Xem mẫu

  1. GIỚI THIỆU TÓM TẮT Tên học viên : Bạch Nam Chung Cao học kinh tế  khóa 4 ­ Cần Thơ năm 2003  Giáo viên hướng dẫn : TS Nguyễn Thị Liên  Hoa Chuyên ngành : Tài chính, lưu thông tiền tệ và tín  dụng  Mã ngành : 5.02.09 Tên đề tài : MỘT SỐ BIỆN PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG  THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ . Điểm mới của luận văn : Thông qua số liệu thực tế, luận văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín dụng  ngân  hàng trên địa bàn tỉnh Cần Thơ, những khó khăn, tồn tại trong hoạt động tín  dụng và  những hạn chế vướng mắc trong công tác mở rộng tín dụng ngân hàng . Luận văn đã nêu lên được vai trò và tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân  hàng  cùng những biện pháp và kiến nghị cụ thể phù hợp với tình hình thực tế nên có  thể xem  xét để áp dụng vào thực tiển .
  2. MỤC LỤC Nội dung Trang PHẦN MỞ ĐẦU CHƯƠNG I :  TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (NHTM) VÀ TÍN  DỤNG NGÂN HÀNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 TỔNG QUAN VỀ NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG 1.1.1 Kinh tế thị trường và những quy luật kinh tế cơ bản 1 1.1.2 Định nghĩa NHTM 3 1.2.3 Chức năng của NHTM 5 1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 6 1.2 TÍN  DỤNG  NGÂN  HÀNG  TRONG  HOẠT  ĐỘNG  KINH  DOANH CỦA  NHTM 11 1.2.1. Tín dụng ngân hàng, nghiệp vụ quan trọng của NHTM 11 1.2.2 Tầm quan trọng của việc mở rộng tín dụng ngân hàng 13 1.2.3 Các giãi pháp để mở rộng tín dụng ngân hàng ở các NHTM 14 1.2.4 Các công cụ để mở rộng tín dụng ngân hàng 15 1.2.5 Một số kinh nghiệp mở rộng tín dụng ở các quốc gia trong khu vực 15 KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG I 17 CHƯƠNG II:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGÂN  HÀNG  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ 2.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ­XàHỘI VÀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG  CỦA 18 TỈNH CẦN THƠ TRONG GIAI ĐOẠN 2000­2002 2.1.1 Thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển kinh tế ­xã hội của tỉnh   18  Cần Thơ . 2.1.2  Tình    hình    kinh    t ế    xã    h ộ    a     t ỉ nh  C    i   c ủ    ầ      Th  ơ giai    n        đ o   ạ    n      2000­2002                    19     2.1.3  Th ự    c     tr ạ    ng       ho ạ    t   độ ng       tín    d ụ    ng      ngân    hàng    trên    đị a     bàn    t ỉ nh    C ầ    n      Th ơ                19     2.2  HO Ạ    T       ĐỘ NG        CHO     VAY,     HÌNH     TH Ứ    C        TÍN     D Ụ   NG        CH Ủ        Y Ế    U        TRÊN     ĐỊ A        BÀN    T Ỉ   NH C Ầ    N      TH Ơ       24 2.2.1  D ư       n ợ       phân    lo ạ    i   theo    th ờ   i   h ạ    n      chovay                                                              26       2.2.2  D ư       n ợ       cho    vay    phân    lo ạ    i   theo    thành    ph ầ      kinh    t ế                                            n    29     2.2.3  D ư       n ợ       cho    vay    phân    theo    ngành    ngh ề       kinh    t ế                                                  30    
  3. 2.2.4 Chất lượng tín dụng thể hiện qua dư nợ cho vay 32 2.2.5  Hi ệ    u      q ủ    a     c ủ    a     ho ạ    t   độ ng       cho    vay                                                                      35     2.3  NH Ữ    NG       KHÓ     KH Ă    N        T Ồ    N        T Ạ    I    TRONG     HO Ạ   T        ĐỘ NG        TÍN     D Ụ   NG        NGÂN    HÀNG                                                                                                                37     2.3.1  Nh ữ       t ồ n    ng      t ạ i   thu ộ    c     ho ạ    t   độ ng      ngân     hàng                                                      37     2.3.2  Nh ữ    ng       h ạ   n    ch    ế       trong    m ở       r ộ ng       tín    d ụ    ng                                                              39     KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG II 40 CHƯƠNG  III:  MỘT  SỐ  BIỆN  PHÁP  MỞ  RỘNG  TÍN  DỤNG  NGÂN  HÀNG  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ 3.1 ĐỊNH  HƯỚNG  MỞ  RỘNG  HOẠT  ĐỘNG  TÍN  DỤNG  NGÂN  HÀNG  TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CẦN THƠ 41 3.2 CÁC GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 42 3.2.1 Mở rộng tín dụng trực tiếp thông qua hoạt động chovay 42 3.2.2 Mở rộng tín dụng qua các hình thức cấp tín dụng gián tiếp 47 3.2.3 Phát triển các nghiệp vụ tín dụng hiện đại hội nhập vào hệ thống 50 tài chính quốc tế 3.3 CÁC KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC  TRONG  51 LÃNH VỰC MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ 51 3.3.2 Kiến nghị đối với hệ thống NHNN Việt Nam 54 3.3.3 Kiến nghị đối với UBND tỉnh Cần Thơ 56 3.3.4 Những biện pháp thuộc bản thân các NHTM để mở rộng tín dụng 57 KẾT LUẬN CHO CHƯƠNG III 59 PHẦN KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO  PHỤ LỤC
  4. BẢNG KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC NỘI DUNG ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông nam  Á  AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN AFEC Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á­ Thái Bình  Dương  Cty Công ty DPRR  Dự phòng rủi ro DNNN Doanh nghiệp Nhà nước ĐBSCL Đồng bằng sông cữu  long NHTMNgân hàng thương mại NHNN Ngân hàng Nhà  nước  QH Quá hạn SX Sản xuất UBND Uíy ban nhân dân WTO   Tổ chức thương mại thế  giới  XN Xí nghiệp
  5. HỆ THỐNG BẢNG Nội dung Trang Bảng 1: BẢNG TỔNG HỢP CHỈ TIÊU VỀ NGUỒN VỐN CỦA CÁC NHTM  20  Bảng 2: BẢNG CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 21 Bảng 3: BẢNG KẾT QỦA HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM 23 Bảng 4: BẢNG TỔNG HỢP DƯ NỢ CHO VAY CỦA CÁC NHTM 25 Bảng 5:  BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN LOẠI THEO THỜI HẠN CHO VAY26  Bảng 6:  BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN LOẠI THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ  29  Bảng 7:  BẢNG DƯ NỢ CHO VAY PHÂN THEO NGÀNH NGHỀ KINH TẾ 30 Bảng 8: BẢNG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ DƯ NỢ LỚN TẠI CÁC NHTM  LIÊN   QUAN ĐẾN LÃNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ NUÔI TRỒNG THỦY  SẢN 31 Bảng 9: BẢNG CÁC DOANH NGHIỆP CÓ DƯ NỢ LỚN TẠI CÁC  NHTM  LIÊN QUAN ĐẾN LÃNH VỰC CÔNG NGHIỆP 32 Bảng 10: BẢNG PHÂN LOẠI NỢ QÚA HẠN THEO TÍNH CHẤT  NỢ  QÚA HẠN 33 Bảng 11: BẢNG HIỆU QỦA CỦA HOẠT ĐỘNG CHO VAY 36 Bảng 12: BẢNG HIỆU QỦA CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI SỰ  PHÁT  TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP VÀ XàHỘI 36
  6. ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ Nội dung Trang Đồ thị 1: HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG CHỦ YẾU NĂM 2002 25 Đồ thị 2: DƯ NỢ PHÂN THEO THỜI HẠN CHO VAY 27 Đồ thị 3: DƯ NỢ PHÂN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ 29 Hình vẽ 1: SƠ ĐỒ BAO TIÊU SẢN PHẨM NÔNG SẢN QUA HỢP ĐỒNG  KINH  TẾ 43
  7. PHẦN MỞ  ĐẦU 1 Tính thiết thực của đề tài . Kể  từ khi có pháp lệnh  ngân hàng  năm 1990 đến nay các  NHTM trên địa bàn  tỉnh  Cần  Thơ  đã  từng  bước  thích nghi  được  với  kinh  tế  thị  trường,  hiệu  qủa  hoạt  động của các  ngân  hàng  được  xem  xét  bởi  nhiều  yếu  tố,  nhưng  yếu  tố  quan  trọng  nhất  đó  là  công  tác  tín dụng ngân hàng . Tín dụng ngân hàng  không ngừng được  gia  tăng cả về số lượng và  chất lượng, góp phần to lớn vào việc thực hiện thắng lợi các  chương trình mục tiêu kinh  tế  ­xã  hội  của  tỉnh  và  chiến  lược  phát  triển  của  từng  ngân  hàng.  Tuy  nhiên  bên  cạnh  những thành công các NHTM trên địa bàn cũng gặp  những khó khăn trong vấn để  thu hút  khách hàng, mở rộng thị phần và tối đa hóa lợi  nhuận. Có  thể  nói  việc  giải  quyết  đầu  ra  cho  nguồn  vốn  tín  dụng  có  yếu  tố  quyết  định  đến  sự  thành  công  trong  kinh  doanh  của  các  NHTM,  điều  này  không  những  góp  phần  để  ngân  hàng  có  điều  kiện  sử  dụng  tối  ưu  nguồn  vốn  đã  huy  động  mà  còn  phân tán được rủi ro,  tạo ra lợi thế cạnh tranh khi nền kinh tế bắt đầu hội nhập . Vì  vậy  việc  nghiên  cứu  thực  trạng  và  tìm  ra  các  giãi  pháp  để  mở  rộng  tín  dụng  ngân  hàng của các NHTM trên địa bàn  tỉnh Cần Thơ trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần  thiết và mang tính thực tiển cao . 2 Mục đích nghiên cứu : Mục đích nghiên cứu của đề tài là tập trung vào các nội dung chính sau : ­ Nghiên cứu một cách có khoa học những lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng ngân  hàng  trong  cơ chế  thị  trường,  tầm quan  trọng  và  sự cần  thiết  của việc  mở  rộng tín  dụng ngân  hàng . ­ Phân  tích đánh giá thực trạng hoạt động của các NHTM trên địa bàn  tỉnh Cần Thơ  trong  giai  đoạn  2000­2002,  xác  định  được  những  khó  khăn  tồn  tại  trong  hoạt  động  tín  dụng  ngân hàng và hạn chế trong việc mở rộng tín dụng ngân hàng .
  8. ­ Tìm  ra  những  biện  pháp  nhằm  mở  rộng  tín  dụng  ngân  hàng  phù  hợp  với  định  hướng  phát triển  của  tỉnh  và  đề xuất những kiến nghị trong hoạt  động  mở  rộng tín  dụng ngân hàng .
  9. 3 Phương pháp nghiên cứu : Trong  qúa  trình  thực  hiện  nghiên  cứu  có  sử  dụng  phương  pháp  duy  vật  biện  chứng,  duy  vật  lịch  sử,  kết  hợp  với  phương  pháp  thông  kê  và phương  pháp  so  sánh để  phân tích và làm rỏ những vấn đề cơ bản của luận án . 4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : ­ Đối tượng nghiên cứu của luận án là thực trạng nền kinh tế xã hội tỉnh Cần  Thơ,  thực  trạng  hoạt  động  tín  dụng  của  các  NHTM  trên  địa  bàn  tỉnh  Cần  Thơ  và  tìm ra các  giải pháp để mở rộng tín dụng ngân hàng . ­ Phạm  vi  nghiên  cứu  của  luận  án  bao  gồm  tình  hình  kinh  tế  xã  hội  của  tỉnh  Cần  Thơ,  hoạt  động  kinh  doanh  của  các  NHTM  trong các  năm 2000­2002  .  Đồng  thời  có  đề  cập  đến các  giải  pháp  mở  rộng  tín  dụng  khi  Việt  Nam  thực  hiện  qúa  trình  hội  nhập trong lãnh  vực ngân hàng với các nước trong khu vực . 5 Những đóng góp cơ bản của luận văn : Thực  trạng  hoạt  động  tín  dụng  của  các  NHTM  trên  địa  bàn  tỉnh  Cần  Thơ  đã  được  luận văn phân tích và nhận xét rỏ nét đặc biệt là dư nợ trong lãnh vực cho vay,  những khó  khăn và tồn tại trong hoạt động tín dụng cùng những hạn chế vướng mắc  trong  công  tác  mở  rộng  tín  dụng  ngân  hàng  .  Luận  văn  đã  nêu  lên  được  vai  trò  và  tầm  quan  trọng  của  việc mở  rộng tín dụng với những giãi pháp và kiến nghị cụ thể  phù hợp với tình hình thực  tế nên có thể xem xét để áp dụng vào thực tiển .
  10. CHƯƠNG I :  TỔNG QUAN VỀ NHTM VÀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG  TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG 1.1 NHTM TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG . 1.1.1 Kinh tế thị trường và những quy luật kinh tế cơ bản . 1.1.1.1 Khái niệm nền kinh tế thị trường . Trong  qúa  trình  phát  triển  của  nhân  loại,  kinh  tế  thị  trường  xuất  hiện  như  một  yêu  cầu  khách  quan của  kinh  tế  hàng  hóa  .  Tuy nhiên,  không có sự đồng  nhất giữa  kinh  tế  thị  trường và kinh tế hàng hóa . Về  mặt lịch sử, kinh tế hàng hóa có trước kinh tế  thị trường ,  kinh tế hàng hóa ra đời thì kinh tế thị trường cũng xuất hiện, nhưng không  có nghĩa đó là  nền  kinh  tế  thị  trường  .  Với  sự  tăng  trưởng  của  kinh  tế  hàng  hóa,  thị  trường  được  mở  rộng,  phong  phú  và  đồng  bộ,  các  quan  hệ  thị  trường  tương  đối  hoàn  thiện  thì  kinh  tế  thị  trường  mới  xuất  hiện  .  Như  vậy,  nền  kinh  tế  hàng  hóa  không phải là một giai đoạn khác  biệt, độc lập, đứng ngoài nền kinh tế hàng hóa mà  là  giai  đoạn  phát  triển  cao  của  nền  kinh  tế  hàng  hóa  và  vận  động  theo  cơ  chế  thị  trường . Theo  P.A.Sanullson  và  Nordhaw,  cơ  chế  thị  trường  là  một  hình  thức  tổ  chức  kinh  tế  .  Trong  đó,  cá  nhân  người  tiêu  dùng  và  các  nhà  kinh  doanh  tác  động  lẫn  nhau  qua  thị  trường để  xác định ba vấn đề trung tâm của tổ chức kinh tế là sản xuất cái  gì?  như  thế  nào? và cho ai? Cơ chế thị trường không phải là sự hỗn hợp mà là một  trật tự kinh tế . Trong hệ  thống thị  trường mỗi hàng hóa, mỗi loại dịch vụ đều có giá cả  của nó , Giá  cả  là  phương tiện tín hiệu của xã hội, nó chỉ cho người sản xuất cần biết phải sản  xuất cái gì?  sản xuất như thế nào? và sản xuất cho ai? Sự biến động của giá cả làm  cho trạng thái cân  bằng cung ­ cầu thường xuyên biến đổi . Tóm lại, nền kinh tế thị trường là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, ở đó  sản  xuất cái gì, như thế nào, cho ai được quyết định thông qua thị trường . Trong nền  kinh  tế  thị  trường  các  quan  hệ  kinh  tế  của  các  cá  nhân,  các  doanh  nghiệp  đều  biểu  hiện qua mua  bán  hàng  hóa,  dịch  vụ  trên  thị  trường  .  Thái  độ  cư  xử  của  từng  thành  viên  tham  gia  thị  trường  là  hướng  vào  tìm  kiếm  lợi  ích  của  chính  mình  theo  sự  dẫn  dắt  của  giá  cả  thị  trường  .  Nền  kinh  tế  thị  trường  phải  được  hoạt  động  trong  môi  trường  do các  qui  luật  kinh tế khách quan chứa đựng trong bản thân nó chi phối .
  11. 1.1.1.2 Những qui luật kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường . a. Qui luật giá trị . Theo  kinh  tế học  Macxit, ở  đâu  có sản  xuất hàng  hóa  thì ở đó có sự hoạt động của  qui  luật giá trị. Yêu cầu của qui luật giá trị là sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở  hao phí  thời gian lao động xã hội cần thiết . Còn trong lưu thông, việc trao đổi mua  bán hàng hóa  phải trên cơ sở ngang giá . Tức là lấy hao phí lao động trong việc sản  xuất ra hàng hóa làm căn cứ để trao đổi những giá trị sử dụng khác nhau . Tác động của qui luật giá trị là điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa ; kích thích  cải  tiến  kỹ  thuật,  tăng  năng  suất  lao  động;  thực  hiện  sự  bình  tuyển  tự  nhiên  và  phân  hóa  người sản xuất thành kẻ giàu, người nghèo . b. Qui luật cung cầu . Qui luật cung cầu là mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau giữa cung và cầu với việc  hình  thành giá cả . Cầu  là hình thức biểu hiện của nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ  trên  thị  trường được đảm bảo bằng khối lượng tiền tệ và giá cả nhất định . Nói cách  khác là nhu  cầu có khả năng thanh toán, cung là khối lượng hàng hóa và dịch vụ mà  các chủ doanh nghiệp mang ra thị trường với giá cả nhất định, hoặc cung là số hàng  hóa có khả năng  thực tế cung cấp cho thị trường . Tác dụng của qui luật cung cầu là điều tiết sản xuất, lưu thông và tiêu dùng; làm biến  đổi  dung lượng và cơ cấu thị  trường, kích thích tiến bộ và phân công lao động; quyết  định giá  cả thị trường . c. Qui luật cạnh tranh . Cạnh tranh là giành giật những điều kiện thuận lợi để chiếm ưu thế trong sản xuất và  tiêu  thụ  sản  phẩm.  các  nhà  kinh  tế  đã  phân  tích  thị  trường  thành  những  loại  cạnh  tranh  như  cạnh  tranh  hoàn  hảo;  độc  quyền;  cạnh  tranh  không  hoàn  hảo;  cạnh  tranh  độc quyền . Tác  động  của  qui  luật  cạnh  tranh  là  sử  dụng  các  nguồn  tài  nguyên  một  cách  tối  ưu;  khuyến khích tiến bộ kỹ thuật; làm tăng thu nhập do đạt lợi nhuận cao; thỏa mãn  nhu  cầu  của  người  tiêu  dùng;  tạo  nên  sự  linh  hoạt  trong  hoạt  động  sản  xuất  kinh  doanh. Tóm  lại  :  Thông  qua  các  nội  dung  trong  khái  niệm  và  những  quy  luật  kinh  tế  của  nền  kinh tế  thị trường, cho thấy nền kinh tế thị trường có khả năng tập hợp tự động  được hành  động, trí tuệ và tiềm lực của con người và hướng đến lợi ích chung của xã  hội,  từ đó  thúc  đẩy  tăng  trưởng  kinh  tế,  tăng  năng  suất  lao  động  và  hiệu  qủa  sản 
  12. xuất  .  Nền  kinh  tế  thị  trường bằng những quy luật kinh tế cơ  bản của nó hầu như  chi phối toàn bộ các hoạt động
  13. kinh  tế  của  các  doanh  nghiệp  ,  trong  tất  cả  các  lĩnh  vực,  trong  đó  có  các  lĩnh  vực  kinh doanh tiền tệ của các NHTM . 1.1.2 Định nghĩa NHTM. Trong  lịch  sử  phát  triển  của  hệ  thống  ngân  hàng,  NHTM  (Commercial  Bank)  đã  hình  thành  và  phát  triển  gắn  liền  với  sự  phát  triển  của  kinh  tế  hàng  hoá,  sự  phát  triển  của NHTM đã có tác động rất lớn và quan trọng đến qúa trình phát triển của kinh  tế hàng hóa,  ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất  của nó là kinh tế  thị trường thì NHTM cũng ngày càng được hoàn  thiện và trở thành  những  định  chế  tài  chính trung gian không thể thiếu được trong hệ thống kinh tế toàn  xã hội . Các nhà kinh tế học, các nhà quản lý kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm về NHTM, cụ  thể  như sau : ­ Theo Smishkin Ngân hàng là tổ chức tài chính nhận tiền gửi và chovay tiền. ­ Theo  luật  ngân  hàng  của  Thổ  Nhĩ  Kỳ:”  NHTM  là  Hội  trách  nhiệm  hữu  hạn  thiết  lập  nhằm  mục  đích  nhận  tiền  ký  thác  và  thực  hiện  các  nghiệp  vụ  hối  đoái,  nghiệp  vụ  hối phiếu, chết khấu và những hình thức vaymượn hay tín dụng khác“ ­ Theo  luật  ngân  hàng  của  Pháp  năm  1941:”  NHTM  là  những  xí  nghiệp  hay  cơ  sở  mà  nghề  nghiệp  thường  xuyên  là  nhận  tiền  bạc  của  công  chúng  dưới  hình  thức  ký  thác  hoặc  dưới  dạng  hình  thức  khác  và  sử  dụng  tài  nguyên  đó  cho  chính  họ  vào  nghiệp vụ về chiết  khấu, tín dụng và tài chính“ . Như vậy, có thể nói rằng NHTM là  định  chế  tài  chính  trung  gian  quan  trọng  vào  loại  bậc  nhất  trong  nền  kinh  tế  thị  trường. Nhờ hệ thống định chế tài  chính này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được  huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng  to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế . ­ Theo pháp  lệnh  ngân  hàng,  hợp  tác xã  tín  dụng và  công  ty  tài  chính  của  Việt  Nam  được  công  bố  ngày 24/05/1990  : “ Ngân  hàng là tổ chức kinh doanh  tiền tệ mà hoạt  động chủ  yếu  và  thường  xuyên  là  nhận  tiền  gởi  của  khách  hàng  với  trách  nhiệm  hoàn  trả  và  sử  dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và  làm phương tiện thanh toán “. ­ Theo  luật  các  tổ  chức  tín  dụng  công  bố  ngày  12/12/1997,  tại  điều  20  khoản  2:”  Ngân  hàng  là  loại  hình  tổ  chức  tín  dụng  được  thực  hiện  toàn  bộ  hoạt  động  ngân  hàng  và  các  hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt  động , các loại  hình ngân hàng gồm có ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển ,  ngân hàng đầu tư ,  ngân hàng chính sách , ngân hàng hợp tác xã và các loại hình ngân  hàng khác “.
  14. Mặc  dù  các  định  nghĩa  trên  có  khác  nhau về  cách  thể  hiện nhưng  giữa chúng  không  có  sự  mâu  thuẩn,  có  thể  rút  ra  định  nghĩa  chung  về  NHTM  như  sau“Ngân  hàng  thương mại
  15. là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên nhận tiền gửi  của  khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện  nghiệp  vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. “ 1.1.3 Chức năng của NHTM. Thông qua qúa trình hoạt động, NHTM thực hiện các chức năng sau : 1.1.3.1 Chức năng trung gian tín dụng . Đây  là  chức  năng  đặc  trưng  và  cơ  bản  nhất  của  ngân  hàng  và  có  ý  nghĩa  đặc  biệt  quan  trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển . Thực hiện chức năng  này, một  mặt  NHTM  huy  động  vốn  tập  trung  các  nguồn  vốn  tiền  tệ  tạm  thời  nhàn  rỗi  trong  nền  kinh  tế  trong  các  tổ  chức  kinh  tế  ,  cơ  quan,  đoàn  thể,  tiền  tiết  kiệm  của  dân  cư  ...để  hình  thành  nguồn  vốn  cho  vay,  mặt  khác  trên  cơ  sở  nguồn  vốn  đã  huy động được, ngân hàng  sử dụng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế 1.1.3.2 Chức  năng  làm  trung  gian  thanh  toán  và  quản  lý  các  phương  tiện  thanh toán . Trong  chức  năng  này,  xuất  phát  từ  việc  ngân  hàng  là  người  thủ  qũy  của  các  doanh  nghiệp ,  khiến  cho  ngân  hàng  có  thể  thực  hiện  các  dịch  vụû  thanh  toán  theo  sự  ủy  nhiệm  của  khách  hàng  .  Trong  qúa  trình  thanh  toán  ngân  hàng  đã  sử  dụng  giấy  bạc  ngân  hàng thay  cho  vàng  trong  lưu  thông,  và  sau  đó  là  sử  dụng  những  công  cụ  lưu  thông  tín dụng thay  cho giấy bạc ngân hàng 1.1.3.3 Chức năng cung cấp dịch vụ tài chính ­ngân hàng . Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ  tín dụng và ngân qũy, ngân hàng có những điều  kiện  thuận lợi về kho qũy, thông tin quan hệ rộng rãi với các doanh nghiệp. Qua đó,  ngân hàng  có thể làm tư vấn tài chính, đầu tư, giữ hộ giấy tờ, chứng khoán, làm đại  lý  phát  hành  cổ  phiếu, trái phiếu, trái khoản cho các doanh nghiệp để nhận tiền hoa  hồng, sẽ vừa tiết kiệm  chi  phí  vừa  đạt  hiệuqủa  cao  ,  Còn  trong  qúa  trình  tham  gia  thị trường tiền tệ dưới hình  thức mua bán các chứng khoán, phát hành và bán các cổ  phiếu,  mua  bán  số  dư  trên  tài  khoản  tại  ngân  hàng  Nhà  nước  ...  thì  ngân  hàng  thương mại đơn thuần là doanh nghiệp  kinh doanh để thu lợi nhuận . 1.1.4 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM. NHTM  là  một  doanh  nghiệp  đặc  biệt  kinh  doanh  trong  lĩnh  vực  tiền  tệ  ,  tín  dụng,  nghiệp  vụ của nó có thể chia thành những nhóm : Nghiệp vụ tạo vốn ­ nghiệp vụ nợ  ; Nghiệp vụ
  16. sử  dụng  vốn  ­  nghiệp  vụ  có  ;Nghiệp  vụ  trung  gian  ­  nghiệp  vụ  kinh  doanh  dịch  vụ  ngân  hàng . 1.1.4.1 Nghiệp vụ tạo vốn ­ Nghiệp vụ nợ . Là nghiệp vụ hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng, được gọi là nghiệp  vụ  cơ bản vì các nguồn vốn này nằm bên tài sản nợ trên bảng tổng kết tài sản của  ngân hàng  thương mại gồm có : a. Vốn  tự  có  và  qũy  ngân  hàng  trong  đó  :Vốn  điều  lệ  là  số  vốn  ban  đầu  phải  lớn  hơn  mức  tối  thiểu  do  Nhà  nước  qui  định  mà  ngân  hàng  phải  có  để  được  phép  hoạt  động  .  Các  qũy  ngân  hàng  bao  gồm  :  qũy  dự  trữ  bổ  sung  vốn  điều  lệ,  qũy  đầu  tư  phát  triển,  qũy  dự  phòng  tài  chính,  qũy  dự  phòng  trợ  cấp  mất  việc  làm,  qũy  khen  thưỡng, phúc lợi . Nguồn vốn tự có của ngân hàng chiếm tỷ  trọng không lớn trong tổng nguồn vốn của  ngân  hàng, nhưng nó đóng vai trò quan trọng vì đó là cơ sở để tiến hành kinh doanh ,  thu hút  những nguồn vốn khác . b. Vốn tiền gửi của khách hàng Vốn tiền gửi của khách hàng gồm có : ­ Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi mà chủ của nó chỉ được rút ra khi tới hạn hoặc  muốn  rút ra phải báo trước. ­ Tiền gửi không kỳ hạn : là khoản tiền gởi của các tổ chức và cá nhân gởi vào ngân  hàng  không  nhằm  mục  đích  sinh  lợi  mà  nhằm  đảm  bảo  an  toàn  và  thực  hiện  các  khoản chi trả  trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng . Đây là loại tiền gửi  mà người sở hữu  nó có thể rút ra để sử dụng bất kỳ lúc nào . c. Nguồn vốn đi vay : Nguồn vốn đi vay gồm có : +  Vốn  huy  động  từ  việc  phát  hành  các  loại  kỳ  phiếu,  trái  phiếu  chứng  chỉ  tiền  gửi  của  ngân hàng . + Vốn  vay của  ngân hàng  Nhà nước  : Khi  ngân hàng  Nhà nước nhận cho vay,  chiết  khấu,  tái chiến khấu các giấy tờ có giá của ngân hàng thương mại . +  Vốn  vay  của  các  ngân  hàng  thương  mại  và  tổ  chức  tín  dụng  khác  thông  qua  thị  trường  tiền tệ ngắn hạn . + Vốn vay của các ngân hàng nước ngoài . d. Nguồn vốn tiếp nhận. Đây là nguồn vốn mà các NHTM nhận ủy thác từ các tổ chức trong hoặc ngoài nước  từ  ngân  sách  Nhà  nước  để  cho  vay  theo  kế  hoạch  tập  trung  theo  chỉ  định  của  Nhà  nước.
  17. e. Các  nguồn  vốn  khác  như  vốn  phát  sinh  trong  qúa  trình  hoạt  động  của  ngân  hàng  như  khi làm đại lý, dịch vụ thanh toán, bán chứng phiếu có giá, làm trung gian thanh  toán.
  18. 1.1.4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn ­ nghiệp  vụ có  1.1.4.2.1Thiết lập dự trữ và các qũy  dự trữ : Dự  trữ nhằm duy  trì khả  năng  thanh  toán thường xuyên của khách hàng  và  bản thân  ngân  hàng bao gồm : Tiền mặt tại qũy và tiền gửi bắt buộc tại ngân hàng Nhà nước,  tiền gửi tại  các NHTM và tổ chức tín dụng khác để đáp ứng nhu cầu thanh toán, tiền  đầu tư vào các  chứng phiếu có giá để sinh lợi; Qũy dự trữ  trích theo tỷ  lệ  phần trăm  theo  qui  định  trên  số  lợi  nhuận  ròng  của  ngân  hàng  bao  gồm  :Trích  5%  lợi  nhuận  ròng hàng năm để bổ sung  vốn điều lệ và qũy dự phòng rủi ro. 1.1.4.2.2 Nghiệp vụ tín dụng . Tín  dụng  là  một  trong  những  nghiệp  vụ  chính  của  NHTM.  Cơ  cấu  thu  nhập  trong  nghiệp  vụ này mang lại luôn chiếm tỷ lệ lớn . Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu  cầu  vốn  kinh  doanh  trong  xã  hội  càng  nhiều,  vai  trò  của  nguồn  vốn  tín  dụng  càng  quan trọng. NHTM  đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế thông qua các nghiệp vụ tín  dụng sau : a. Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá Là việc ngân hàng mua lại thương phiếu của khách hàng, đây là những thương phiếu  còn  trong thời hạn hiệu lực . Người sở hữu thương phiếu khi bán cho ngân hàng sẽ  nhận  một  số  tiền  bằng  mệnh  giá  thương  phiếu  trừ  cho  lợi  tức  chiết  khấu  do  ngân  hàng qui định . b. Nghiệp vụ tín dụng thế chấp Tín dụng thế chấp là một hình thức cho vay có đảm bảo bằng tài sản thế chấp của  khách  hàng, tài sản này phải là tài sản hợp pháp thuộc quyền sở hữu của người vay,  có thể bán  được nhanh  chóng . Khi cho vay, ngân hàng cho vay theo một tỉ lệ trên trị  giá thực tế của  tài sản thế chấp và ngân hàng chỉ  giữ giấy chủ quyền về tài sản và  văn thư thế chấp có  xác nhận của công chứng, Khi hết hạn vay người vay phải hoàn  trả  vốn  và  lãi  cho  ngân  hàng  để  nhận  lại  các  giấy  tờ  trên,  nếu  không  trả  được  nợ  và lãi ngân hàng được quyền  yếu cầu tòa án cho lệnh phát mãi tài sản để thu nợ . c. Nghiệp vụ tín dụng ứng trước vào tài khoản Đây là thể thức cấp tín dụng mà trong đó ngân hàng đồng ý cho khách hàng sử dụng  một  mức tín dụng nhất  định trong thời gian nhất định, đồng thời hai bên ký kết với  nhau một  hợp đồng tín dụng . Mức cho vay có thể thực hiện theo 2 cách : Chuyển tất  cả khoản tiền  vay vào tài khoản tiền gửi, hoặc cho phép khách hàng sử dụng dần số 
  19. tiền vay bằng cách  phát hành séc hoặc các công cụ thanh toán khác ngay trên tài khoản  vãng lai . d. Nghiệp vụ tín dụng thuê mua và tín dụng đầu tư
nguon tai.lieu . vn