Xem mẫu

Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách
và hiện tượng bắt nạt ở học sinh phổ thông trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Nguyễn Thị Duyên
Trường Đại học Giáo dục
Luận văn ThS ngành: Tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên; Mã số: 60 31 80
Người hướng dẫn: GS.TS..Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm bảo vệ: 2012

Abstract: Tìm hiểu và hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về nhân cách và hiện tượng
bắt nạt, bị bắt nạt ở học sinh phổ thông. Nghiên cứu khảo sát, phân tích đánh giá thực
trạng hiện tượng bắt nạt của 303 học sinh phổ thông ở Bắc Ninh. Chỉ ra mối liên hệ
giữa hiện tượng bắt nạt, bị bắt nạt và đặc điểm nhân cách của học sinh phổ thông,
qua đó chỉ ra được những đặc điểm nhân cách chủ chốt của thủ phạm và nạn nhân
của bắt nạt.
Keywords: Tâm lý học; Nhân cách; Bắt nạt học đường; Tâm lý học trẻ em; Trẻ vị
thành niên
Content
1. Lý do chọn đề tài
Hiện tượng bắt nạt nói chung và bắt nạt học đường nói riêng đã xuất hiện từ lâu, từ khi
các hình thức dạy học đầu tiên hình thành, bởi vì gây hấn, thống trị và cạnh tranh là một phần
trong các đặc tính của con người. Mức độ, hình thức và hậu quả của bắt nạt ngày càng tinh vi,
nguy hiểm và để lại hậu quả nặng nề cho cá nhân, gia đình mà toàn xã hội.
Nhân cách là tập hợp những đặc điểm riêng của mỗi cá nhân, được thể hiện một cách
ổn định thông qua hành vi ứng xử của họ. Ngoài giai đoạn hình thành nhân cách mạnh mẽ
lần thứ nhất khi đứa trẻ khoảng ba tuổi, nhân cách được đình hình rõ ràng xung quanh lứa
tuổi dậy thì, cũng là lứa tuổi mà hiện tượng bắt nạt xảy ra khá phổ biến.
Trong nghiên cứu này chúng tôi muốn tìm hiểu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách
của học sinh và hiện tượng bắt nạt có mối liên hệ với nhau như thế nào?
2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bắt nạt, bị bắt nạt ở học
sinh phổ thông từ đó có đề ra những biện pháp tác động phù hợp.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là mối liên hệ giữa đặc điểm nhân cách và hiện tượng bắt
nạt, bị bắt nạt ở học sinh phổ thông.
- Khách thể nghiên cứu bao gồm 303 học sinh từ lớp 6 đến 12 từ trường Trung học cơ sở
Tân Hồng và trường Trung học phổ thông Lý Thái Tổ, Thị Xã Từ Sơn, Tỉnh Bắc Ninh.
4. Phạn phạm vi nghiên cứu Giới
-

Thời gian khảo sát của đề tài nghiên cứu từ: 09/2011-02/2012

-

Do thời gian hạn chế nên chúng tôi chỉ nghiên cứu hiện tượng bắt nạt, bị bắt nạt của học

sinh phổ thông diễn ra ở nhà trường.
5. Giả thiết nghiên cứu
-

Hiện tượng bắt nạt có tồn tại ở học sinh phổ thông và dưới các hình thức khác nhau.

-

Việc bắt nạt và bị bắt nạt có liên quan tới các đặc điểm nhân cách của học sinh.

-

Những cá nhân bắt nạt và cá nhân bị bắt nạt có những đặc điểm nhân cách đặc trưng

và khác nhau.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu và hệ thống hóa các lý thuyết cơ bản về nhân cách và hiện tượng bắt tượng

-

bắt nạt ở học sinh phổ thông.
- Nghiên cứu khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng hiện tượng bắt nạt của 303 học sinh
phổ thông ở Bắc Ninh.
- Chỉ ra mối liên hệ giữa hiện tượng bắt nạt, bị bắt nạt và đặc điểm nhân cách của học sinh
phổ thông, qua đó chỉ ra được những đặc điểm nhân cách chủ chốt của thủ phạm và nạn
nhân của bắt nạt.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Qua việc tham khảo các công trình nghiên cứu, sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các
trang web,… về các vsấn đề liên quan như đặc điểm nhân cách, hiện tượng bắt nạt, bắt nạt
học đường, … từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận cho
đề tài
7.2. Thang đo và bảng hỏi:

- Thang đo bắt nạt và bị bắt nạt: Chúng tôi dùng thang đo của Mynard và Joseph (2000
được dịch và điều chỉnh cho phù hợp với học sinh Việt Nam.
- Trắc nghiệm nhân cách Eysenck và NEO- PI- R, chúng tôi sẽ trình bày rõ hai trắc
nghiệm này ở mục sau.
- Bảng hỏi: Ngoài thang đo bắt nạt, bị bắt nạt, trắc nghiệm Eysenck, NEO-PIR, chúng tôi
cũng thiết kế một bảng hỏi để tìm hiểu các vấn đề liên quan đến đặc điểm nhân cách của cá
nhân và hiện tượng bắt nạt, sẽ được trình bày cụ thể ở phần sau.

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng xác suất thống kê:
Chúng tôi sử dụng phần mềm 17.0 SPSS để phân tích. Ngoài các phân tích thống kê
thông dụng như phần trăm, tỉ lệ, tính tổng, điểm trung bình chúng tôi dùng ANOVA để
phân tích và so sánh các nhóm. Chúng tôi sử dụng tương quan (correlations) để tìm hiểu
mối quan hệ giữa các thang đo và tiểu thang đo, và một số mối quan hệ khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày
trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Giới thiệu về vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các lý thuyết về nhân cách
Lý thuyết chất dịch cho rằng: là cơ thể chứa đựng những chất dịch hay chất lỏng có
nhiều nhất trong cơ thể như máu, đờm, dãi, mật đen, và mật vàng, và những chất này có ảnh
hưởng nhiều tới nhân cách của con người. Nhân cách vui vẻ, hoạt bát, sinh động được cho
rằng phần lớn ở người có tỉ lệ máu cao, còn những người có tỉ lệ mật vàng hay nước mắt
cao hơn sẽ tạo ra tính cách nóng nảy, hấp tấp.
Lý thuyết phân tâm của Freud cho rằng: Có ba thành phần của cấu trúc nhân cách:
Cái nó, cái tôi và cái siêu tôi. Theo Freud, nhân cách của cá nhân có liên quan chặt chẽ với
quá trình của ý thức và libido.
Lý thuyết của Karl Gustav Jung cho rằng: Nhân cách là người mẹ của ý thức và vô thức,
là mẹ của tâm lý tập thể và tâm lý cá nhân. Cái bản thân nằm giữa ý thức và vô thức. Cái
bản thân là sự tổng hợp cái bên trong và cái bên ngoài.

Thuyết hành vi và hành vi xã hội bao gồm một nhóm các lý thuyết xem nhân cách phần
lớn là kết quả của sự tập quen. Những lý thuyết này thay đổi từ thuyết kích thích - phản ứng
theo thuyết hành vi, xem nhân cách đơn thuần là kết quả của vô số các lần biến đổi do điều
kiện ngoại cảnh mà trẻ tiếp nhận qua đời sống, cho đến lý thuyết ý thức xã hội và hành vi xã
hội phức tạp hơn, xem kinh nghiệm xã hội là yếu tố quan trọng quyết định nhân cách.
Nhân cách theo thuyết hành vi xã hội
Albert Bandura cho rằng yếu tố xã hội trong việc hình thành nhân cách quan trọng hơn
sự thừa nhận của Watson hay Skinner. Bandura nhận dạng học tập xã hội là một quá trình
quyết định liên quan đến nhân cách.
Lý thuyết thân chủ trọng tâm của Carl Rogers nhấn mạnh tầm quan trọng của khái niệm
cái tôi và sự phát triển cá nhân cho rằng cả hai yếu tố này đều cần thiết trong việc phát triển
nhân cách lành mạnh.
Lý thuyết nhân cách của Cattell, áp dụng phân tích nhân tố, nhà tâm lý học nhân cách
Raymond Cattell đã tìm ra 16 đặc điểm nguồn tượng trưng cho các khuôn khổ nhân cách cơ
bản, sử dụng những đặc điểm nguồn này, ông phát triển bảng câu hỏi 16 nhân tố nhân cách,
là cách đánh giá cho biết mỗi đặc điểm nguồn dành cho ba nhóm đối tượng khác nhau: phi
công, nghệ sĩ sáng tạo và nhà văn.
Có rất nhiều những lý thuyết nhân cách khác nhau mỗi lý thuyết có ưu, nhược điểm
khác nhau. Nhưng trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi sử dụng đến hai lý thuyết nhân
cách đó là lý thuyết nhân cách của Hans Eysenck (1962) và lý thuyết 5 nhân tố lớn của
Costa, P.T., Jr và Mccrae, R.R đưa ra năm 1992.
Hans Eysenck cũng sử dụng phân tích nhân tố để nhận dạng các mẫu trong đặc điểm
nhân cách, và nhận thấy nhân cách tốt nhất nên mô tả bằng thuật ngữ gồm hai khuôn khổ
hướng nội - hướng ngoại và thần kinh ổn định – không ổn định. Nếu phân tích theo hướng
nội - hướng ngoại, một số người thường điềm tĩnh, cẩn thận trầm ngâm và ức chế (người
hướng nội) còn một số khác là những người luôn vượt lên trước, hòa đồng và hoạt động
(người hướng ngoại). Con người cũng có thể chia thành kiểu người buồn rầu, hay tự ái,
nhạy cảm (không ổn định), hay điềm tĩnh, đáng tin (ổn định). Bằng cách đánh giá con người
theo hai chiều hướng này, Eysenck có thể dự đoán hành vi con người trong nhiều tình
huống khác nhau. Với số câu vừa phải và dễ diễn giải, dễ hiểu, thang đo nhân cách Eysenck
(Eysenck Personality Inventory, viết tắt là EPI) đã được dịch và đưa vào sử dụng trong
nghiên cứu, giảng dạy và thực hành lâm sàng ở Việt Nam khá lâu. Trong nghiên cứu này,

chúng tôi sử dụng thang đo nhân cách của Eysenck để tìm hiểu nhân cách của học sinh phổ
thông.
Lý thuyết về đặc điểm nhân cách đó là sự ra đời của mẫu 5 yếu tố lớn của nhân cách.
Người ta cũng tìm thấy độ tin cậy và độ giá trị của 5 yếu tố và các yếu tố này khá ổn
định ở lứa tuổi trưởng thành (McCrae và Costa). Năm 1981, Golberg sau khi tổng hợp các
nghiên cứu của những người khác nhau ông đã đề nghi lấy tên gọi 5 nhân tố đó là “Big
Five”.
5 nhân tố mà được nhiều người tán thành nhất đó là Nhiễu tâm, Hướng ngoại, Cởi mở, Dễ
đồng ý và Tận tâm. Ý nghĩa của của 5 yếu tố được diễn giải như sau:
Nhiễu tâm dùng để đánh giá sự bất ổn định về mặt cảm xúc, nhận ra những cá nhân
dễ rơi vào stress tâm lý, những ý tưởng phi thực tế, những khao khát thái quá.
Hướng ngoại đánh giá số lượng và cường độ các tương tác liên cá nhân, mức độ tích
cực, nhu cầu khuyến khích và khả năng hưởng ứng.
Cởi mở là yếu tố để mô tả việc lao vào thử nghiệm, đánh giá cao sự nắm giữ kinh
nghiệm, khả năng chịu đựng để khảo sát những cái mới lạ.
Dễ đồng ý đánh giá chất lượng sự định hướng liên cá nhân của con người với một
chuỗi từ sự đồng tình đến đối nghịch trong suy nghĩ, cảm giác và hành động.
Tận tâm đánh giá mức độ tổ chức, uy tín, động cơ trong hành vi hướng tới mục đích
của cá nhân. Nó tương phản giữa những cá nhân phụ thuộc, khó tính với những người độc
lập và mềm mỏng.
Bộ trắc nghiệm đánh giá nhân cách NEO PI-R (Personality lnventory - Revised) được xây
dựng dựa trên mô hình nhân cách 5 nhân tố, gồm 240 câu, là trắc nghiệm nhân cách được sử
dụng trong nghiên cứu nhiều nhất trên thế giới. Tại Việt Nam, NEO PI-R đã được dùng trong
nghiên cứu cấp nhà nước Nghiên cứu giá trị nhân cách theo phương pháp NEO PI-R cải biên của
Phạm Minh Hạc và cộng sự. Phiên bản NEO đầy đủ này cũng đang được thích nghi bởi Trường
Đại học Giáo dục. Tuy nhiên, 240 câu là quá dài và không hợp phù hợp cho nghiên cứu này, nên
chúng tôi sử dụng phiên bản ngắn gồm 65 câu, tên gọi là NEO FFI (NEO Five-Factor Inventory)
cũng được thiết kế bởi Costa và McCrae và năm 2004. NEO FFI đã được sử dụng trong một
nghiên cứu trên sinh viên Việt Nam.
Vấn đề nhân cách là một trong những vấn đề lớn không chỉ các nhà nghiên cứu lớn
trên thế giới quan tâm mà cũng được các nhà nghiên cứu trong nước tìm hiểu và khám phá.
Cũng có rất nhiều những quan điểm khác nhau, nhưng nổi bật hơn cả là những quan điểm

nguon tai.lieu . vn