Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ NGỌC MỸ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN – 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM DƯƠNG THỊ NGỌC MỸ NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO NGHỀ GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ XUÂN LUẬN THÁI NGUYÊN - 2020
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ trong quá trình thực hiện luân văn đã được cảm ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020 Tác giả luận văn Dương Thị Ngọc Mỹ
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu lý luận và tích luỹ kinh nghiệm thực tế của tác giả. Những kiến thức mà thầy cô giáo truyền thụ đã làm sáng tỏ những ý tưởng, tư duy của tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc đối với TS. Đỗ Xuân Luận - người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Có được kết quả này, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Phòng Kinh tế thị xã Phổ Yên, các Phòng, ban của thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và các cán bộ đã cung cấp số liệu, tư liệu khách quan, chính xác giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi lúc khó khăn, vất vả để hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận văn này. Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020 Tác giả luận văn Dương Thị Ngọc Mỹ
  5. iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................. viii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1.Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2 5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ............................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ........ 4 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 4 1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới ......................... 6 1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ............... 8 1.1.4. Nội dung công tác đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ...... 10 1.1.5. Hiệu quả và hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới . 15 1.1.6. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới ........................................................................................ 17 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 21 1.2.1 Kinh nghiệm đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại một số địa phương ở Việt Nam ................................................................................... 21 1.2.2. Bài học kinh nghiệm về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới cho thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................. 27 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 29 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 29 2.1.1. Điều kiện tự nhiên thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên........................... 29 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ................ 35 2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thị xã Phổ Yên 42 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 43 2.3. Các phương pháp nghiên cứu................................................................... 43
  6. iv 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 43 2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 43 2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 46 2.3.4.Phương pháp phân tích số liệu ............................................................... 46 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 46 2.4.1 Trình độ, khả năng ứng dụng vốn học tập của người học ..................... 47 2.4.2 Sự thành đạt của người được đào tạo nghề trong thực tiễn cuộc sống . 47 2.4.3 Cơ sở đào tạo sử dụng hiệu quả các nguồn lực về giáo viên/ nhân viên, cơ sở vật chất và các nguồn lực khác cho đào tạo. ........................................ 47 2.4.5 Mức độ sử dụng được lao động đào tạo nghề cho xây dựng nông thôn mới . 48 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 49 3.1. Thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 49 3.1.1. Chủ trương đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 49 3.1.2. Tình hình triển khai chính sách đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ........................ 50 3.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019 .................................................................. 71 3.1.3.1. Số lượng lao động nông thôn được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ............................................................................ 71 3.2.1. Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương.................. 84 3.2.2. Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề ........ 84 3.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề ........................................... 85 3.2.4. Chương trình đào tạo nghề ................................................................... 86 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên...................................................................... 86 3.3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên .................................................... 86 3.3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới tại thị xã Phổ Yên ..................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104 PHỤ LỤC 01 ................................................................................................. 106
  7. v PHỤ LỤC 02 ................................................................................................. 109 PHỤ LỤC 03 ................................................................................................. 111
  8. vi DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Hiện trạng sử dụng đất thị xã Phổ Yên năm 2019.......................... 32 Bảng 2.2: Biến động sử dụng đất của thị xã Phổ yên giai đoạn 2017 -2019 .. 33 Bảng 2.3. Giá trị sản xuất của Thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 .......... 37 Bảng 2.4: Tình hình dân số thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019................ 39 Bảng 3.1: Tổng hợp nhu cầu học nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên từ năm 2017-2019 ........................................................................................... 52 Bảng 3.2: Nhu cầu học nghề của lao động nông thôn ở 3 xã Thuận Thành, Tiên Phong, Phúc Thuận năm 2019 ......................................................................... 54 Bảng 3.3: Tổng hợp số lượng cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên từ năm 2017 -2019 .......................................................................................... 55 Bảng 3.4. Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ năm 2017-2019 .......................................................................... 61 Bảng 3.5: Kết quả một số hình thức đào tạo nghề chủ yếu từ năm 2017 – 2019.... 68 Bảng 3.6: Số lượng lao động được đào tạo trên địa bàn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................................................... 73 Bảng 3.7: Số lượng ngành nghề đào tạo lao động nông thôn thị xã Phổ Yên giai đoạn 2017 - 2019 ............................................................................................. 74 Bảng 3.8: Chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT Phổ Yên 2017 – 2019 .......... 77 Bảng 3.9: Tình hình việc làm sau đào tạo của LĐNT giai đoạn 2017 – 2019 ..................................................................................................... 78 Bảng 3.10: Đánh giá của người lao động về hình thức và nội dung chương trình đào tạo ............................................................................................................. 79 Bảng 3.11: Đánh giá của người lao động về việc tham gia học nghề............. 80 Bảng 3.12: Đánh giá của các cơ sở sản xuất kinh doanh có sử dụng lao động nông thôn trên địa bàn thị xã Phổ Yên ............................................................ 81
  9. vii DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ Hình 3.1. Bản đồ thị xã Phổ Yên..................................................................... 29 Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo loại hình đào tạo 2017 - 2019...................................................................................................... 52 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ nhu cầu học nghề phân theo ngành nghề được đào tạo 2017 - 2019...................................................................................................... 53 Biểu đồ 3.3: Số giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn từ năm 2017-2019 .......................................................................... 62
  10. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Dương Thị Ngọc Mỹ Tên luận văn: Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên Ngành: Kinh tế nông nghiêp Mã số: 8.62.01.15 Tên cơ sở đào tạo: Trường Đại học Nông Lâm - Đại học Thái Nguyên 1. Mục tiêu của đề tài 1.1. Mục tiêu chung Nghiên cứu thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên. Từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên 1.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới. - Phân tích được thực trạng đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên. - Đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Vấn đề về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch, nội dung và hình thức đào tạo; hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc làm và tăng thu nhập của lao động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn của công tác đào tạo nghề... 2.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
  11. ix - Phạm vi về thời gian: Đề tài tiến hành từ tháng 10/2019 đến tháng 6/2020 3. Nội dung nghiên cứu - Nội dung 1: Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội liên quan đến đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - Nội dung 2: Đánh giá thực trạng hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. - Nội dung 3: Đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2020-2025. 4. Kết luận Đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng LĐNT, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Nhà nước tăng cường đầu tư để phát triển đào tạo nghề cho LĐNT, có chính sách đảm bảo thực hiện công bằng xã hội về cơ hội học nghề, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia đào tạo nghề cho LĐNT. Quá trình phát triển của thị xã Phổ Yên trong thời kỳ mới đặt ra yêu cầu phải tiếp tục hoàn thiện hiệu quả đào tạo nghề góp phần tạo ra sự ổn định về kinh tế - xã hội trên địa bàn, tạo lập, phân phối và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, mở rộng đầu tư để thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị xã đến năm 2025. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới của thị xã Phổ Yên là: Các chính sách của Nhà nước và chính quyền địa phương; Trình độ của đội ngũ cán bộ giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề; Cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề; Chương trình đào tạo nghề. Nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, một số giải pháp được đề xuất gồm: Tăng cường
  12. x vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền địa phương về đào tạo nghề; Hoàn thiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn; Nâng cao hiệu quả công tác triển khai thực hiện đào tạo nghề; Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn; Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm và bao tiêu sản phẩm. 5. Kết quả đạt được của đề tài Sự chỉ đạo quyết liệt của cấp ủy, chính quyền, huy động được sự tham gia cả hệ thống chính trị, phân công rõ ràng về trách nhiệm của các cơ quan và phối hợp chặt chẽ trong thực hiện các chính sách trong hoạt động đề án được triển khai nhanh có hiệu quả. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn trong việc tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện, quản lý đào tạo nghề tại các cơ sở dạy nghề và các địa phương. Công tác tuyên truyền, tư vấn học nghề, hướng nghiệp phải đi trước một bước, cán bộ tuyên truyền phải am hiểu chính sách, nắm vững thông tin về đào tạo nghề và khả năng giải quyết việc làm sau học nghề để thông tin đầy đủ, kịp thời cho người LĐNT.
  13. 1 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với nông thôn mới đặc biệt được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Thực tiễn cho thấy không thể có một nông thôn mới, một nước có nền công nghiệp hiện đại khi hàng triệu lao động nông nghiệp không có tay nghề vững vàng. Ngày 27 tháng 11 năm 2009, Chính phủ đã phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” (gọi tắt là đề án 1956). Đề án nêu rõ quan điểm của Đảng, Nhà nước ta là đào tạo nghề cho lao động nông thôn là sự nghiệp của Đảng và Nhà nước, của các cấp, các ngành và xã hội nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) nông nghiệp, nông thôn. Thị xã Phổ Yên là thị xã trung du của tỉnh Thái nguyên, nằm trên quốc lộ 3 Thái Nguyên đi Hà Nội nên có nhiều lợi thế về tự nhiên, kinh tế - xã hội, lịch sử văn hóa cách mạng, thuận lợi trong việc thu hút các dự án đầu tư. Phổ Yên là thị xã đang trong quá trình CNH, HĐH và xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đề ra là đến năm 2020, thị xã Phổ Yên sẽ hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới. Để thực hiện mục tiêu này, Thị xã Phổ Yên đã xây dựng “Đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020”. Tại Quyết định số: 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020, trong 19 tiêu chí xây dựng NTM, tiêu chí số 12 đặt ra yêu cầu tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm thường xuyên đạt từ 90% trở lên; Chỉ tiêu 14.3 của tiêu chí số 14: Tỷ lệ lao động qua đào tạo yêu cầu phải đạt trên 25%. Những năm gần đây, các cấp ủy Đảng, chính quyền thị xã Phổ Yên đã chú trọng đào tạo nghề cho người lao động, trong đó đặc biệt quan tâm đến đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với giải quyết việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
  14. 2 thị xã. Việc quản lý các cơ sở đào tạo nghề cho LĐNT đã đạt được một số kết quả nhất định. Ngày 01/7/2015 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 971/QĐ- TTg sửa đổi bổ sung quyết định 1956/QĐ-TTG ngày 27/11/2009 trong đó đề ra mục tiêu “Thực hiện đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu cầu của thị trường lao động; gắn đào tạo nghề với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp và giảm nghèo bền vững”. Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại thị xã Phổ Yên đã được triển khai nhằm góp phần tích cực giải quyết nhu cầu việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân, góp phần quan trọng thực hiện mục tiêu xây dựng nông thôn mới (NTM). Để đạt được mục tiêu này, thị xã Phổ Yên cần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với thực tiễn nhân lực, sản xuất ở địa phương (Báo cáo Ủy ban nhân dân thị xã Phổ Yên). Tuy nhiên, đào tạo nghề trên địa bàn còn tồn tại nhiều hạn chế cần tìm kiếm giải pháp tháo gỡ. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên” 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác đào tạo nghề trên địa bàn thị xã Phổ Yên, từ đó đánh giá hiệu quả đào tạo nghề và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn thị xã Phổ Yên 3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là những vấn đề về đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới như kế hoạch, nội dung và hình thức đào tạo; hiệu quả đào tạo thể hiện ở khả năng tìm việc làm và tăng thu nhập của lao động được đào tạo, những thuận lợi, khó khăn của công tác đào tạo nghề... 4. Phạm vi nghiên cứu
  15. 3 -Phạm vi thời gian + Số liệu thứ cấp được thu thập qua giai đoạn 3 năm, từ năm 2017-2019 về thực trạng đào tạo nghề và những vấn đề kinh tế xã hội liên quan trên địa bàn. + Số liệu sơ cấp: được thu thập trong năm 2019 thông qua phỏng vấn cơ sở đào tạo, quản lý nhà nước và người lao động tham gia đào tạo nghề. - Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên - Nội dung: Đề tài tập trung phân tích những bất cập trong công tác đào tạo nghề, giữa nhu cầu đào tạo và thực tế triển khai công tác đào tạo. 5. Ý nghĩa khoa học của luận văn Đề tài có ý nghĩa giúp nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, góp phần giúp thị xã Phổ Yên giải quyết được vấn đề lao động việc làm trong bối cảnh công nghiệp hóa và xây dựng nông thôn mới.
  16. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới 1.1.1 Một số khái niệm cơ bản 1.1.1.1 Khái niệm về nghề Có khá nhiều diễn đạt về khái niệm nghề. Theo tác giả Lương Văn Úc (2003) “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”. Mai Quốc Chánh & Trần Xuân Cầu (2008) cho rằng “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội , là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” 1.1.1.2. Đào tạo nghề Luật dạy nghề ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 đưa ra khái niệm như sau: “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”. Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. Mục tiêu của dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có
  17. 5 khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. 1.1.1.3. Hiệu quả đào tạo nghề Theo Nguyễn Thành Độ và Nguyễn Thị Huyên (2011): “hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực hỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào. Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng các hoạt động, trình độ lợi dụng các nguồn lực trong sự vận động không ngừng của các quá trình, không phụ thuộc vào quy mô và tốc độ biến động của từng nhân tố.” Khi nói đến hiệu quả là nói đến góc nhìn của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chính cho đào tạo nghề là người học và gia đình, cơ sở đào tạo nghề, nhà nước và xã hội. Ở mỗi cấp độ, quan niệm về hiệu quả đầu tư có khác nhau. Ở cấp độ cá nhân người học và phụ huynh, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở “giá trị gia tăng” về kiến thức, kỹ năng họ nhận được sau quá trình đào tạo, giúp họ có việc làm, thành đạt trong cuộc sống và có khả năng thích ứng với những thay đổi. Học nghề mà không có cơ hội hành nghề, cơ may phát triển, kỹ năng đủ để thích ứng với những thay đổi trong thị trường lao động và cuộc sống thì khó có thể nói là có hiệu quả. Ở cấp độ cơ sở đào tạo, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ sử dụng hiệu quả các nguồn lực đào tạo đem lại kết quả đào tạo (số lượng, chất lượng, cơ cấu sinh viên tốt nghiệp) tốt nhất có thể. Ở cấp độ nhà nước và xã hội, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ đầu tư của nhà nước và xã hội đảm bảo cung cấp được nguồn nhân lực có chất lượng, quy mô đủ lớn tương xứng với nguồn lực đầu tư, cơ cấu phù hợp với nhu cầu mà nền kinh tế cần. Thiếu hoặc thừa về số lượng, chất lượng không đảm bảo, cơ cấp không phù hợp với nhu cầu của kinh tế-xã hội đều là lãng phí và không hiệu quả.
  18. 6 Như vậy có thể thấy, hiệu quả có quan hệ mật thiết với chất lượng. Không có chất lượng thì khó có thể sử dụng, khó đem lại hiệu quả. Trong thế giới việc làm cũng cần quan tâm đến việc sử dụng và phát huy đầy đủ chất lượng đào tạo nghề; việc sử dụng không hết chất lượng, hay giá trị tích lũy về kiến thức và kỹ năng của người học- thường được xem là khiếm dụng (cũng là một biểu hiện của không hiệu quả. Có thể thấy trong thị trường lao động hiện nay, nhiều sinh viên tốt nghiệp đại học mà phải đi làm công việc của lao động phổ thông hoặc loại hình công việc không đòi hỏi trình độ cử nhân là một sự lãng phí của người học và gia đình, nhà nước và xã hội. Hiệu quả đào tạo cũng có thể xem xét dưới góc độ hiệu quả trong (trong quá trình đào tạo) – những kết quả học tập, rèn luyện của người học tại cơ sở đào tạo và hiệu quả ngoài (kết quả sau khi đào tạo) – khả năng đóng góp của người học vào sự nghiệp phát triển đời sống kinh tế - xã hội bằng công ăn việc làm cụ thể, bằng sự thích ứng với thực tiễn, phát huy và phát triển được nghề nghiệp của bản thân sau khi được đào tạo. 1.1.1.4. Khái niệm xây dựng nông thôn mới Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế – xã hội, mà là vấn đề kinh tế – chính trị tổng hợp. 1.1.2. Đặc điểm đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới Đối tượng của đào tạo nghề là lao động nói chung, đối tượng của đào tạo nghề trong xây dựng nông thôn mới là đào tạo nghề cho những người lao động nông thôn để đáp ứng các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
  19. 7 Đào tạo nghề cho lao động nông thôn là quá trình giảng viên truyền bá những kiến thức về lý thuyết và thực hành để những người lao động nông thôn có được một trình độ, kỹ năng, kỹ xảo, sự khéo léo, thành thục nhất định về nghề nghiệp. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn có những đặc trưng sau: Thứ nhất, do số lượng nguồn lao động nông thôn lớn nên đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có số lượng lớn. Số lượng đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn lớn còn thể hiện ở chất lượng nguồn lao động nông thôn thấp. Thực tế hiện nay, lực lượng lao động nông thôn được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về nghề nghiệp chiếm tỷ lệ rất thấp, hầu hết các kiến thức, kinh nghiệm người lao động sử dụng đều thông qua sự đúc rút kinh nghiệm trong quá trình làm việc và sự truyền dạy lại của các thế hệ trước. Theo Báo cáo điều tra Lao động việc làm năm 2019 của Tổng Cục Thống kê, lực lượng lao động nông thôn không có trình độ chuyên môn kỹ thuật là 54,504 triệu người, chiếm 77,8% trong tổng số lực lượng lao động nông thôn. Thứ hai, do tính đa dạng của đối tượng đào tạo, nên việc tổ chức các khóa đào tạo phải rất linh hoạt về chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, phương thức đào tạo, phương pháp truyền đạt... Chương trình đào tạo phải gắn với học liệu sinh động, đa dạng và thiết thực, phù hợp với trình độ, hoàn cảnh của người học để tất cả người lao động nông thôn có cơ hội được đào tạo chuyên môn kỹ thuật từ đó tìm việc làm và tạo việc làm có năng suất lao động cao hơn, nâng cao dần mức sống của người dân. Cần đa dạng hóa và phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng vùng miền như đào tạo tập trung tại các cơ sở, trung tâm dạy nghề đối với người lao động nông thôn chuyển đổi nghề nghiệp; đào tạo nghề lưu động cho lao động nông thôn làm nông nghiệp tại các làng, xã, thôn, bản; dạy nghề tại nơi sản xuất, tại hiện trường nơi người lao động làm việc. Thứ ba, đối tượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn có nguồn nội lực cho đào tạo nghề rất hạn chế. Số lượng đối tượng đào tạo nghề rất lớn, tuy nhiên do đó là những người dân ở nông thôn. Đó là nơi GDP đầu người thấp, sản xuất
  20. 8 hàng hóa ít phát triển, thị trường lao động ít phát triển, ít có khả năng tiếp cận với hệ thống giáo dục đào tạo, cơ sở hạ tầng kém phát triển, hệ thống chăm sóc sức khỏe cho người dân chưa đảm bảo, môi trường sống của dân cư nông thôn chậm cải thiện (giao thông, điện, nước sạch...), do đó điều kiện của họ cho việc học nghề rất hạn hẹp, đặc biệt là học ở bậc cao và theo các hình thức trường lớp. Thứ tư, tính chất thời vụ của nguồn lao động nông thôn đòi hỏi việc tổ chức đào tạo nghề, tập huấn các kiến thức liên quan về trồng cây, vật nuôi cũng phải được sắp xếp phù hợp và kịp với thời vụ thì mới đạt hiệu quả cao. Việc đào tạo nâng cao nhận thức và các kiến thức khác không phụ thuộc vào thời vụ cần được tổ chức vào thời điểm nông nhàn để người dân có điều kiện tham gia đông đủ hơn. Do tính thời vụ nên một bộ phận lớn người lao động nông thôn cần có thêm việc làm trong thời gian nông nhàn để tăng thu nhập, đáp ứng nhu cầu cuộc sống. Vì vậy, đào tạo nghề cho lao động nông thôn cần khuyến khích các hoạt động khuyến công (đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp) và khuyến thương (thương mại và dịch vụ) nhằm giúp người lao động có thể kiếm thêm việc làm và sử dụng có hiệu quả hơn nguồn lực lao động. Thứ năm, trong nông thôn, bên cạnh các cơ sở đào tạo chuyên, hệ thống các tổ chức kinh tế như hộ thủ công truyền thống, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, các tổ chức xã hội như Hội Nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên… cũng đảm nhận chức năng đào tạo. 1.1.3. Các hình thức đào tạo nghề gắn với xây dựng nông thôn mới Tùy theo tiêu chí phân loại, có thể phân thành các hình thức đào tạo nghề sau: - Theo đối tượng: Đào tạo nghề cho lao động quản lý: Giám đốc, đốc công, tổ trưởng... Đào lạo nghề cho lao động trực tiếp: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thợ thủ công, lao động dịch vụ.
nguon tai.lieu . vn