Xem mẫu

  1. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào trước đây. Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn Phạm Văn Thịnh
  2. ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành được luận văn này, lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Nguyễn Lê Tuấn, Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo và PGS.TS Nguyễn Trung Dũng, Khoa Kinh tế và Quản lý trường Đại học Thủy lợi Hà Nội là những người đã hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Qua đây, tôi xin được cảm ơn chân thành các thầy cô giáo của Trường Đại học Thủy lợi, của Khoa Kinh tế và Quản lý đã dạy dỗ, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập chương trình cao học, cũng như trong thời gian hoàn thành luận văn thạc sĩ này. Tôi xin cảm ơn TS. Lê Xuân Tuấn (Viện Nghiên cứu quản lý biển và hải đảo), KS. Đinh Văn Cao (Phòng Tài nguyên và Môi trường Tiền Hải, kiêm Phó giám đốc Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải) là những người có nhiều năm liền nghiên cứu về hệ sinh thái rừng ngập măn, đã cung cấp cho tôi những tài liệu quý báu về vùng đất ngập nước ven biển Tiền Hải, Thái Bình; tới người dân các xã ven biển của huyện Tiền Hải đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực tế tại địa phương để thực hiện những nội dung nghiên cứu của luận văn. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ở bên cạnh, động viên, giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày 1 tháng 12 năm 2011 Tác giả luận văn Phạm Văn Thịnh
  3. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...........................................................................vi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ.................................................................................. vii DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của Đề tài .....................................................................................1 2. Mục tiêu của Đề tài .............................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................2 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu .........................................................2 5. Bố cục của luận văn ............................................................................................3 Chương 1 TỔNG QUAN ............................................................................................4 1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST ...................................................................4 1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định ..........................4 1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định phát triển ..................................................................................................................7 1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và ĐNN ven biển trên thế giới và Việt Nam .......................................................................10 1.4.1. Trên thế giới ............................................................................................10 1.4.2. Tại Việt Nam ...........................................................................................11 Chương 2 ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN..............................................................12 2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN ........................................................................12 2.1.1. Định nghĩa ...............................................................................................12 2.1.2. Phân loại ĐNN ........................................................................................12 2.2. ĐNN ven biển ................................................................................................13 2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển ........................................................................13 2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển .........................................................................13 2.3. Chức năng và giá trị của vùng ĐNN ven biển ...............................................14 2.3.1. Chức năng sinh thái của ĐNN ven biển ..................................................14 2.3.2. Chức năng kinh tế ĐNN ven biển ...........................................................16 2.3.3. Giá trị đa dạng sinh học ..........................................................................16 2.4. Một số HST ĐNN ven biển điển hình ............................................................17 2.4.1 HST cửa sông ven biển ............................................................................17 2.4.2. HST vùng triều .......................................................................................21 2.4.3. HST RNM ...............................................................................................24 2.4.4. HST thảm cỏ biển....................................................................................26 2.4.5. HST rạn san hô ........................................................................................28 2.5. Hiện trạng và công tác quản lý ĐNN ven biển ..............................................29 Chương 3 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN ......31
  4. iv 3.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển ..............................................................31 3.1.1. Hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .......................................................31 3.1.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ........34 3.2. Giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................................35 3.3. Lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ...............................................36 3.3.1. Lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển .................................................36 3.3.2. Tổng giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ................................................38 3.4. Phân tích chi phí - lợi ích ...............................................................................41 3.5. Các chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN ven biển ..................................................42 3.6. Các phương pháp lượng giá kinh tế ĐNN ven biển .......................................43 3.6.1. Các phương pháp lượng giá có sử dụng đường cầu ................................44 3.6.2. Các phương pháp lượng giá không sử dụng đường cầu .........................53 3.6.3. Các phương pháp lượng giá được sử dụng cho luận văn ........................58 3.7. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển tại một số nước trên thế giới ...............................................................................................................................59 3.7.1 Đánh giá vùng đầm lầy ven biển ở miền Đông Nam nước Mỹ ...............59 3.7.2. Định giá và bảo tồn RNM ở Indonesia ...................................................64 3.7.3. RNM Costa Rica .....................................................................................67 Chương 4 HIỆN TRẠNG KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐNN VEN BIỂN TIỀN HẢI, THÁI BÌNH ..............................................................................................................69 4.1. Tổng quan điều kiện tự nhiên, tài nguyên và kinh tế - xã hội vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình .......................................................................................69 4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...................................................................................69 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên ............................................................................75 4.2. Hàng hóa và dịch vụ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải ......................................76 4.3. Hiện trạng khai thác, sử dụng và công tác quản lý vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .........................................................................................................................76 Chương 5 LƯỢNG GIÁ GIÁ TRỊ KINH TẾ VÙNG ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH .......................................................81 5.1. Phương pháp xác định và lượng giá các giá trị ..............................................81 5.1.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................81 5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo) ........................................................................83 5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................83 5.1.4. Giá trị từ việc làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng .........84 5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................84 5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................86 5.2. Ước tính các giá trị .........................................................................................86 5.2.1. Giá trị thủy sản (GTts) .............................................................................86 5.1.2. Giá trị từ mật ong (GTmo) ........................................................................89 5.1.3. Giá trị từ trồng cói (GTcoi).......................................................................90 5.1.4. Giá trị làm giảm ảnh hưởng của gió, bão, nước biển dâng .....................90
  5. v 5.1.5. Giá trị lựa chọn và giá trị để lại...............................................................90 5.1.6. Giá trị tồn tại ...........................................................................................96 3.2.5. Tổng hợp các giá trị kinh tế đã tính toán ................................................97 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................98 TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................100 PHỤ LỤC ................................................................................................................102
  6. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ĐNN Đất ngập nước VVB Vùng ven biển HST Hệ sinh thái RNM Rừng ngập mặn CNM Cây ngập mặn TVNM Thực vật ngập mặn ĐDSH Đa dạng sinh học VQG Vườn quốc gia KBTTN Khu bảo tồn thiên nhiên TCM Phương pháp chi phí du lịch HPM Phương pháp đánh giá theo hưởng thụ CVM Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên TEV Tổng giá trị kinh tế
  7. vii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ Hình 3.1. Sơ đồ TEV .................................................................................................39 Hình 3.2. Phỏng vấn người dân tại xã Nam Phú – Tiền Hải..........................................51 Hình 3.3. Giá trị kinh tế tổng cộng của hệ RNM dưới sự thay đổi của các mối liên kết môi trường ...........................................................................................................66 Hình 4.1. Bản đồ vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình .....................................70 Hình 4.2. Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải, thuộc vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .71 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Phân loại ĐNN ven biển ...........................................................................14 Bảng 3.1. Đặc trưng cơ bản của các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển .........34 Bảng 3.2. Mối quan hệ giữa chức năng và hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển ..........35 Bảng 3.3. Các thành phần của tổng giá trị kinh tế và một số phương pháp lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển ............................................................................40 Bảng 3.4. Sử dụng giá thị trường của các hàng hóa thay thế để lượng giá giá trị sử dụng cây Thảo Chỉ ở quận Bushenyi, Uganda ..........................................................54 Bảng 3.5. Các giá trị ĐNN ven biển ở Louisiana, Mỹ .............................................64 (US$/ mẫu Anh, thời giá 1983) .................................................................................64 Nguồn: Costanza và cộng sự (1989). ........................................................................64 Bảng 4.1. Mâu thuẫn và giải pháp giữa một số nhóm có liên quan đến khai thác, phục hồi, quản lý vùng ĐNN ....................................................................................79 Bảng 5.1. Các giá trị được tiến hành lượng giá và các phương pháp lượng giá tương ứng ..................................................................................................................81 Bảng 5.2. Sản lượng thủy sản nuôi trồng năm 2010 .................................................87 Bảng 5.3. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010 ....................................88 Bảng 5.4. Tổng doanh thu từ thủy sản nuôi trồng năm 2010 ....................................89 Bảng 5.5. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 1 .........................................91 Bảng5.6. Mức sẵn lòng chi trả của người dân cho quỹ 2 ..........................................91 Bảng 5.7. Danh mục các dự án đầu tư ......................................................................96 Bảng 5.8. Các giá trị kinh tế của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải .............................97
  8. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài Vùng ĐNN ven biển và hải đảo, gọi tắt là vùng ĐNN ven biển có vai trò to lớn đối với môi trường và cuộc sống của cồng đồng cư dân ven biển. Vùng ĐNN ven biển thường có các HST có năng suất sinh học cao (HST RNM, HST thảm cỏ biển, HST rạn san hô), vừa đem lại những lợi ích kinh tế to lớn, giảm nhẹ tác động của bão, lũ cho cộng đồng dân cư ven biển, vừa có chức năng làm sạch môi trường, cân bằng sinh thái. Tuy nhiên, do sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng tại các VVB, sự phát triển mạnh mẽ của các ngành kinh tế biển, cùng với việc quản lý lỏng lẻo hoặc chưa quan tâm bảo vệ đúng mức của một số địa phương nên nhiều vùng ĐNN ven biển đã và đang bị suy thoái nghiêm trọng, đặc biệt, việc chặt phá RNM để lấy diện tích nuôi tôm, cá. Do vậy, việc triển khai đề tài “Nghiên cứu, ứng dụng thí điểm lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo” là rất cần thiết. Nghiên cứu này xuất phát từ nhu cầu thực tiễn là phải bảo tồn và khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên vùng ĐNN ven biển, vốn đã được đồng thuận và tự nguyện thực hiện tại nhiều nước trên thế giới cũng như Việt Nam. Đặc biệt, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa vấn đề kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường là một thực tế khách quan, vừa là mục tiêu, vừa là động lực để quản lý nhà nước tốt hơn về tài nguyên và môi trường. Kinh tế hóa ngành tài nguyên môi trường thúc đẩy việc đổi mới công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường theo hướng thị trường hoá các nguồn tài nguyên, chủ động vận dụng các quy luật khách quan, khả năng tự điều tiết của kinh tế thị trường, tăng cường áp dụng các cơ chế, công cụ kinh tế trong quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, nâng cao năng lực tư duy, nghiên cứu và phân tích kinh tế trong ngành tài nguyên và môi trường, đáp ứng tốt mục tiêu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Bởi vậy, nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn và đề xuất phương pháp lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và hải đảo còn là một nội dung quan trọng trong kinh tế hóa ngành tài nguyên và môi trường. Vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình, có nhiều HST quan trọng như HST RNM, HST cửa sông, HST bãi bỗi, HST bãi triều, song nguồn tài nguyên biển quý giá của vùng ĐNN này, đặc biệt là Khu bảo tồn thiên nhiên Tiền Hải thuộc
  9. 2 vùng ĐNN, đang đối mặt với nhiều thách thức. Chính vì thế, vùng ĐNN ven biển này được lựa chọn để tiến hành lượng giá thí điểm. 2. Mục tiêu của Đề tài Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển và áp dụng phương pháp lượng giá giá trị kinh tế cho vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là về giá trị kinh tế của một vùng ĐNN ven biển. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải, Thái Bình. Về mặt khoa học, tiến hành nghiên cứu, tính toán cụ thể một số giá trị của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, bao gồm: giá trị thuỷ sản, giá trị lâm sản ngoài gỗ, giá trị phòng hộ, giá trị lựa chọn, giá trị để lại, giá trị tồn tại và từ đó đề ra cách thức khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển theo hướng bền vững dựa trên quan điểm kinh tế học môi trường. Về phạm vi thời gian, đề tài tiến hành lượng giá giá trị kinh tế của vùng ĐNN ven biển Tiền Hải, Thái Bình với các tài liệu, số liệu cập nhật đến năm 2010. Cụ thể các số liệu được thu thập, điều tra từ đầu tháng 6 đến cuối tháng 7 năm 2010. Ngoài ra, còn nhiều số liệu khác được thu thập, tổng hợp từ nhiều nguồn khác nhau, như từ Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Tiền Hải và một số nghiên cứu trước đó. 4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính, sau đây: - Các phương pháp lượng giá trực tiếp, gián tiếp sử dụng trong kinh tế tài nguyên thiên nhiên; - Phương pháp kế thừa (tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện trước đây, kế thừa những kết quả nghiên cứu đã có); - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn, gửi phiếu điều tra; - Phương pháp phân tích, đánh giá, tổng hợp thông tin, dữ liệu.
  10. 3 5. Bố cục của luận văn Ngoài phẩn mở đầu và kết luận, kiến nghị, luận văn có bố cục gồm 5 chương, cụ thể: Chương 1 đề cập đến vai trò của lượng giá kinh tế HST và vai trò của lượng giá kinh tế trong việc ra quyết định, phân tích thực trạng tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định phát triển để từ đó lý giải các yêu cầu phải lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển. Ngoài ra, chương này còn tổng quan các nghiên cứu về lượng giá giá trị kinh tế ĐNN nói chung và ĐNN ven biển nói riêng trên thế giới và tại Việt Nam. Chương 2 giới thiệu tổng quan những khái niệm, kiến thức cơ bản về ĐNN nói chung và ĐNN ven biển nói riêng, các chức năng của ĐNN ven biển và đó hình thành nên các loại hàng hóa và dịch vụ ĐNN ven biển. Việc phân loại ĐNN ven biển sẽ là cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển phục vụ cho lượng giá giá trị kinh tế cũng được trình bày trong chương này. Chương 3 trình bày khái niệm cơ bản về hàng hóa và dịch vụ nói chung và những đặc trưng cơ bản của hàng hóa, dịch vụ ĐNN ven biển. Phân tích những loại giá trị tính được thành tiền và không tính được thành tiền, tổng giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển, những kiến thức cơ bản về phân tích chi phí lợi ích trong lượng giá những giá trị kinh tế cụ thể của vùng ĐNN ven biển. Chỉ số lợi ích HST vùng ĐNN ven biển cũng được phân tích trong chương này nhằm đưa ra các giải pháp mới trong những trường hợp chưa có điều kiện thực hiện lượng giá kinh tế hoặc không thể lượng giá được. Chương này cũng đi sâu phân tích các phương pháp cụ thể trong lượng giá giá trị kinh tế ĐNN ven biển. Kinh nghiệm lượng giá giá trị kinh tế ĐNN tại một số nước trên thế giới cũng được trình bày trong chương này. Chương 4 trình bày điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, hiện trạng khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển Tiền Hải để từ đó xác định ra các loại hàng hóa, dịch vụ của vùng ĐNN ven biển huyện Tiền Hải. Chương 5, chương này trình bày quá trình thực hiện và các kết quả việc lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN ven biển Tiền Hải.
  11. 4 Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. Vai trò của lượng giá kinh tế HST Lượng giá trị kinh tế mang lại những lợi ích cả về lý luận và thực tiễn. Chẳng hạn, trong các dự án đánh giá tác động môi trường, nghiên cứu lượng giá thành tiền những tác động môi trường của một dự án phát triển lên HST cũng như cải thiện chất lượng môi trường của các dự án bảo vệ môi trường sẽ giúp các nhà quản lý, cán bộ lãnh đạo tránh được những sai sót không đáng có khi quyết định những vấn đề môi trường (Constanza, Farber, Maxwell, 1989). Thông thường, các nhà quản lý phải đối mặt với những nhu cầu từ công chúng, công luận, phải tìm ra những luận cứ có tính thuyết phục khi đưa ra những chính sách môi trường. Hiện nay, các phương pháp nghiên cứu lượng giá kinh tế thường xuyên được cải tiến, đổi mới nhằm cung cấp cả về cơ sở lý luận và thực tiễn đóng góp vào việc quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Lượng giá kinh tế HST là một nhiệm vụ hết sức phức tạp nhưng rất cần thực hiện, đặc biệt trong bối cảnh cơ quan quản lý các cấp từ trung ương tới địa phương rất khó khăn khi đưa ra các quyết định lựa chọn những giải pháp giữa bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế. Việc lượng giá môi trường hay HST sẽ rất hữu ích nếu nó được sử dụng như một công cụ góp phần xác định những ưu tiên, chính sách và hành động môi trường đối với các dự án bảo tồn HST với các giá trị chức năng của chúng. Lượng giá HST có thể giúp cho các nhà quản lý tài nguyên thiên nhiên đo được những chi phí đối với xã hội về những lợi ích kinh tế bị mất trong quá trình khai thác, sử dụng tài nguyên. Những chi phí xã hội có thể được sử dụng để xác định giá trị của hành động làm giảm thiểu hoặc loại bỏ tác động tới môi trường. Ví dụ trong trường hợp bãi biển quá đông, lợi ích xã hội có thể được tăng lên khi giảm bớt số khách hoặc mở rộng khu du lịch. Chi phí để giảm bớt sự khai thác quá mức nguồn lợi thủy sản ven biển lại chính là lợi ích của nghề cá bền vững VVB (Pearce, Markandya, 1989). 1.2. Vai trò của lượng giá giá trị kinh tế trong việc ra quyết định Trong thực tế, khi đã nhận thức một cách rõ ràng rằng nguồn tài nguyên đóng vai trò hết sức quan trọng, song điều này cũng chưa đủ để chúng ta đảm bảo việc sử dụng chúng một cách khôn ngoan. Nhiều nguồn tài nguyên môi trường có tính phức hợp, đa chức năng và việc vô số hàng hoá và dịch vụ do các nguồn tài nguyên này
  12. 5 cung cấp tác động tới phúc lợi của nhân loại như thế nào dường đã không được hiểu hết một cách đầy đủ và rõ ràng. Trong một vài trường hợp, việc làm cạn kiệt hoặc phá hủy các nguồn tài nguyên môi trường có thể là đáng được đánh đổi trong trong phát triển; trong trường hợp khác, cần “nắm giữ”, hạn chế khai thác hoặc khai thức, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên này. Việc lượng giá giá trị kinh tế cung cấp cho chúng ta một công cụ để hỗ trợ cho các quyết định khó khăn liên quan đến tính hai mặt của vấn đề này. Việc mất các nguồn tài nguyên môi trường là một vấn đề kinh tế bởi vì các giá trị quan trọng bị mất đi, một vài trường hợp có lẽ là không thể đảo ngược được, trong khi nguồn tài nguyên này bị suy thoái hay biến mất. Mỗi một sự lựa chọn hoặc phương án cho nguồn tài nguyên môi trường - bỏ mặc nó trong hiện trạng tự nhiên để nó bị suy thoái hoặc chuyển nó sang mục đích khác - quan hệ mật thiết với giá trị được và mất. Việc quyết định theo đuổi mục đích sử dụng nào đối với một nguồn tài nguyên môi trường đã cho và cuối cùng liệu tốc độ mất tài nguyên hiện nay có “quá đáng” hay không, chỉ có thể được đưa ra nếu vấn đề được và mất được phân tích và đánh giá một cách đúng đắn. Điều này đòi hỏi tất cả các giá trị đang thu được hoặc mất đi dưới mỗi phương án sử dụng tài nguyên phải được xem xét một cách cẩn thận. Việc bảo tồn hiện trạng tự nhiên một khu vực cần chi phí trực tiếp của việc bảo tồn để thiết lập một vùng bảo vệ, điều này có nghĩa là trả công cho những người canh gác và giám sát để bảo vệ và duy trì khu vực này và có thể là chi phí để xây dựng một ‘vùng đệm’ cho cộng đồng địa phương xung quanh. Các phương án phát triển sẽ bị hy sinh nếu việc bảo tồn được lựa chọn và lợi ích phát triển bị mất đi (do phương án không được duyệt) sẽ là chi phí liên quan tính thêm cho phương án bảo tồn. Giá trị này dễ dàng xác định bởi nó thường bao gồm sản phẩm thị trường và phần thu nhập bên hy sinh (ví dụ, thu nhập của đánh cá và thu nhập của nông nghiệp để tồn tại, trong trường hợp vùng ĐNN). Vì thế, các chính phủ và các nhà tài trợ thường xem xét chi phí tổng - chi phí trực tiếp cộng thêm lợi ích phát triển đã bị mất đi - của việc bảo tồn khi lựa chọn gìn giữ một nguồn tài nguyên môi trường trong hiện trạng tự nhiên hoặc có quản lý. Tuy nhiên, một cách tiếp cận tương tự phải được xem xét khi đánh giá các phương án sử dụng, phát triển nguồn tài nguyên môi trường. Ví dụ, nếu nguồn tài
  13. 6 nguyên môi trường được chuyển đổi vào mục đích sử dụng khác, không chỉ chi phí trực tiếp việc chuyển đổi phải tính vào như một phần của chi phí cho phương án phát triển này mà phải tính cả giá trị mất đi do nguồn tài nguyên đã chuyển đổi này không thể cung cấp sản phẩm như trước nữa. Điều này có thể bao gồm việc mất đi các chức năng môi trường quan trọng và trong trường hợp các hệ tài nguyên phức hợp như vùng ĐNN là vùng có nhiều nguồn tài nguyên sinh học quan trọng. Đáng tiếc, nhiều trong số các giá trị này của nguồn tài nguyên môi trường tự nhiên thường không được mua bán trên thị trường và do vậy, đa số chúng bị bỏ qua không tính tới trong các quyết định phát triển của nhà nước và tư nhân. Ví dụ, giá trị thị trường của các nguồn tài nguyên môi trường đã được chuyển đổi thành một số mục đích thương mại có thể không phản ánh sự mất lợi ích môi trường. Các quyết định phát triển thường thiên về mục đích sử dụng các nguồn tài nguyên môi trường, do vậy, việc thiếu khả năng đánh giá một cách đầy đủ hơn các giá trị kinh tế của việc chuyển đổi hoặc suy thoái các nguồn tài nguyên môi trường là một yếu tố cơ bản phía sau việc thiết kế các chính sách phát triển không phù hợp. Kết qủa là có quá nhiều việc chuyển đổi và khai thác quá mức các nguồn tài nguyên môi trường. Vì sự sai sót này là đặc hữu trong các quyết định của nhà nước và tư nhân liên quan tới việc sử dụng nguồn tài nguyên môi trường - đặc biệt các nguồn tài nguyên ĐNN - việc đánh giá một cách đầy đủ hơn lợi ích kinh tế thực của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau là điều cần thiết. Việc đánh giá là một yếu tố trong nỗ lực nhằm cải thiện việc quản lý các nguồn tài nguyên môi trường như ĐNN. Đồng thời những nhà ra quyết định phải tính đến nhiều lợi ích cạnh tranh khi quyết định sử dụng ĐNN thế nào là tốt nhất. Việc lượng giá giá trị kinh tế có thể giúp cung cấp thông tin cho các nhà quản lý và ra quyết định nhưng chỉ với điều kiện là nếu các nhà ra quyết định nhận thức được mục tiêu tổng quát và những hạn chế của việc lượng giá. Mục tiêu chính của việc lượng giá nhằm hỗ trợ các quyết định quản lý ĐNN nói chung là chỉ ra hiệu quả kinh tế tổng quát của việc sử dụng cạnh tranh các nguồn tài nguyên ĐNN khác nhau. Có nghĩa là, những giả định ngầm là các nguồn tài nguyên ĐNN phải được phân bổ cho những mục đích sử dụng mang lại cái được tổng thể hay lợi nhuận tổng thể cho xã hội, được tính bằng sự đánh giá các lợi ích kinh tế của mỗi phương án sử dụng trừ đi chi phí của chúng. Ai là người thực chất
  14. 7 được hưởng lợi và bị thiệt hại từ một việc sử dụng ĐNN nào đó sẽ không phải là một bộ phận của tiêu chuẩn hiệu quả trong quá trình lượng giá. Việc lượng giá kinh tế cũng không phải là thuốc bách bệnh cho các nhà ra quyết định khi phải đưa ra có sự lựa chọn khó khăn liên quan tới việc quản lý nguồn tài nguyên ĐNN. Thường là, các nhà ra quyết định đã có quyết định theo đuổi chiến lược quản lý ĐNN nào đó dù chuyển đổi hay bảo tồn và đơn giản là mong muốn lượng giá giá trị kinh tế để khẳng định lại việc lựa chọn này là có hiệu quả hồi tố. Việc lượng giá kinh tế liên quan tới việc phân bổ các nguồn tài nguyên ĐNN nhằm cải thiện phúc lợi của nhân dân. Kết quả là các lợi ích môi trường khác nhau của ĐNN được đo bằng sự đóng góp của chúng vào việc cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có giá trị cho nhân loại. Tuy nhiên, một số thành viên của xã hội có thể tranh luận rằng các hệ ĐNN nhất định và các nguồn tài nguyên sinh vật mà nó chứa có thể có giá trị ‘trội hơn’ vượt xa cái mà nó có thể cung cấp bằng việc đáp ứng nhu cầu hoặc sở thích của nhân loại. Từ những triển vọng này, việc bảo vệ các nguồn tài nguyên ĐNN là một vấn đề bổn phận đạo đức hơn là tính hiệu quả hoặc thậm chí phân phối công bằng. Có thể có những động cơ khác để quản lý ĐNN bằng phương thức đặc biệt như các cân nhắc về chính trị. Bởi vậy, các giá trị kinh tế chỉ đại diện cho một loại đầu vào cho quá trình ra quyết định bên cạnh các sự cân nhắc quan trọng khác. 1.3. Tại sao các nguồn tài nguyên ĐNN bị đánh giá thấp trong các quyết định phát triển Các nguồn tài nguyên ĐNN thường dễ bị tổn thương bởi các quyết định phân bổ sai lầm do bản chất các giá trị liên quan tới nó. ĐNN là nguồn tài nguyên đa chức năng do các tính chất nổi bật của chúng. Nó không chỉ cung cấp cho chúng ta một số các nguồn tài nguyên quan trọng như thủy sản, gỗ củi, động vật hoang dã, mà còn thực hiện một số lượng lớn các chức năng sinh thái hỗ trợ hoạt động kinh tế. Nhiều trong số các dịch vụ này là không theo thị trường hoá vì chúng không thể bán và mua được vì những hỗ trợ mà chúng mang lại cho hoạt động kinh tế không trực tiếp và nhiều khi không nhận thấy được. Đặc biệt, các vùng ĐNN nhiệt đới, nhiều giá trị sinh thái của ĐNN thường không được thị trường hoá và do vậy thường bị bỏ qua trong các quyết định phát triển. Một số chức năng sinh thái, tài nguyên sinh học và các giá trị tiện nghi do ĐNN cung cấp có chất lượng mà các nhà kinh tế gọi là hàng hoá công cộng, do vậy hầu như là
  15. 8 không thể thương mại hoá dịch vụ, thậm chí nếu chúng ta mong muốn. Ví dụ, dễ nhận thấy tất cả mọi các cá nhân đều có thể thụ hưởng lợi ích từ dịch vụ điều hòa khí hậu của vùng ĐNN và không một cá nhân nào có thể bị loại trừ ra khỏi dịch vụ này. Chính do vậy, mà việc việc thu phí trả cho dịch vụ đó cực kỳ khó khăn bởi vì dù bạn có trả hay không, thì bạn vẫn có thể hưởng lợi ích này. Trong trường hợp như vậy, các dịch vụ của ĐNN có khả năng bị đánh giá thấp. Có một số khó khăn xuất hiện từ chất lượng hàng hoá công cộng của các giá trị ĐNN có thể là không quan trọng nếu tất cả các lợi ích của ĐNN có thể được hoán đổi một cách đồng thời, không có bất kỳ sự mâu thuẫn nào giữa các mục đích sử dụng khác nhau. Kết hợp tất cả các giá trị sử dụng lại cùng nhau trong một tình huống đa sử dụng tự do chấp nhận sẽ dẫn tới sự nhận thức được tầm quan trọng của việc bảo tồn một vùng ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc bán tự nhiên. Tuy nhiên, giữa nhiều cách sử dụng ĐNN, có những mâu thuẫn hay những sự thay đổi cố hữu, thậm chí cả khi ĐNN được duy trì trong một tình trạng ít nhiều vẫn là tự nhiên (Turner, 1991). Chẳng hạn, việc quản lý ĐNN để giải trí hoặc đánh cá thương mại là không thể được khi cùng một lúc sử dụng để xử lý nước thải. Thậm chí nếu ngay cả trong trường hợp xử lý nước thải có giá trị hơn thì các tính chất hàng hoá công cộng và phi thị trường của chúng cũng có nghĩa là các giá trị của chúng không chắc chắn được phản ánh một cách tự động trong các quyết định mang tính thị trường. Nếu chính sách nhà nước cho phép các cá nhân hưởng ứng với các tín hiệu thị trường để xác định phân bổ sử dụng ĐNN - gọi là giải pháp ‘thị trường tự do’ - thì không chắc ĐNN sẽ bị sử dụng để xử lý nước thải. Vì vậy, kết quả là việc “đánh giá thấp” một dịch vụ sinh thái cơ bản một lần nữa có thể dẫn tới việc sử dụng ĐNN không thích hợp. ĐNN và tài nguyên của chúng cũng có thể bị đánh giá thấp và do vậy bị phân bố sử dụng sai do chế độ quyền sở hữu chi phối việc tiếp cận và sử dụng ĐNN. Ví dụ, vùng ĐNN được quan tâm có thể được tiếp cận tự do ở nơi không áp dụng các quy định và việc sử dụng nguồn tài nguyên này có thể được mở rộng cho tất cả mọi người và không bị quy định ràng buộc. Đổi lại, các thu xếp phi chính thức theo truyền thống có thể chi phối việc sử dụng chúng như các nguồn tài nguyên sở hữu công cộng hoặc cộng đồng. Cuối cùng, việc sở hữu nhà nước hoặc tư nhân có thể đặc trưng cho cơ sở tài nguyên ĐNN (Bromley, 1989). Mỗi hình thức của quyền sở hữu có thể được đặc trưng bởi các điều kiện khai thác tài nguyên riêng. Chẳng hạn,
  16. 9 các nguồn tài nguyên có thể tiếp cận tự do thường bị khai thác quá đáng, do vậy các giá trị sử dụng được giám sát có thể là rất thấp. Kết quả là, nếu các nỗ lực nhằm đánh giá tài nguyên môi trường dựa trên sự quan sát đơn giản về tỉ lệ sử dụng hiện hành mà không xem xét đến bối cảnh tổ chức, thì có thể dẫn tới việc đánh giá thấp nguồn tài nguyên này. Điều này có thể đặc biệt quan trọng nếu việc sắp xếp tổ chức được thay đổi một cách không chính thức, khi mà các hệ thống sở hữu công cộng bản xứ được đánh giá lại sau một giai đoạn đắm chìm, hoặc một sự đổi mới được yêu cầu như là một yếu tố trong một dự án hoặc chương trình tác động tới môt vùng ĐNN và khi đất đai bất thình lình bị tư nhân hoá hoặc quốc hữu hoá. Việc đánh giá thấp ĐNN có thể là một vấn đề nghiêm trọng khi mà một vùng ĐNN đang bị đe doạ chuyển đổi hoàn toàn. Như đã được chỉ ra ở các phần trước, sự phát triển hoặc chuyển đổi ĐNN có khuynh hướng sản sinh ra các sản phẩm thị trường hoá, trong khi việc duy trì ĐNN trong tình trạng tự nhiên hoặc tình trạng được quản lý thường dẫn đến việc bảo tồn các sản phẩm và dịch vụ phi thị trường . Sự phân rẽ thường xuất hiện trong phương án phát triển - sự khai khẩn thành đất nông nghiệp, ao nuôi cá và các công trình dân sinh hoặc thương mại - đang được nhìn nhận rộng rãi là những giá trị sử dụng lớn nhất của ĐNN. Vì những hoạt động như vậy cũng sinh nguồn thu cho chính phủ nên không có gì ngạc nhiên khi các nhà ra quyết định cũng ủng hộ việc chuyển đổi ĐNN thành việc sủ dụng ‘thương mại’. Thậm chí ngay ở cả những nơi mà doanh thu không phải là mục đích đầu tiên của việc khai thác và chuyển đổi ĐNN thì canh tác, nuôi trồng thủy sản, phát triển các khu bất động sản và các hoạt động chuyển đổi khác nhìn chung được xem là quan trọng cho phát triển kinh tế và tăng trưởng khu vực. Nó dường như thường có ‘mối quan hệ’ đáng kể với các ngành khác, đặc biệt là chế biến và xây dựng và có thể cung cấp những công việc sau đó được ưa thích ở những vùng có ít phương án công nghiệp khác nhau. Đang có những lý lẽ hoàn hảo cho các nhà lập kế hoạch và ra quyết định ở nhiều nước để hỗ trợ việc chuyển đổi ĐNN để đổi lấy những giá trị khác của vùng ĐNN khác. Đổi lại, các chức năng sinh thái phi thị trường và các giá trị để giải trí do ĐNN tự nhiên hay vùng được quản lý đem lại có thể tạo nên một ít lợi ích phụ trợ và thay vào đó thậm chí có thể thay thế cho các hoạt động tạo công ăn việc làm (như xử lý nước, kiểm soát lũ và chống bão) hoặc đòi hỏi sự đầu tư bổ sung các nguồn tài nguyên công cộng khan hiếm (như các khu du lịch và đường xá
  17. 10 cho mục đích giải trí). Một số vùng ĐNN cũng có thể có các tác động ngoại ứng tích cực như muỗi mang bệnh sốt rét có thể dễ dàng nhận thấy trong khi các chức năng hỗ trợ gián tiếp khác lại bị lãng quên. Tóm lại, việc đánh giá thấp tài nguyên ĐNN và các chức năng của chúng là nguyên nhân cơ bản tại sao các hệ ĐNN bị phân bố sử dụng sai - thường đối với các hoạt động chuyển đổi hoặc khai thác có thu nhập và doanh thu trực tiếp. Việc lượng giá giá trị kinh tế có thể cung cấp cho các nhà ra quyết định thông tin sống còn về chi phí và lợi ích của các phương án sử dụng ĐNN khác nhau mà có thể không được tính đến trong các quyết định phát triển. 1.4. Tổng quan chung về lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN nói chung và ĐNN ven biển trên thế giới và Việt Nam 1.4.1. Trên thế giới Trong lịch sử nhân loại, thuật ngữ ĐNN gợi cho nhiều người một vùng đầm lầy đầy rẫy các sinh vật nhầy nhụa, là nơi chứa những mầm bệnh như bệnh sốt rét. Quan niệm này về ĐNN như là vùng bỏ đi đã dẫn đến việc tiêu nước tích cực và biến đổi ĐNN để phục vụ nông nghiệp, nuôi tôm, cá, thành đất công nghiệp hoặc đất ở, v.v.. Chính vì lẽ đó mà diện tích ĐNN trên thế giới bị suy giảm một cách nhanh chóng. Từ đó, đề ra nhiệm vụ cấp bách phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới. Tại hội nghị ở Brisbane, Australia tháng 3/1996, các bên tham gia Công ước về ĐNN đã thông qua một kế hoạch chiến lược thừa nhận tầm quan trọng và sự khẩn cấp tiến hành các phần việc trong định giá kinh tế ĐNN. Chiểu theo mục tiêu hoạt động 2.4 của kế hoạch chiến lược, Công ước Ramsar sẽ xúc tiến việc lượng giá kinh tế những nguồn lợi và chức năng của ĐNN thông qua truyền bá các phương pháp lượng giá. Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu lượng giá giá trị kinh tế ĐNN đã được tiến hành và những khía cạnh vô hình hơn của môi trường như là những nhân tố giải trí hoặc thẩm mỹ cũng đã được các nhà kinh tế phát triển thành phương pháp luận để lượng giá. Năm 1989 Costanza, R. Farber, C. and Maxcell, J đã tiến hanh nghiên cứu vấn đề về lượng giá và quản lý HST ĐNN. Năm 1991 Barbier, E. Costanza, R. and Twilley, R. đã đưa ra hướng dẫn lượng giá ĐNN vùng nhiệt đới. Đặc biệt, năm 1997 Edward Barbier, Mike Acreman and Duncan Knowler, thuộc Văn phòng Công ước Ramsar Gland, Switzerland đã xây dựng Tài liệu hướng dẫn dành cho các nhà
  18. 11 hoạch định chính sách về định giá kinh tế ĐNN. Tài liệu này cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách một hướng dẫn về tiềm lực của định giá kinh tế ĐNN và cách thức tiến hành công việc này. Như vậy, có thể thấy rằng lượng giá giá trị kinh tế vùng ĐNN xuất phát từ yêu cầu cấp bách cần phải bảo tồn các vùng ĐNN trên thế giới và nó đặc biệt được chú trọng khi có sự thừa nhận về tầm quan trọng của vùng ĐNN bởi các bên tham gia công ước Ramsar. 1.4.2. Tại Việt Nam Tại Việt Nam có một số nghiên cứu về lượng giá giá trị vùng ĐNN ven biển đã được tiến hành. Điển hình là nghiên cứu lượng giá giá kinh tế một số vùng ĐNN ven biển quan trọng ở Việt Nam do Trường Đại học quốc gia Hà Nội thực hiện. Nhiều vùng ĐNN ven biển đã được lượng giá như vùng cửa sông Bạch Đằng, cửa sông Văn Úc, cửa sông Bà Lạt, vùng đất ngập triều Kim Sơn hay vùng đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, v.v.. Phân tích kinh tế RNM Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh do Tô Thị Thúy Hằng và Nguyễn Thị Ngọc An thực hiện năm 1999. Nghiên cứu đã làm rõ giá trị của RNM và tầm quan trọng của RNM đối với người dân địa phương; phân tích chi phí lợi ích của từng hình thức quản lý và áp dụng mô hình cho các vùng khác. Ngoài ra, còn một số nghiên cứu khác, tuy nhiên các nghiên cứu này chủ yếu tập trung vào lượng giá giá trị kinh tế do một HST tại vùng ĐNN đó mang lại, ví dụ như lượng giá giá trị của HST RNM, HST san hô.
  19. 12 Chương 2 ĐẤT NGẬP NƯỚC VEN BIỂN 2.1. Định nghĩa và phân loại ĐNN 2.1.1. Định nghĩa Hiện nay, có nhiều định nghĩa khác nhau về ĐNN, tùy theo mỗi quốc gia và mục đích quản lý, sử dụng ĐNN. Các định nghĩa về ĐNN có thể chia thành hai nhóm chính. Một nhóm theo định nghĩa rộng như định nghĩa của Công ước Ramsar, định nghĩa theo các chương trình điều tra ĐNN của Mỹ, New Zealand, Úc và Canađa và nhóm thứ hai định nghĩa theo nghĩa hẹp. Hiện nay, định nghĩa theo Công ước Ramsar là định nghĩa được nhiều người sử dụng và nó được sử dụng chính thức ở Việt Nam trong các hoạt động liên quan đến ĐNN. Do đó, trong luận văn này chỉ nêu định nghĩa ĐNN theo Công ước Ramsar. Theo Công ước Ramsar (năm 1971), ĐNN được định nghĩa như sau: ĐNN được coi là các vùng đầm lầy, than bùn hoặc vùng nước bất kể là tự nhiên hay nhân tạo, ngập nước thường xuyên hay tạm thời, là nước tĩnh hay nước chảy, nước ngọt, nước lợ hay nước mặn, bao gồm cả những vùng biển mà độ sâu không quá 6m khi triều thấp. 2.1.2. Phân loại ĐNN Mỗi quốc gia có một cách phân loại ĐNN riêng, thậm chí trong một quốc gia như Australia hay Hoa Kỳ có nhiều kiểu phân loại ĐNN khác nhau tùy thuộc vào mục đích quản lý ĐNN của mỗi bang hay mỗi vùng, thí dụ nước Úc có 12 hệ thống phân loại ĐNN khác nhau. Do có rất nhiều cách phân loại ĐNN nên trong khuôn khổ của luận văn này chỉ xin nêu phân loại ĐNN theo công ước Ramsar. Công ước Ramsar (1971) đã phân ĐNN thành 22 kiểu mà không chia thành các hệ và lớp. Trong quá trình thực hiện Công ước và thực tiễn áp dụng vào các vùng và các quốc gia khác nhau, sự phân hạng này đã thay đổi. Vào năm 1994, Công ước Ramsar đã chia ĐNN thành 3 nhóm chính đó là: 1) ĐNN ven biển và biển (11 loại hình); 2) ĐNN nội địa (16 loại hình); và 3) ĐNN nhân tạo (8 loại hình) (Davis, 1994 - Ramsar Convention Bureau) với tổng cộng 35 loại hình. Cũng theo Công ước Ramsar (1997 a,b - 2nd edition), thì các loại hình ĐNN đã được xem xét lại và
  20. 13 chia thành 40 kiểu khác nhau. Trong những năm gần đây, hệ thống phân loại ĐNN đã được xem xét, chỉnh sửa, bổ sung thành 42 kiểu (Xem phụ lục 1). 2.2. ĐNN ven biển Các vùng ĐNN ven biển đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai, tích lũy và hạn chế ô nhiễm môi trường, điều hòa khí hậu, duy trì ĐDSH và bảo vệ môi trường, v.v.. Đặc biệt, ĐNN ven biển có giá trị rất lớn trong việc giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu nhằm điều hòa khí hậu khu vực. Theo tính toán RNM có khả năng tích lũy CO2 cao, ví dụ RNM 15 tuổi giảm được 90,24 tấn CO2/ha/năm, cân bằng lượng O2, CO2 trong khí quyển, điều hòa khí hậu địa phương (lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm) và giảm khí gây hiệu ứng nhà kính. Các thảm thực vật RNM, thảm cỏ biển, rạn san hô bảo vệ bờ biển khỏi tác động của sóng biển, dòng chảy. Các vùng ĐNN tạo môi trường thuận lợi cho việc lắng đọng phù sa, góp phần ổn định và mở rộng bãi bồi. Các bãi san hô ngầm rộng lớn đã giảm cường độ sóng tác động đến bờ biển, các vùng đảo trong thời kỳ dông bão, sóng thần. 2.2.1. Khái niệm ĐNN ven biển ĐNN ven biển là những vùng ngập nước thường xuyên hay tạm thời ở ven biển, có độ ngập nước dưới 6m lúc triều kiệt, bao gồm: vũng, vịnh, eo biển, RNM, thảm cỏ biển, rạn san hô, vùng biển cửa sông, đầm phá nước mặn hoặc nhiễm mặn, v.v… 2.2.2. Phân loại ĐNN ven biển Phân loại ĐNN ven biển góp phần hoàn thiện chiến lược quản lý ĐNN ven biển của Việt Nam, làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách và biện pháp bảo vệ, phát triển và sử dụng hợp lý tài nguyên ĐNN ven biển. Ngoài ra, nó còn là cơ sở để xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển. Trong số các hệ thống phân loại ĐNN, hệ thống phân loại ĐNN của Nguyễn Chu Hồi và một số tác giả khác được xem là phù hợp cho khai thác, sử dụng vùng ĐNN ven biển. Do đó, luận văn này sử dụng hệ thống phân loại của Nguyễn Chu Hồi để làm cơ sở xác định phạm vi vùng ĐNN ven biển. Tuy nhiên, theo ý kiến chủ quan của tác giả, đã là vùng ĐNN ven biển thì phải xét tới ảnh hưởng của độ mặn, chính vì thế mà một số kiểu loại như đồng lúa, ao nước ngọt, v.v.. không thể coi thuộc vùng ĐNN ven biển. Từ lập luận này và trên cơ sở phân loại của Nguyễn Chu Hồi, tác giả trình đưa ra bảng phân loại ĐNN ven
nguon tai.lieu . vn