Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------- TRẦN ĐỨC MẠNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ VÀ LƢU TRỮ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành: Lƣu trữ Học Hà Nội – 2016
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN --------------------- TRẦN ĐỨC MẠNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ VÀ LƢU TRỮ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ - THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA Chuyên ngành: Lƣu trữ Học Mã số: 60 32 24 LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Cảnh Đƣơng Hà Nội – 2016
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin được đề cập trong luận văn là khách quan, trung thực. Một số nội dung đề cập trong luận văn đã được công bố trong các bài viết đăng trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam và hội thảo khoa học chuyên ngành. Các văn bản được tập hợp, sử dụng trong quá trình nghiên cứu đều được công khai trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và cổng thông tin điện tử của các bộ, ngành, địa phương. Các trích dẫn trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ Trần Đức Mạnh
  4. LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên trong luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, chỉ bảo, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa học. Với tấm lòng tri ân sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Cảnh Đương đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành công trình nghiên cứu. Xin chân cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ủng hộ, giúp đỡ tôi về mọi mặt để tôi hoàn thành luận văn này! Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2015 Tác giả Trần Đức Mạnh
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................... 7 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 7 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 8 3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .......................................... 9 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 9 5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 10 6. Các nguồn tư liệu chính được sử dụng ................................................... 11 7. Bố cục của đề tài................................................................................... 12 PHẦN NỘI DUNG..................................... Error! Bookmark not defined. Chƣơng 1. KHÁI LUẬN CHUNG VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, VĂN BẢN ĐIỆN TỬ, TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ VÀ LƢU TRỮ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ.............................................................. Error! Bookmark not defined. 1.1. Chính phủ điện tử.................................. Error! Bookmark not defined. 1.2. Văn bản điện tử, tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tửError! Bookmark not defined. 1.3. Mô hình tính liên tục của tài liệu; dữ liệu đặc tả và các định dạng phổ biến của tài liệu điện tử ............................................... Error! Bookmark not defined. 1.4. Sự cần thiết của việc nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử ....... Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 1 ........................................ Error! Bookmark not defined. Chƣơng 2. PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ VÀ LƢU TRỮ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ......................... Error! Bookmark not defined. 2.1. Pháp luật về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử trước 2005 ...Error! Bookmark not defined. 2.1.1. Khái quát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử.......................... Error! Bookmark not defined.
  6. 2.1.2 Nội dung các quy định của pháp luật về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử .................................................. Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Nhận xét ............................................ Error! Bookmark not defined. 2.2. Pháp luật về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử sau 2005 ......Error! Bookmark not defined. 2.2.1. Khái quát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử.......................... Error! Bookmark not defined. 2.2.2. Nội dung các quy định về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử ................................................................... Error! Bookmark not defined. 2.2.3. Nhận xét ............................................ Error! Bookmark not defined. Tiểu kết chương 2 ........................................ Error! Bookmark not defined. Chƣơng 3. MỘT SỐ NHẬN XÉT, KHUYẾN NGHỊError! Bookmark not defined. 3.1. Nhận xét chung ..................................... Error! Bookmark not defined. 3.2. Một số vấn đề đặt ra .............................. Error! Bookmark not defined. KẾT LUẬN ................................................ Error! Bookmark not defined. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 13
  7. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Ban Chấp hành TW Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã khẳng định tầm quan trọng của công nghệ thông tin và nhấn mạnh: Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại hoá các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 đặt mục tiêu đến năm 2020 xây dựng và phát triển Việt Nam điện tử với công dân điện tử, Chính phủ điện tử, doanh nghiệp điện tử, giao dịch và thương mại điện tử để Việt Nam đạt trình độ khá trong khu vực ASEAN… Từng bước chuyển hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan an ninh, quốc phòng dựa trên việc sử dụng văn bản giấy sang chế độ trao đổi văn bản điện tử, sử dụng chữ ký điện tử, đồng thời đảm bảo các yêu cầu an ninh thông tin. Ứng dụng hệ thống chu chuyển văn bản điện tử có sử dụng chữ ký điện tử trong hoạt động của các cơ quan hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp,… Bảo đảm những thông tin từ tài liệu lưu trữ được phép tiếp cận của các cơ quan thuộc hệ thống Đảng, Nhà nước từng bước được chuyển sang dạng điện tử... Nhìn từ góc độ công tác văn thư, lưu trữ, để thực hiện các mục tiêu trên tất yếu trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp sẽ nảy sinh một loại văn bản có đặc tính hoàn toàn mới, tồn tại song hành với văn bản, tài liệu truyền thống (thường ở dạng giấy) đó là văn bản điện tử, tài liệu điện tử. Do văn bản điện tử, tài liệu điện tử có đặc điểm hoàn toàn khác với văn bản
  8. truyền thống nên để sử dụng hiệu quả chúng trong hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (với chức năng cơ bản như tài liệu giấy), bắt buộc phải xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với đặc thù của loại hình văn bản, tài liệu này. Và thực tế những năm qua các cơ quan có thẩm quyền đã ban hành một loạt văn bản pháp luật liên quan đến văn bản điện tử, tài liệu điện tử... Để thuận tiện cho việc nghiên cứu, tác giả phân chia quá trình xây dựng pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử tại Việt Nam thành hai giai đoạn. Giai đoạn 1 là trước năm 2005 (năm ban hành Luật giao dịch điện tử) và giai đoạn 2 là từ 2005 trở lại đây. Nhìn chung, các quy định liên quan đến tài liệu điện tử hiện nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật, thuộc nhiều lĩnh vực, do nhiều cơ quan khác nhau xây dựng, dẫn tới các khái niệm cơ bản (như: văn bản điện tử; chữ ký điện tử; siêu dữ liệu…) được sử dụng không thống nhất, thậm chí có nội dung mâu thuẫn nhau gây ra những khó khăn trong áp dụng pháp luật. Bên cạnh đó, việc xây dựng pháp luật liên quan đến trực tiếp đến văn bản điện tử, tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử trong lĩnh vực hành chính nhà nước thời gian qua chưa có dấu ấn nào đáng kể, việc áp dụng văn bản điện tử trong các cơ quan hành chính nhà nước còn nhiều hạn chế. Mặt khác, trong lĩnh vực nghiên cứu, hiện vẫn chưa có một công trình nghiên cứu tổng thể nào về hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử... Thực tế trên gây không ít khó khăn đối với người những người nghiên cứu, người làm công tác giảng dạy, các nhà quản lý... Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về văn thư, lưu trữ; quy định của pháp luật Việt Nam về tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử; khảo sát thực tế... và tham khảo kinh nghiệm của nước ngoài, chúng tôi cố gắng hệ thống hóa các quy định của pháp luật Việt Nam từ khi xuất hiện quy định về tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử đến nay để thực hiện đề tài: “Pháp luật Việt Nam về tài liệu điện tử và lƣu trữ tài liệu điện tử - Thực trạng và một số vấn đề đặt ra” làm đề tài Luận văn cao học. 2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục tiêu 8
  9. Đề tài của chúng tôi đặt ra và giải quyết những mục tiêu cơ bản sau: Thứ nhất, hệ thống các quy định về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử trong văn bản quy phạm pháp luật Việt Nam từ năm 1990 đến nay. Thứ hai, làm rõ sự thay đổi và phát triển của các quy định trong pháp luật Việt Nam về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. Thứ ba, đề xuất một số ý kiến để góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm giải quyết các nhiệm vụ cụ thể như sau: - Khái quát chung về lịch sử xây dựng các quy định của pháp luật Việt Nam về văn bản điện tử, tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. - Tổng hợp, phân loại các quy định của pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử trong các văn bản quy phạm pháp luật và phân tích ý nghĩa của các quy định này đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, công dân. - Đánh giá và nhận xét những ưu điểm, hạn chế và phân tích các nguyên nhân của những hạn chế trong các quy định của pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. Qua đó khuyến nghị một số vấn đề nhằm kiện toàn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý văn bản, tài liệu điện tử. 3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Các quy định của pháp luật về quản lý văn bản điện tử, tài liệu điện tử của Việt Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ các quy định của pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử của Việt Nam từ những năm 1990 đến nay. 4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Do bản thân văn bản điện tử, tài liệu điện tử là loại hình hoàn toàn mới, việc áp dụng chúng trong thực tiễn nhất là trong các cơ quan hành chính nhà nước còn hạn chế, vì vậy việc nghiên cứu về lý luận cũng như công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này gặp nhiều khó khăn. Những năm gần đây do yêu 9
  10. cầu cấp thiết của sử dụng văn bản điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu Việt Nam nhận thấy rằng cần phải tiến hành các công trình nghiên cứu về lĩnh vực này. Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn chưa diễn ra một cách toàn diện và đồng bộ. Cụ thể, về lý luận và kinh nghiệm quốc tế trong xây dựng hệ thống văn bản pháp luật về quản lý văn bản điện tử, tài liệu điện tử, năm 2010, Tiến sĩ Nguyễn Cảnh Đương đã dịch cuốn sách “Tài liệu điện tử trong quản lý” của tác giả Larin- Viện trưởng Viện Lưu trữ toàn Nga. Về mặt lý luận, công trình này đã làm rõ sự giống nhau và khác nhau giữa tài liệu điện tử và tài liệu truyền thống; phân tích làm rõ những ưu điểm của văn bản điện tử, tài liệu điện tử; tính tất yếu của việc sử dụng văn bản điện tử, tài liệu điện tử trong xây dựng chính phủ điện tử; sự cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử; giới thiệu kinh nghiệm của Liên bang Nga và một số quốc gia tiên tiến trên thế giới như: Mỹ, Hà Lan, Đức... trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử; những nội dung cơ bản cần được quy định trong các văn bản pháp luật về quản lý văn bản điện tử, tài liệu điện tử. Tác giả kế thừa các quan điểm lý luận của tác giả Larin trong việc thực hiện đề tài này. Thực tế tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu trong nước chủ yếu là các bài báo khoa học, tham luận khoa học giới thiệu một số quy định của pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử trong một vài văn bản pháp luật cụ thể đăng trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, hoặc được giới thiệu trong một số Hội thảo khoa học do Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước và một số cơ sở đào tạo chuyên ngành Lưu trữ tổ chức. Nhìn chung công tác nghiên cứu về hệ thống quy định của pháp luật liên quan đến văn bản điện tử, tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử trong các cơ quan nhà nước Việt Nam cơ bản đang còn bỏ ngỏ. Tuy nhiên, những công trình nghiên cứu, các bài viết đăng trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam, các kỷ yếu hội thảo khoa học sẽ cung cấp thêm cơ sở lý luận, thực tiễn để tác giả thực hiện đề tài này. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 10
  11. 5.1. Phƣơng pháp luận: Tác giả thực hiện đề tài này trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Đây là phương pháp được sử dụng xuyên suốt quá trình nghiên cứu để phân tích, đánh giá thực tiễn xây dựng pháp luật về tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử của Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số nội dung nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản quan trọng này. 5.2. Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp Tác giả sử dụng phương pháp này để thực hiện việc tổng hợp nội dung các quy phạm pháp luật và phân tích quy phạm pháp luật về văn bản điện tử, tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử trong các văn bản luật của Việt Nam. Dựa trên các kết quả phân tích tác giả đưa ra các nhận định trong đề tài. 5.3. Phƣơng pháp so sánh, hệ thống Phương pháp so sánh, hệ thống được tác giả sử dụng trong việc so sánh, đối chiếu thực tiễn xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử với cơ sở lý luận của lưu trữ học Việt Nam và kinh nghiệm xây dựng luật của một số nước trên thế giới. Từ đó, tác giả hệ thống hóa thành các đặc điểm nổi bật hệ thống quy phạm pháp luật về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. 5.4. Phƣơng pháp phỏng vấn Phương pháp này được sử dụng để thu thập ý kiến của những người làm công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và những công chức, viên chức mà công việc của họ có liên quan đến việc sử dụng văn bản điện tử, tài liệu điện tử trong hoạt động quản lý, điều hành, qua đó tác giả nêu các nhận định, đề xuất. 6. Các nguồn tƣ liệu chính đƣợc sử dụng Thực hiện đề tài này, tác giả thu thập và sử dụng các nguồn tài liệu chủ yếu là các sách chuyên khảo và giáo trình giảng dạy về ngành văn thư, lưu trữ. Nguồn tư liệu thứ hai tác giả sử dụng là các bài viết trên Tạp chí Văn thư Lưu trữ Việt Nam và một số báo cáo của các hội thảo khoa học trong nước và quốc tế có nội dung liên quan đến công tác văn thư, lưu trữ điện tử. Nguồn tư liệu quan trọng nhất là các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam có chứa những quy phạm pháp luật liên quan đến tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. 11
  12. 7. Bố cục của đề tài Nội dung của đề tài bao gồm ba chương lớn như sau: Chương 1. Khái luận chung về chính phủ điện tử, văn bản điện tử, tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. Nội dung của chương này làm rõ khái niệm chính phủ điện tử, văn bản điện tử, tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử,... các đặc điểm cơ bản của tài liệu điện tử và sự cần thiết phải xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử. Chương 2. Quy định của pháp luật Việt Nam về tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử. Trong chương này, tác giả trình bày khái quát lịch sử hình thành các quy định về văn bản điện tử, tài liệu điện tử và lưu trữ tài liệu điện tử trong pháp luật Việt Nam; đồng thời giới thiệu những quy định chung về một số vấn đề liên quan như: chữ ký số; các tiêu chuẩn, quy chuẩn; lưu trữ tài liệu điện tử… Chương 3. Một số nhận xét, khuyến nghị Trong chương này, tác giả đưa ra một số nhận xét, gợi mở một số vấn đề đặt ra nhằm góp thêm tiếng nói trong quá trình kiện toàn hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về tài liệu điện tử, lưu trữ tài liệu điện tử của Việt Nam. 12
  13. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Chấp hành Trung ương (1994), Nghị quyết Hội nghị lần thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương (khóa VII), ngày 30 tháng 7 năm 1994. 2. Bộ Chính trị (1991), Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30 tháng 3 năm 1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới. 3. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 4. Bộ Công Thương (2008), Thông tư số 09/2008/TT-BCT ngày 21 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn Nghị định thương mại điện tử về cung cấp thông tin và giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử. 5. Bộ Công Thương (2008), Quyết định số 40/2008/QĐ-BCT của Bộ Công Thương ngày 31 tháng 10 năm 2008 Ban hành Quy chế quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương. 6. Bộ Công Thương (2011), Thông tư 09/2011/TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 30 tháng 3 năm 2011 Quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Bộ Công Thương. 7. Bộ Nội vụ (2010), Thông tư số 05/2010/TT-BNV của Bộ Nội dụng hướng dẫn về cung cấp, quản lý và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị. 8. Bộ Tài chính (2000), Quyết định số 218/2000/QĐ-BTC ngày 29 tháng 2 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán. 9. Bộ Tài chính (2004), Quyết định số 149/2004/QĐ-BTC ngày 14 tháng 01 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế cung cấp, sử dụng dữ liệu điện tử về thu, chi Ngân sách Nhà nước. 10. Bộ Tài chính (2008), Quyết định số 01/2008/QĐ-BTC ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng về giao dịch điện tử trong hoạt động hải quan. 13
  14. 11. Bộ Tài chính (2008), Thông tư số 78/2008/TT-BTC ngày 15 tháng 9 năm 2008 hướng dẫn thi hành một số nội dung của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 2 năm 2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. 12. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số 50/2009/TT-BTC ngày 16 tháng 3 năm 2009 hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán. 13. Bộ Tài chính (2009), Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về thí điểm người nộp thuế khai thuế qua mạng Internet. 14. Bộ Tài chính (2009), Thông tư số: 222/2009/TT-BTC ngày 25 tháng 11 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn thí điểm thủ tục hải quan điện tử. 15. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. 16. Bộ Tài chính (2010), Thông tư 209/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 12 năm 2010 quy định giao dịch điện tử trong nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước. 17. Bộ Tài chính (2011), Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14 tháng 3 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. 18. Bộ Tài chính (2012), Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. 19. Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải (2013), Thông tư liên tịch 84/2013/TTLT-BTC-BCT-BGTVT ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện quyết định số 48/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về thí điểm thực hiện cơ chế hải quan một cửa quốc gia. 20. Bộ Tài chính (2013), Thông tư 87/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 6 năm 2013 hướng dẫn giao dịch điện tử trên thị trường chứng khoán. 21. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2014 quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu 14
  15. thương mại. 22. Bộ Tài chính (2015), Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 23. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2007), Quyết định số 06/2007/QĐ- BTNMT ngày 27 tháng 2 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định áp dụng chuẩn thông tin địa lý cơ sở quốc gia. 24. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về chuẩn dữ liệu địa chính. 25. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Quyết định số 19/2008/QĐ-BTTTT ngày 09 tháng 4 năm 2008 ban hành quy định áp dụng tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 26. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Quyết định số 20/2008/QĐ- BTTTT ngày 09 tháng 4 năm 2008 ban hành Danh mục tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 27. Bộ Thông tin và Truyền thông (2008), Quyết định số 59/2008/QĐ- BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2008 Ban hành Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 28. Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Thông tư 01/2011/TT-BTTTT ngày 04 tháng 01 năm 2011 công bố Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 29. Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Thông tư số 24/2011/TT-BTTTT quy định việc tạo lập, sử dụng và lữu trữ dữ liệu đặc tả trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước. 30. Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Thông tư 22/2013/TT-BTTTT ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước. 31. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Thông tư số 17/2014/TT-BTTTT 15
  16. ngày 26 tháng 11 năm 2014 quy định chế độ báo cáo về hoạt động chứng thực chữ ký số. 32. Bộ Thông tin và Truyền thông (2015), Thông tư 06/2015/TT-BTTTT quy định Danh mục tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 33. Bộ Thương mại (2006), Quyết định số 25/2006/QĐ-BTM về việc ban hành quy chế sử dụng chữ ký số của Bộ Thương mại 34. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1975), Nghị quyết số 173- CP/1975 của Hội đồng Chính phủ về tăng cường ứng dụng toán học và máy tính điện tử trong quản lý kinh tế. 35. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1976), Nghị quyết 245-CP/1976 của Hội đồng Chính phủ tăng cường quản lý và sử dụng máy tính điện tử trong cả nước. 36. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (1993), Nghị quyết số 49/CP ngày 04 tháng 8 năm 1993 của Chính phủ về phát triển công nghệ thông tin trong những năm 90. 37. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 110/2004/ NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2004 về công tác văn thư. 38. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 111/2004/ NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh lưu trữ quốc gia. 39. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 128/2004/ NĐ-CP ngày 31 tháng 5 năm 2004 quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong lĩnh vực kế toán nhà nước. 40. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2004), Nghị định số 129/2004/ NĐ-CP 31 tháng 5 năm 2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và dướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh. 41. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2006), Nghị định số 57/2006/ NĐ-CP, ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử. 16
  17. 42. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 26/2007/ NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 02 năm 2007 Quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 43. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 27/2007/ NĐ- CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính của cơ quan nhà nước. 44. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 35/2007/ NĐ- CP ngày 08 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng. 45. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2007), Nghị định số 64/2007/ NĐ- CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. 46. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2010), Nghị định 09/2010/ NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 110/2004/ NĐ-CP về công tác văn thư. 47. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2011), Nghị định 43/2011/ NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2011 quy định về việc cung cấp thông tin trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. 48. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2011), Nghị định 106/2011/ NĐ- CP ngày 23 tháng 11 năm 2011sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số. 49. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2012), Nghị định 87/2012/ NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết một số điều của Luật hải quan về thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại. 50. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định 01/2013/ NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Lưu trữ. 51. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 52/2013/ NĐ- CP ngày 16 tháng 5 năm 2013 về thương mại điện tử (thay thế Nghị định 17
  18. 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử). 52. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định số 83/2013/ NĐ- CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. 53. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2013), Nghị định 170/2013/ NĐ- CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số và Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007. 54. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số 08/2015/ NĐ- CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 quy chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan. 55. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số 52/2015/ NĐ- CP ngày 28 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật. 56. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 về Chính phủ điện tử. 57. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII (1996), Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII. 58. M.V. Larin, O.L.Ruxcov (2005), Tài liệu điện tử trong quản lý 59. Ngân hàng Nhà nước (1997), Quyết định số 308/1997/QĐ-NH2 ngày 16 tháng 9 năm 1997 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy chế lập, sử dụng, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. 60. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1577/2001/QĐ-NHNN ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng. 61. Ngân hàng Nhà nước (2003), Quyết định 376/2003/QĐ-NHNN ngày 22 18
  19. tháng 4 2003 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử đã sử dụng để hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 62. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định số 1913/2005/QĐ-NHNN ngày 30 tháng 12 năm 2005 của Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành chế độ lưu trữ tài liệu kế toán trong ngành Ngân hàng. 63. Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư 01/2011/TT-NHNN ngày 21 tháng 2 tháng 2011 quy định việc đảm bảo an toàn, bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động ngân hàng. 64. Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 12/2011/TT-NHNN ngày 17 tháng 5 năm 2011 của Ngân hàng Nhà nước Quy định về việc quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số của Ngân hàng Nhà nước. 65. Ngân hàng Nhà nước (2011), Thông tư số 43/2011/TT-NHNN ngày 20 tháng 12 năm 2011 quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu lưu trữ trong ngành Ngân hàng. 66. Ngân hàng Nhà nước (2013), Thông tư số 38/2013/TT-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ngân hàng Nhà nước quy định về dịch chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi số kế toán, cách viết chữ số trên chứng từ kế toán và lưu trữ chứng từ điện tử tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 67. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, Luật Hải quan 2001. 68. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, Luật Kế toán số 03/2003/QH11. 69. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, Luật số 42/2005/ QH11 sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan được Quốc hội ban hành ngày 14 tháng 6 năm 2005. 70. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, Luật Giao dịch điện tử số 51/2005/QH11, thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005. 71. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11. 19
  20. 72. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11, thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006. 73. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XI, Luật Chứng khoán (2006). 74. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XII, Luật số 21/2012/ QH12 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế. 75. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13, ban hành ngày 11 tháng 11 năm 2011. 76. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Đấu thầu 2013, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2013. 77. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Đầu tư (sửa đổi) số 67/2014/QH13. 78. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Việc làm, thông qua ngày 16 tháng 11 năm 2014. 79. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Hộ tịch số 60/2014/QH13, thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014. 80. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Căn cước công dân, thông qua ngày 20 tháng 11 năm 2014. 81. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014. 82. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Luật Hải quan số 54/2014. 83. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Bộ luật Hình sự (sửa đổi) 2015, thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2015. 84. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam khóa XIII, Bộ luật Dân sự sửa đổi (2015), thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2015. 85. Thủ tướng Chính phủ (1997), Quyết định số 196/TTg, ngày 01 tháng 4 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng các dữ liệu thông tin trên vật mang tin để làm chứng từ kế toán và thanh toán của các ngân hàng và tổ chức tín dụng. 20
nguon tai.lieu . vn