Xem mẫu
- GIỚI THIỆU TÓM TẮT
Tên học viên : Bạch Nam Chung
Cao học kinh tế khóa 4 Cần Thơ năm 2003
Giáo viên hướng dẫn : TS Nguyễn Thị Liên
Hoa
Chuyên ngành : Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín
dụng Mã ngành : 5.02.09
Tên đề tài : MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ .
Điểm mới của luận văn :
Thông qua số liệu thực tế, luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng
ngân hàng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ, những khó khăn, tồn tại trong hoạt động tín
dụng và những hạn chế vướng mắc trong công tác mở rộng tín dụng ngân hàng .
Luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân
hàng cùng những biện pháp và kiến nghị cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nên có
thể xem xét để áp dụng vào thực tiển .
- MỤC LỤC
Nội dung Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Kinh tế thị trường và những quy luật kinh tế cơ bản 1
1.1.2 Định nghĩa NHTM 3
1.2.3 Chức năng của NHTM 5
1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 6
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
NHTM 11
1.2.1. Tín dụng ngân hàng, nghiệp vụ quan trọng của NHTM 11
1.2.2 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng 13
1.2.3 Các giãi pháp để mở rộng tín dụng ngân hàng ở các NHTM 14
1.2.4 Các công cụ để mở rộng tín dụng ngân hàng 15
1.2.5 Một số kinh nghiệp mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực 15
KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG I 17
CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾXÃ HỘI VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
CỦA 18
TỈNH CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 20002002
2.1.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
18 Cần Thơ .
2.1.2 Tình hình kinh t ế xã h ộ a t ỉ nh C
i c ủ ầ Th ơ giai
n đ o
ạ n
20002002
19
2.1.3 Th ự
c tr ạ
ng
ho ạ
t độ ng
tín d ụ
ng ngân hàng trên đị a bàn t ỉ nh C ầ
n
Th ơ
19
2.2 HO Ạ T ĐỘ NG CHO VAY, HÌNH TH Ứ C
TÍN D Ụ NG
CH Ủ Y Ế
U
TRÊN ĐỊ A
BÀN T Ỉ NH C Ầ N TH Ơ
24
2.2.1 D ư n ợ
phân lo ạ
i theo th ờ i h ạ
n
chovay
26
2.2.2 D ư n ợ
cho vay phân lo ạ i theo thành ph ầ kinh t ế
n 29
2.2.3 D ư n ợ
cho vay phân theo ngành ngh ề kinh t ế
30
- 2.2.4 Chất lượng tín dụng thể hiện qua dư nợ cho vay 32
2.2.5 Hi ệ
u
q ủ
a c ủ
a ho ạ
t độ ng
cho vay
35
2.3 NH Ữ NG KHÓ KH Ă N
T Ồ
N
T Ạ
I TRONG HO Ạ T
ĐỘ NG
TÍN D Ụ NG
NGÂN HÀNG
37
2.3.1 Nh ữ t ồ n
ng t ạ i thu ộ c ho ạ
t độ ng ngân hàng
37
2.3.2 Nh ữ
ng
h ạ n
ch
ế trong m ở r ộ ng
tín d ụ
ng
39
KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG II 40
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ
3.1 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ 41
3.2 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 42
3.2.1 Mở rộng tín dụng trực tiếp thông qua hoạt động chovay 42
3.2.2 Mở rộng tín dụng qua các hình thức cấp tín dụng gián tiếp 47
3.2.3 Phát triển các nghiệp vụ tín dụng hiện đại hội nhập vào hệ thống 50
tài chính quốc tế
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
TRONG 51
LÃNH VỰC MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 51
3.3.2 Kiến nghị đối với hệ thống NHNN Việt Nam 54
3.3.3 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Cần Thơ 56
3.3.4 Những biện pháp thuộc bản thân các NHTM để mở rộng tín dụng 57
KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG III 59
PHẦN KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
- BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC NỘI DUNG
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông nam
Á AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AFEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình
Dương Cty Công ty
DPRR Dự phòng rủi ro
DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
ĐBSCL Đồng bằng sông cữu
long NHTMNgân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng Nhà
nước QH Quá hạn
SX Sản xuất
UBND Uíy ban nhân dân
WTO Tổ chức thương mại thế
giới XN Xí nghiệp
- HỆ THỐNG BẢNG
Nội dung Trang
Bảng 1: BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU VỀ NGUỒN VỐN CỦA CÁC NHTM
20 Bảng 2:
BẢNG CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 21
Bảng 3: BẢNG KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM 23
Bảng 4: BẢNG TỔNG HỢP DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NHTM 25
Bảng 5: BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN LOẠI THEO THỜI HẠN CHO VAY26
Bảng 6: BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN LOẠI THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
29 Bảng 7: BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ
30
Bảng 8: BẢNG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ DƯ NỢ LỚN TẠI CÁC NHTM
LIÊN QUAN ĐẾN LÃNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY
SẢN
31
Bảng 9: BẢNG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ DƯ NỢ LỚN TẠI CÁC
NHTM LIÊN QUAN ĐẾN LÃNH VỰC CÔNG NGHIỆP 32
Bảng 10: BẢNG PHÂN LOẠI NỢ QÚA HẠN THEO TÍNH CHẤT
NỢ QÚA HẠN 33
Bảng 11: BẢNG HIỆU QỦA CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY 36
Bảng 12: BẢNG HIỆU QỦA CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ
PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VÀ XÃ HỘI 36
- ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ
Nội dung Trang
Đồ thị 1: HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG CHỦ YẾU NĂM 2002 25
Đồ thị 2: DƯ NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN CHO VAY 27
Đồ thị 3: DƯ NỢ PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 29
Hình vẽ 1: SƠ ĐỒ BAO TIÊU SẢN PHẨM NÔNG SẢN QUA HỢP ĐỒNG
KINH TẾ 43
- PHẦN MỞ
ĐẦU
1 Tính thiết thực của đề tài .
Kể từ khi có pháp lệnh ngân hàng năm 1990 đến nay các NHTM trên địa bàn
tỉnh Cần Thơ đã từng bước thích nghi được với kinh tế thị trường, hiệu qủa hoạt
động của các ngân hàng được xem xét bởi nhiều yếu tố, nhưng yếu tố quan trọng
nhất đó là công tác tín dụng ngân hàng . Tín dụng ngân hàng không ngừng được gia
tăng cả về số lượng và chất lượng, góp phần to lớn vào việc thực hiện thắng lợi các
chương trình mục tiêu kinh tế xã hội của tỉnh và chiến lược phát triển của từng
ngân hàng. Tuy nhiên bên cạnh những thành công các NHTM trên địa bàn cũng gặp
những khó khăn trong vấn để thu hút khách hàng, mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi
nhuận.
Có thể nói việc giải quyết đầu ra cho nguồn vốn tín dụng có yếu tố quyết định
đến sự thành công trong kinh doanh của các NHTM, điều này không những góp
phần để ngân hàng có điều kiện sử dụng tối ưu nguồn vốn đã huy động mà còn
phân tán được rủi ro, tạo ra lợi thế cạnh tranh khi nền kinh tế bắt đầu hội nhập . Vì
vậy việc nghiên cứu thực trạng và tìm ra các giãi pháp để mở rộng tín dụng ngân
hàng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần
thiết và mang tính thực tiển cao .
2 Mục đích nghiên cứu :
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung chính sau :
Nghiên cứu một cách có khoa học những lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng ngân
hàng trong cơ chế thị trường, tầm quan trọng và sự cần thiết của việc mở rộng tín
dụng ngân hàng .
Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn tỉnh Cần Thơ
trong giai đoạn 20002002, xác định được những khó khăn tồn tại trong hoạt động
tín dụng ngân hàng và hạn chế trong việc mở rộng tín dụng ngân hàng .
- Tìm ra những biện pháp nhằm mở rộng tín dụng ngân hàng phù hợp với định
hướng phát triển của tỉnh và đề xuất những kiến nghị trong hoạt động mở rộng tín
dụng ngân hàng .
- 3 Phương pháp nghiên cứu :
Trong qúa trình thực hiện nghiên cứu có sử dụng phương pháp duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp với phương pháp thông kê và phương pháp so
sánh để phân tích và làm rỏ những vấn đề cơ bản của luận án .
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng nền kinh tế xã hội tỉnh Cần
Thơ, thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Cần Thơ và
tìm ra các giải pháp để mở rộng tín dụng ngân hàng .
Phạm vi nghiên cứu của luận án bao gồm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Cần
Thơ, hoạt động kinh doanh của các NHTM trong các năm 20002002 . Đồng thời có
đề cập đến các giải pháp mở rộng tín dụng khi Việt Nam thực hiện qúa trình hội
nhập trong lãnh vực ngân hàng với các nước trong khu vực .
5 Những đóng góp cơ bản của luận văn :
Thực trạng hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn tỉnh Cần Thơ đã
được luận văn phân tích và nhận xét rỏ nét đặc biệt là dư nợ trong lãnh vực cho vay,
những khó khăn và tồn tại trong hoạt động tín dụng cùng những hạn chế vướng mắc
trong công tác mở rộng tín dụng ngân hàng . Luận văn đã nêu lên được vai trò và
tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng với những giãi pháp và kiến nghị cụ thể
phù hợp với tình hình thực tế nên có thể xem xét để áp dụng vào thực tiển .
- CHƯƠNG I : TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1.1 NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG .
1.1.1 Kinh tế thị trường và những quy luật kinh tế cơ bản .
1.1.1.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường .
Trong qúa trình phát triển của nhân loại, kinh tế thị trường xuất hiện như một yêu
cầu khách quan của kinh tế hàng hóa . Tuy nhiên, không có sự đồng nhất giữa kinh
tế thị trường và kinh tế hàng hóa . Về mặt lịch sử, kinh tế hàng hóa có trước kinh tế
thị trường , kinh tế hàng hóa ra đời thì kinh tế thị trường cũng xuất hiện, nhưng không
có nghĩa đó là nền kinh tế thị trường . Với sự tăng trưởng của kinh tế hàng hóa, thị
trường được mở rộng, phong phú và đồng bộ, các quan hệ thị trường tương đối
hoàn thiện thì kinh tế thị trường mới xuất hiện . Như vậy, nền kinh tế hàng hóa
không phải là một giai đoạn khác biệt, độc lập, đứng ngoài nền kinh tế hàng hóa mà
là giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa và vận động theo cơ chế thị
trường .
Theo P.A.Sanullson và Nordhaw, cơ chế thị trường là một hình thức tổ chức kinh
tế . Trong đó, cá nhân người tiêu dùng và các nhà kinh doanh tác động lẫn nhau
qua thị trường để xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cái
gì? như thế nào? và cho ai? Cơ chế thị trường không phải là sự hỗn hợp mà là một
trật tự kinh tế .
Trong hệ thống thị trường mỗi hàng hóa, mỗi loại dịch vụ đều có giá cả của nó , Giá
cả là phương tiện tín hiệu của xã hội, nó chỉ cho người sản xuất cần biết phải sản
xuất cái gì? sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Sự biến động của giá cả làm
cho trạng thái cân bằng cung cầu thường xuyên biến đổi .
Tóm lại, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó
sản xuất cái gì, như thế nào, cho ai được quyết định thông qua thị trường . Trong nền
kinh tế thị trường các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu
hiện qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường . Thái độ cư xử của từng thành
viên tham gia thị trường là hướng vào tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự
dẫn dắt của giá cả thị trường . Nền kinh tế thị trường phải được hoạt động trong
môi trường do các qui luật kinh tế khách quan chứa đựng trong bản thân nó chi phối .
- 1.1.1.2 Những qui luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường .
a. Qui luật giá trị .
Theo kinh tế học Macxit, ở đâu có sản xuất hàng hóa thì ở đó có sự hoạt động của
qui luật giá trị. Yêu cầu của qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở
hao phí thời gian lao động xã hội cần thiết . Còn trong lưu thông, việc trao đổi mua
bán hàng hóa phải trên cơ sở ngang giá . Tức là lấy hao phí lao động trong việc sản
xuất ra hàng hóa làm căn cứ để trao đổi những giá trị sử dụng khác nhau .
Tác động của qui luật giá trị là điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa ; kích thích
cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động; thực hiện sự bình tuyển tự nhiên và
phân hóa người sản xuất thành kẻ giàu, người nghèo .
b. Qui luật cung cầu .
Qui luật cung cầu là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa cung và cầu với việc
hình thành giá cả . Cầu là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ
trên thị trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ và giá cả nhất định . Nói cách
khác là nhu cầu có khả năng thanh toán, cung là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà
các chủ doanh nghiệp mang ra thị trường với giá cả nhất định, hoặc cung là số hàng
hóa có khả năng thực tế cung cấp cho thị trường .
Tác dụng của qui luật cung cầu là điều tiết sản xuất, lưu thông và tiêu dùng; làm biến
đổi dung lượng và cơ cấu thị trường, kích thích tiến bộ và phân công lao động; quyết
định giá cả thị trường .
c. Qui luật cạnh tranh .
Cạnh tranh là giành giật những điều kiện thuận lợi để chiếm ưu thế trong sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. các nhà kinh tế đã phân tích thị trường thành những loại cạnh
tranh như cạnh tranh hoàn hảo; độc quyền; cạnh tranh không hoàn hảo; cạnh tranh
độc quyền .
Tác động của qui luật cạnh tranh là sử dụng các nguồn tài nguyên một cách tối
ưu; khuyến khích tiến bộ kỹ thuật; làm tăng thu nhập do đạt lợi nhuận cao; thỏa mãn
nhu cầu của người tiêu dùng; tạo nên sự linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Tóm lại : Thông qua các nội dung trong khái niệm và những quy luật kinh tế của
nền kinh tế thị trường, cho thấy nền kinh tế thị trường có khả năng tập hợp tự động
được hành động, trí tuệ và tiềm lực của con người và hướng đến lợi ích chung của xã
hội, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng năng suất lao động và hiệu qủa sản
- xuất . Nền kinh tế thị trường bằng những quy luật kinh tế cơ bản của nó hầu như
chi phối toàn bộ các hoạt động
- kinh tế của các doanh nghiệp , trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có các lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ của các NHTM .
1.1.2 Định nghĩa NHTM.
Trong lịch sử phát triển của hệ thống ngân hàng, NHTM (Commercial Bank) đã
hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá, sự phát
triển của NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến qúa trình phát triển của kinh
tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất
của nó là kinh tế thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành
những định chế tài chính trung gian không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế toàn
xã hội .
Các nhà kinh tế học, các nhà quản lý kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm về NHTM, cụ
thể như sau :
Theo Smishkin Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và chovay tiền.
Theo luật ngân hàng của Thổ Nhĩ Kỳ:” NHTM là Hội trách nhiệm hữu hạn thiết
lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp
vụ hối phiếu, chết khấu và những hình thức vaymượn hay tín dụng khác“
Theo luật ngân hàng của Pháp năm 1941:” NHTM là những xí nghiệp hay cơ sở
mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký
thác hoặc dưới dạng hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ vào
nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính“ . Như vậy, có thể nói rằng NHTM là
định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị
trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được
huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế .
Theo pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính của Việt Nam
được công bố ngày 24/05/1990 : “ Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
làm phương tiện thanh toán “.
Theo luật các tổ chức tín dụng công bố ngày 12/12/1997, tại điều 20 khoản 2:”
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động , các loại hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển ,
ngân hàng đầu tư , ngân hàng chính sách , ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân
hàng khác “.
- Mặc dù các định nghĩa trên có khác nhau về cách thể hiện nhưng giữa chúng không
có sự mâu thuẩn, có thể rút ra định nghĩa chung về NHTM như sau“Ngân hàng
thương mại
- là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện
nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. “
1.1.3 Chức năng của NHTM.
Thông qua qúa trình hoạt động, NHTM thực hiện các chức năng sau :
1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng .
Đây là chức năng đặc trưng và cơ bản nhất của ngân hàng và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển . Thực hiện chức năng
này, một mặt NHTM huy động vốn tập trung các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn
rỗi trong nền kinh tế trong các tổ chức kinh tế , cơ quan, đoàn thể, tiền tiết kiệm
của dân cư ...để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đã
huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế
1.1.3.2 Chức năng làm trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện
thanh toán .
Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ qũy của các doanh
nghiệp
, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụû thanh toán theo sự ủy nhiệm
của khách hàng . Trong qúa trình thanh toán ngân hàng đã sử dụng giấy bạc ngân
hàng thay cho vàng trong lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu thông
tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng
1.1.3.3 Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính ngân hàng .
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng và ngân qũy, ngân hàng có những điều
kiện thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,
ngân hàng có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại
lý phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trái khoản cho các doanh nghiệp để nhận tiền hoa
hồng, sẽ vừa tiết kiệm chi phí vừa đạt hiệuqủa cao , Còn trong qúa trình tham gia
thị trường tiền tệ dưới hình thức mua bán các chứng khoán, phát hành và bán các cổ
phiếu, mua bán số dư trên tài khoản tại ngân hàng Nhà nước ... thì ngân hàng
thương mại đơn thuần là doanh nghiệp kinh doanh để thu lợi nhuận .
1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ , tín dụng,
nghiệp vụ của nó có thể chia thành những nhóm : Nghiệp vụ tạo vốn nghiệp vụ nợ
; Nghiệp vụ
- sử dụng vốn nghiệp vụ có ;Nghiệp vụ trung gian nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ
ngân hàng .
1.1.4.1 Nghiệp vụ tạo vốn Nghiệp vụ nợ .
Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, được gọi là nghiệp
vụ cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản của
ngân hàng thương mại gồm có :
a. Vốn tự có và qũy ngân hàng trong đó :Vốn điều lệ là số vốn ban đầu phải lớn
hơn mức tối thiểu do Nhà nước qui định mà ngân hàng phải có để được phép hoạt
động . Các qũy ngân hàng bao gồm : qũy dự trữ bổ sung vốn điều lệ, qũy đầu tư
phát triển, qũy dự phòng tài chính, qũy dự phòng trợ cấp mất việc làm, qũy khen
thưỡng, phúc lợi .
Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh ,
thu hút những nguồn vốn khác .
b. Vốn tiền gửi của khách hàng Vốn tiền gửi của khách hàng gồm có :
Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới hạn hoặc
muốn rút ra phải báo trước.
Tiền gửi không kỳ hạn : là khoản tiền gởi của các tổ chức và cá nhân gởi vào ngân
hàng không nhằm mục đích sinh lợi mà nhằm đảm bảo an toàn và thực hiện các
khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng . Đây là loại tiền gửi
mà người sở hữu nó có thể rút ra để sử dụng bất kỳ lúc nào .
c. Nguồn vốn đi vay : Nguồn vốn đi vay gồm có :
+ Vốn huy động từ việc phát hành các loại kỳ phiếu, trái phiếu chứng chỉ tiền gửi
của ngân hàng .
+ Vốn vay của ngân hàng Nhà nước : Khi ngân hàng Nhà nước nhận cho vay, chiết
khấu, tái chiến khấu các giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại .
+ Vốn vay của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng khác thông qua thị
trường tiền tệ ngắn hạn .
+ Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài .
d. Nguồn vốn tiếp nhận.
Đây là nguồn vốn mà các NHTM nhận ủy thác từ các tổ chức trong hoặc ngoài nước
từ ngân sách Nhà nước để cho vay theo kế hoạch tập trung theo chỉ định của Nhà
nước.
- e. Các nguồn vốn khác như vốn phát sinh trong qúa trình hoạt động của ngân hàng
như khi làm đại lý, dịch vụ thanh toán, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh
toán.
- 1.1.4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn nghiệp
vụ có 1.1.4.2.1Thiết lập dự trữ và các qũy
dự trữ :
Dự trữ nhằm duy trì khả năng thanh toán thường xuyên của khách hàng và bản thân
ngân hàng bao gồm : Tiền mặt tại qũy và tiền gửi bắt buộc tại ngân hàng Nhà nước,
tiền gửi tại các NHTM và tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán, tiền
đầu tư vào các chứng phiếu có giá để sinh lợi; Qũy dự trữ trích theo tỷ lệ phần trăm
theo qui định trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng bao gồm :Trích 5% lợi nhuận
ròng hàng năm để bổ sung vốn điều lệ và qũy dự phòng rủi ro.
1.1.4.2.2 Nghiệp vụ tín dụng .
Tín dụng là một trong những nghiệp vụ chính của NHTM. Cơ cấu thu nhập trong
nghiệp vụ này mang lại luôn chiếm tỷ lệ lớn . Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu
cầu vốn kinh doanh trong xã hội càng nhiều, vai trò của nguồn vốn tín dụng càng
quan trọng. NHTM đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín
dụng sau :
a. Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá
Là việc ngân hàng mua lại thương phiếu của khách hàng, đây là những thương phiếu
còn trong thời hạn hiệu lực . Người sở hữu thương phiếu khi bán cho ngân hàng sẽ
nhận một số tiền bằng mệnh giá thương phiếu trừ cho lợi tức chiết khấu do ngân
hàng qui định .
b. Nghiệp vụ tín dụng thế chấp
Tín dụng thế chấp là một hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp của
khách hàng, tài sản này phải là tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của người vay,
có thể bán được nhanh chóng . Khi cho vay, ngân hàng cho vay theo một tỉ lệ trên trị
giá thực tế của tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ giữ giấy chủ quyền về tài sản và
văn thư thế chấp có xác nhận của công chứng, Khi hết hạn vay người vay phải hoàn
trả vốn và lãi cho ngân hàng để nhận lại các giấy tờ trên, nếu không trả được nợ
và lãi ngân hàng được quyền yếu cầu tòa án cho lệnh phát mãi tài sản để thu nợ .
c. Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản
Đây là thể thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng
một mức tín dụng nhất định trong thời gian nhất định, đồng thời hai bên ký kết với
nhau một hợp đồng tín dụng . Mức cho vay có thể thực hiện theo 2 cách : Chuyển tất
cả khoản tiền vay vào tài khoản tiền gửi, hoặc cho phép khách hàng sử dụng dần số
- tiền vay bằng cách phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài khoản
vãng lai .
d. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư
nguon tai.lieu . vn