alpha và phân tích nhân tố. Trước hết, trong từng thang đo, các biến có tương quan biến tổng (item- total correlation) nhỏ hơn 0.3 được xem là biến rác và bị loại. Thang đo sẽ được chấp nhận khi hệ số Cronbach alpha>0.6. Sau đó, trong phân tích nhân tố, các biến có trọng số nhỏ hơn 0.4 cũng bị loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là principle component cho các thang đo đơn hướng. Điểm dừng khi trích các yếu tố có eigenvalue là 1 và thang đo được chấp nhận khi phương sai trích >=50%. Quá trình phân tích cho thấy sẵn lòng mua và đặc biệt, tính vị chủng không là thang đo đơn hướng. Do đó, phần đánh giá độ tin cậy các thang đo dưới đây chỉ trình bày độ tin cậy các khái niệm niềm tin hàng nội, chất lượng cảm nhận, giá cả cảm nhận; độ tin cậy của tính vị chủng và sẵn lòng mua sẽ được trình bày khi phân tích nhân tố. Phương pháp trích hệ số sử dụng cho hai thang đo đa hướng này là principal axis factoring với phép quay promax, điểm dừng khi trích các yếu
  2. tố có eigenvalue là 1 và thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích>=50%. 1.2.1 Độ tin cậy 1.2.1.1 Niềm tin hàng nội (BEL) Các số liệu trong tính toán độ tin cậy của khái niệm này được trình bày cho cả hai trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản trong Bảng 4.1. Tất cả các biến thành phần đều có hệ số tương quan biến tổng >0.3 và hệ số độ tin cậy Alpha>0.7. Do đó, tất cả các biến đều được giữ cho phân tích ở buớc sau. Bảng 4.1: Độ tin cậy Cronbach alpha - BEL : Trung Quốc – Nhật Bản Trung Quốc Nhật Bản T.bình Tương T.bình Tương Alpha Alpha Biến thang quan thang quan nếu loại nếu loại do nếu biến do nếu biến biến biến loại biến tổng loại biến tổng BEL_1 13.1860 0.4882 0.6510 13.3704 0.5876 0.7252 BEL_2 12.9380 0.4662 0.6608 13.3102 0.5947 0.7238 BEL_3 13.2190 0.4570 0.6650 13.4444 0.5566 0.7359 BEL_4 13.0000 0.4097 0.6828 13.2546 0.4908 0.7585 BEL_5 12.9463 0.5097 0.6417 13.1389 0.5341 0.5341 Alpha 0.7087 0.7784
  3. 1.2.1.2 Chất lượng cảm nhận (QUA) Theo Bảng 4.2, tất cả các biến thành phần đều có hệ số tương quan biến tổng khá cao (>0.5) và hệ số độ tin cậy Alpha cũng cao(>0.84). Do đó tất cả các biến đều được giữ cho phân tích ở bước sau
  4. Bảng 4.2: Độ tin cậy Cronbach alpha-QUA : Trung Quốc – Nhật Bản Trung Quốc Nhật Bản T.bình Tương T.bình Tương Alpha Alpha Biến thang quan thang quan nếu loại nếu loại do nếu biến do nếu biến biến biến loại biến tổng loại biến tổng QUA_1 10.5785 0.7073 0.8276 16.5741 0.7504 0.7964 QUA_2 10.6033 0.7526 0.8182 16.6620 0.7243 0.8040 QUA_3 9.8678 0.5354 0.8714 17.3889 0.5644 0.8533 QUA_4 10.0331 0.7409 0.8193 16.9120 0.7076 0.8034 QUA_5 10.3223 0.6904 0.8316 16.7222 0.6040 0.8310 Alpha 0.8628 0.8483 1.2.1.3 Giá cả cảm nhận (PRI) Ở trường hợp Nhật Bản (Bảng 4.3): hệ số tương quan biến tổng và hệ số tin cậy Alpha tuy thấp, nhưng đạt yêu cầu. Chú ý rằng biến PRI_4 (Chi phí cơ hội) có giá trị tương quan biến tổng suýt soát 0.3 và khá cách biệt so với các biến còn lại; hơn nữa, nếu loại biến này, Alpha tăng từ 0.6351 lên 0.6517 – vậy, ta sẽ loại PRI_4. Bảng 4.3: Độ tin cậy Cronbach alpha - PRI : Trung Quốc – Nhật Bản Trung Quốc Nhật Bản T.bình Tương T.bình Tương Alpha Alpha Biến thang quan thang quan nếu loại nếu loại do nếu biến do nếu biến biến biến loại biến tổng loại biến tổng
  5. PRI_1 7.9421 0.2451 0.4467 9.8796 0.4858 0.5158 PRI_2 7.3471 0.3691 0.3301 9.8843 0.4761 0.5267 PRI_3 7.1033 0.3538 0.3445 10.9769 0.4157 0.5655 PRI_4 6.9008 0.1731 0.5180 10.3981 0.3009 0.6517 Alpha 0.4857 0.6351 Với trường hợp Trung Quốc (Bảng 4.3), PRI_4 có tương quan biến tổng quá thấp (0.1731), hệ số Alpha
  6. Xem xét trong điều kiện tiến hành đo một khái niệm mới, với kết quả hiện tại Alpha=0.518 và biến PRI_1 có hệ số tương quan biến tổng xấp xỉ yêu cầu, ta chấp nhận thang đo này với 3 biến. 1.2.2 Phân tích nhân tố 1.2.2.1 Niềm tin hàng nội (BEL) Phân tích nhân tố trích được 1 yếu tố tại eigenvalue và phương sai trích lần lượt là 2.32, 46.31% (Trung Quốc) và 2.66, 53.21% (Nhật Bản) – (Bảng 4.5) Như vậy, thang đo chưa đạt yêu cầu cho trường hợp Trung Quốc về phương sai trích (
  7. Cronbach alpha 0.7087 0.7784 Bảng 4.6: Phân tích nhân tố - BEL (4 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản Biến Tên Trung Quốc Nhật Bản BEL_1 Ổn định 0.747 0.812 BEL_2 Uy tín 0.712 0.836 BEL_3 Công nghệ 0.665 0.695 BEL_5 Giá cả 0.738 0.702 Eigenvalue 2.050 2.335 Phương sai trích (%) 51.300 58.36 Cronbach alpha 0.6828 0.7585 1.2.2.2 Chất lượng cảm nhận (QUA) Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 4.7 Bảng 4.7: Phân tích nhân tố - QUA (5 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản Biến Tên Trung Quốc Nhật Bản QUA_1 Độ bền 0.835 0.872 QUA_2 Độ tin cậy 0.860 0.853 QUA_3 Hình thức 0.676 0.703 QUA_4 Công nghệ 0.841 0.819 QUA_5 Uy tín 0.814 0.747 Eigenvalue 3.263 3.211 Phương sai trích (%) 65.255 64.220 Cronbach alpha 0.8628 0.8483
  8. Phân tích nhân tố trích được 1 yếu tố tại eigenvalue và phương sai trích lần lượt là 3.263, 65.255% (Trung Quốc) và 3.211, 64.220% (Nhật Bản), các trọng số, Cronbach alpha đều cao. Như vậy, thang đo chất lượng cảm nhận với 5 biến được chấp nhận. 1.2.2.3 Giá cả cảm nhận (PRI) Phân tích nhân tố trích được 1 yếu tố tại eigenvalue và phương sai trích lần lượt là 1.530, 51.010% (Trung Quốc) và 1.808, 60.282% (Nhật Bản), các trọng số khá cao (Bảng 4.8). Tuy phương sai trích và độ tin cậy là thấp ở trường hợp Trung Quốc, thang đo giá cả cảm nhận với 3 biến cũng được chấp nhận cho phân tích tiếp sau. Bảng 4.8: Phân tích nhân tố - PRI (3 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản Biến Tên Trung Quốc Nhật Bản PRI_1 Khó mua (-Dễ mua) 0.658 0.871 PRI_2 Đắt (-Rẻ) 0.779 0.838 Không đáng (-Xứng PRI_3 0.700 0.590 đáng) Eigenvalue 1.53 1.808 Phương sai trích (%) 51.01 60.282 Cronbach alpha 0.518 0.6351 1.2.2.4 Sẵn lòng mua (WIL) Như đã nói ở trên, sẵn lòng mua được phân tích nhân tố bằng phương pháp principal axis factoring với phép quay promax. Kết quả phân tích được trình bày ở Bảng 4.9. Ở cả hai trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản, phân tích cho hai nhân tố
  9. có sự phân biệt rất cao : nhân tố (1) gồm các biến WIL_1,WIL_2,WIL_3 thể hiện mức sẵn lòng mua một cách tổng quát khi xem xét đến ý định, khả năng – ta đặt tên là sẵn lòng mua và ký hiệu WIL_A; nhân tố (2) chỉ có hai biến WIL_4,WIL_5 đo lường mức hy sinh tiền bạc cho hàng nội của người tiêu dùng – được đặt tên là sẵn lòng mua về giá và ký hiệu WIL_B. Phân tích cho phương sai trích khá cao với 66,58% (Trung Quốc) và 64,41% (Nhật Bản). Các trọng số khá lớn, phân biệt cao ở các yếu tố trích được. Việc tính toán độ tin cậy cũng được thực hiện cho từng nhân tố với kết quả khả quan : Cronbach alpha>0.8, các tương quan biến tổng đều >0.3 (xem thêm phần Phụ lục). Như vậy, từ một khái niệm sẵn lòng mua đầu tiên, hai thành phần sẵn lòng mua và sẵn lòng mua về giá được hình thành với hai thang đo tương ứng. Thang thứ nhất có 3 biến WIL_1,WIL_2,WIL_3, thang thứ hai có 2 biến WIL_4,WIL_5 được chấp nhận cho phân tích tiếp sau. Bảng 4.9: Phân tích nhân tố - WIL (5 biến) : Trung Quốc-Nhật Bản Ký Trung Quốc Nhật Bản Tên hiệu 1 2 1 2 WIL_A Sẵn Lòng Mua WIL_1 Ý định mua 0.77 0.02 0.86 -0.03 WIL_2 Xác suất mua 0.87 -0.10 0.79 -0.01 WIL_3 Mua khi có khả năng 0.71 0.11 0.65 0.05 WIL_B Sẵn Lòng Mua Về Giá WIL_4 Xe nội, nhãn ngoại 0.03 0.84 0.05 0.86 WIL_5 Xe nội, nhãn nội -0.02 0.86 -0.04 0.83
  10. Eigenvalue 1.86 1.47 1.79 1.43 Phương sai trích (%) 37.21 29.36 35.80 28.61 Cronbach alpha 0.829 0.8386 0.8088 0.8318 1.2.2.5 Tính Vị Chủng Số lượng biến ở thang đo này khá lớn nên việc trình bày sẽ đi tuần tự từ trường hợp Trung Quốc sang Nhật Bản. Trình tự và nguyên tắc thực hiện trong từng trường hợp là như nhau. Phân tích nhân tố sử dụng phương pháp principal axis factoring với phép quay promax, nhân tố trích có eigenvalue>1.0. Kết quả sẽ được xem xét như sau: các biến có trọng số 0.6, tương quan biến tổng>0.3), thang đo được chấp nhận. Kết quả cho thấy, trong cả hai trường hợp, phương pháp phân tích không cho được tổng phương sai trích >44% ở bất kỳ bước nào. Rõ ràng điều này không đạt yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, CETSCALE là thang đo mới thực hành đầu tiên tại An Giang, ta chấp nhận thang đo với điều kiện thấp hơn: phương sai trích >43% và sự xuất hiện cá biệt của hệ số tin cậy Alpha>0.5 . Trường hợp Trung Quốc Bảng 4.10: Phân tích nhân tố -CET (17 biến) : Trung Quốc Nhân tố Biến Tên 1 2 3 4 5
  11. CET_1 Mua HNội: Phát triển kinh tế -0.144 0.882 0.070 0.104 -0.159 CET_2 Nhập hàng không thể sản xuất 0.065 0.329 -0.045 -0.149 0.500 CET_3 Mua HNội: tạo việc làm 0.143 0.553 -0.034 -0.077 0.100 Mua HNgoai: hành vi không CET_4 0.599 -0.080 -0.094 0.214 -0.028 đúng CET_5 Mua HNgoai: gây thất nghiệp 0.949 -0.036 -0.083 -0.023 -0.117 CET_6 Ưu tiên cho HNội 0.120 -0.029 0.053 0.659 0.014 Mua HNgoại: làm giàu nước CET_7 0.594 0.013 -0.014 0.172 0.015 ngoài CET_8 Tốt nhất là mua HNội 0.044 0.174 -0.115 0.488 0.216 CET_9 Hạn chế giao thương 0.044 -0.039 0.341 -0.089 0.346 CET_10 Mua HNgoại: tổn hại KD 0.525 0.165 0.215 -0.062 -0.055 CET_11 Rào cản HNgoại 0.019 0.076 0.478 0.254 -0.034 CET_12 Ủng hộ HNội, dù hao tốn 0.068 -0.072 0.036 0.281 0.358 CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập 0.017 -0.089 0.435 -0.079 0.162 CET_14 Đánh thuế HNgoại nặng -0.086 0.116 0.544 0.058 0.029 Mua HNgoại: khi không có CET_15 0.194 0.129 -0.003 0.082 0.396 HNội Mua HNgoại: chịu trách CET_16 0.510 -0.090 0.418 -0.095 0.013 nhiệm HNội không thua kém CET_17 -0.224 -0.142 0.164 0.154 0.578 HNgoại Eigenvalue 4.725 1.746 1.386 1.142 1.036 Phương sai trích (%) 24.652 7.290 4.557 3.544 2.729
  12. Với 17 biến, phân tích cho 05 nhân tố được trích tại eigenvalue 1.04 với tổng phương sai trích chỉ có 42.77%. Theo kết quả ở Bảng 4.10, các biến CET_9, CET_12, CET_15 có trọng số
  13. CET_11 Rào cản HNgoại -0.047 0.010 0.217 0.561 CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập 0.045 -0.025 -0.116 0.496 CET_14 Đánh thuế HNgoại nặng -0.045 0.101 0.009 0.453 Eigenvalue 3.387 1.422 1.142 1.036 Phương sai trích (%) 26.123 7.895 5.284 4.574 Cronbach alpha 0.646 0.729 0.604 0.510
  14. Trường hợp Nhật Bản Với 17 biến, phân tích cho 04 nhân tố được trích tại eigenvalue 1.125 với tổng phương sai trích chỉ có 41.074%. Theo kết quả ở Bảng 4.12, các biến CET_6, CET_11, CET_15 có trọng số
  15. Mua HNgoại: khi không có CET_15 -0.014 0.172 0.590 -0.018 HNội Mua HNgoại: chịu trách CET_16 0.263 0.535 0.015 -0.021 nhiệm HNội không thua kém CET_17 -0.213 0.115 0.025 0.625 HNgoại Eigenvalue 5.007 1.783 1.350 1.125 Phương sai trích (%) 26.136 7.080 4.545 3.313 Kết quả phân tích tốt nhất có được với 13 biến, trình bày ở Bảng 4.13. Có 04 nhân tố được trích tại eigenvalue=1.01 với tổng phương sai trích đạt 44.99%, tất cả trọng số đều lớn hơn 0.45 và đạt yêu cầu phân biệt tốt, ngoại trừ biến CET_8 có trọng số ở hai nhân tố (1) và (3) tương ứng là 0.285 và 0.475 nhưng vẫn chấp nhận được. Hệ số tin cậy của thang đo các nhân tố cũng được tính lại, lần lượt có giá trị 0.691, 0.771, 0.650 và 0.613, đạt yêu cầu. Như vậy, tương tự như trường hợp Trung Quốc, tính vị chủng được tách thành 04 khái niệm phân biệt với 04 thang đo tương ứng được chấp nhận cho phân tích tiếp sau. Bảng 4.13: Phân tích nhân tố -CET (13 biến) :Nhật Bản Nhân tố Ký hiệu Tên biến 1 2 3 4 CET_1 Mua HNội: Phát triển kinh tế 0.047 0.523 0.098 -0.123 CET_2 Nhập hàng không thể sản xuất -0.175 0.712 -0.010 0.116 CET_3 Mua HNội: tạo việc làm 0.140 0.629 -0.073 -0.123 CET_15 Mua HNgoại: khi không có 0.054 0.538 0.017 0.078
  16. HNội Mua HNgoai: hành vi không CET_4 0.528 0.066 -0.127 0.173 đúng CET_5 Mua HNgoai: gây thất nghiệp 0.860 -0.072 -0.119 0.035 Mua HNgoại: làm giàu nước CET_7 0.716 0.006 0.183 -0.150 ngoài CET_10 Mua HNgoại: tổn hại KD 0.523 0.083 -0.049 0.216 CET_8 Tốt nhất là mua HNội 0.285 0.057 0.472 -0.025 CET_12 Ủng hộ HNội, dù hao tốn -0.069 0.001 0.587 0.180 CET_17 HNội không thua kém HNgoại -0.120 -0.007 0.715 -0.011 CET_9 Hạn chế giao thương 0.214 -0.092 0.060 0.503 CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập -0.004 0.023 0.062 0.733 Eigenvalue 4.094 1.602 1.281 1.011 Phương sai trích (%) 27.376 8.047 5.673 3.888 Cronbach alpha 0.691 0.771 0.650 0.613 Các thành phần của Tính vị chủng Qua hai phân tích trên, chúng ta có thể nhận thấy tính vị chủng gồm có bốn thành phần với các thang đo tương ứng như Bảng 4.14. Trong cả hai trường hợp Trung Quốc và Nhật Bản, hai khái niệm đầu có thang đo khá đồng nhất, có cùng 3 biến. Hai khái niệm sau tuy có khác biệt nhưng về nội dung vẫn có sự nhất quán. Qua nghiên cứu ý nghĩa các biến, có thể định nghĩa các thành phần của tính vị chủng như sau: Bảng 4.14: Thang đo các thành phần của CET :Trung Quốc-Nhật Bản Thang Biến
  17. đo Trung Nhật Bản Tên Quốc CET_A Tác Động của Mua Hàng Nội CET_1 CET_1 Mua HNội: Phát triển kinh tế CET_2 CET_2 Nhập hàng không thể sản xuất CET_3 CET_3 Mua HNội: tạo việc làm Mua HNgoại: khi không có CET_15 HNội Tác Động của Mua Hàng CET_B Ngoại Mua HNgoai: hành vi không CET_4 CET_4 đúng CET_5 CET_5 Mua HNgoai: gây thất nghiệp Mua HNgoại: làm giàu nước CET_7 CET_7 ngoài CET_10 Mua HNgoại: tổn hại KD Phương Châm Mua Hàng CET_C Nội CET_6 Ưu tiên cho HNội CET_8 CET_8 Tốt nhất là mua HNội CET_12 Ủng hộ HNội, dù hao tốn CET_17 HNội không thua kém HNgoại CET_D Thái Độ đv Ngoại Thương CET_9 Hạn chế giao thương CET_11 Rào cản HNgoại CET_13 CET_13 Không cho HNgoại thâm nhập CET_14 Đánh thuế HNgoại nặng
  18. 1. CET_A: Tác động của mua hàng nội cho thấy mức độ nhận thức về tác động tích cực của việc mua hàng nội đến cộng đồng và quan điểm chung trong bênh vực hàng nội. 2. CET_B: Tác động của mua hàng ngoại đại diện cho sự nhận thức về các tác động xấu lên kinh tế nước nhà của việc mua hàng ngoại và phê phán hành vi đó về đạo đức. 3. CET_C: Phương châm mua hàng nội là sự cổ súy hàng nội và phương châm hành động trong mua hàng. 4. CET_D: Thái độ đối với ngoại thương biểu hiện độ cởi mở trong quan điểm đối với hàng ngoại nhập hay cường độ bảo vệ cần có đối với hàng nội qua hạn chế sự thâm nhập hàng ngoại . 1.3 Hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và các giả thuyết Điểm nổi bật của quá trình kiểm định thang đo qua xác định độ tin cậy và phân tích nhân tố là tính vị chủng – đối tượng trọng tâm của nghiên cứu, với thang đo CETSCALE nguyên thủy là đơn hướng - đã cho thấy có tính đa hướng với sự tách ra 04 thành phần phân biệt. Ngoài ra, khái niệm sẵn lòng mua cũng phân chia thành 02 thành phần là sẵn lòng mua (tổng quát) và sẵn lòng mua về giá. Về ý nghĩa, sẵn lòng mua về giá đo lường mức chấp nhận hy sinh vật chất của người mua cho hàng nội trong một tình huống giả định. Trong khi đó, sẵn lòng mua có các biến đo lường mang nội dung tổng quát, phù hợp hơn cho mục tiêu nghiên cứu. Từ các kết quả và nhận định trên, mô hình nghiên cứu được điều chỉnh như Hình 4.1.
  19. CET_A Taùc Ñoäng cuûa Mua Hnoäi: CET_B Taùc Ñoäng cuûa Mua Hngoaïi : CET_C P höông Chaâm Mua Hnoäi CET_D WIL_A Thaùi ñoä ñv Saün L oø ng Mua Ngoaï i Thöông QUA Chaát L öôïng Caûm Nhaän PRI Giaù Caû Caûm Nhaän BEL Nieà m Tin Haøng Noäi Hình 4.1. Mô hình nghiên cứu hiệu chỉnh (2) Mô hình này là sự mở rộng của mô hình hiệu chỉnh (1) (xem mục 3.2), cùng với giá cả cảm nhận, chất lượng cảm nhận, niềm tin hàng nội, bốn thành phần của tính vị chủng là các biến độc lập. sẵn lòng mua (WIL_A) là biến phụ thuộc của các biến độc lập trên. Do đó, các giả thuyết liên quan đến tính vị chủng sẽ được tách thành 4 giá thuyết con. Cụ thể, các giả thuyết cần được kiểm định trong nghiên cứu là H1: quan hệ giữa các thành phần tính vị chủng và sẵn lòng mua H1.a: Tác động của mua hàng nội quan hệ âm với sẵn lòng mua H1.b: Tác động của mua hàng ngoại quan hệ âm với sẵn lòng mua
  20. H1.c: Phương châm mua hàng nội quan hệ âm với sẵn lòng mua H1.d: Thái độ đv ngoại thương quan hệ âm với sẵn lòng mua H2: Chất lượng cảm nhận quan hệ dương với sẵn lòng mua H3 : Giá cả cảm nhận quan hệ âm với sẵn lòng mua H4 : Niềm tin hàng nội quan hệ âm với sẵn lòng mua Để không phải trình bày các giả thuyết con, trong các giả thuyết dưới đây, từ “tính vị chủng” đại diện cho lần lượt 04 thành phần : tác động của mua hàng nội(CET_A), tác động của mua hàng ngoại (CET_B), phương châm mua hàng nội (CET_C), thái độ đv ngoại thương (CET_D). Ký hiệu các giả thuyết con sẽ được thêm chữ cái a,b,c hoặc d vào cước số, tương ứng với CET_A, CET_B, CET_C hoặc CET_D khi trình bày cụ thể. H5: gồm các giả thuyết về biến nhân khẩu học- tính vị chủng: H5.1: Có sự khác biệt giữa các nhóm tuổi về tính vị chủng H5.2: Có sự khác biệt giữa các nhóm giới tính về tính vị chủng H5.3: Có sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập về tính vị chủng H5.4: Có sự khác biệt giữa các nhóm học vấn về tính vị chủng H6: Tính vị chủng có tương quan dương giá cả cảm nhận H7: Tính vị chủng có tương quan âm với chất lượng cảm nhận H8: Tính vị chủng có tương quan âm với sẵn lòng mua về giá H9: Tính vị chủng có tương quan dương với niềm tin hàng nội. 1.4 Kiểm định sự phù hợp của mô hình- Phân tích hồi quy Để kiểm định sự phù hợp của mô hình, trước tiên, việc phân tích tương quan sẽ được tiến hành với sự tập trung vào biến phụ thuộc (sẵn lòng mua) và các biến độc lập (các thành phần tính vị chủng, niềm tin hàng nội, chất lượng cảm nhận và giá cả cảm nhận), các tương quan giữa các biến độc lập sẽ được lưu ý cho kiểm định đa cộng tuyến khi phân tích hồi quy.
nguon tai.lieu . vn