Xem mẫu

  1. Kết luận Qua kết quả phân tích đánh giá đầy đủ, khách quan các chỉ tiêu cho khu vực Đông Bắc Bộ trong 5 tháng mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9,10) của 3 năm số liệu 2005, 2006 và 2007 và so sánh dự báo của mô hình ứng với từng hình thế thời tiết cụ thể, ta có thể khái quát rút ra những kết luận sau: 1) Nói chung mô hình HRM cho dự báo lượng mưa thường cao hơn lượng mưa thực tế đo đạc được. 2) Các chỉ tiêu đánh giá theo biến liên tục cũng như theo biến cấp định lượng đều biến thiên đúng quy luật, không biểu hiện tình trạng "no skill" bất quy luật, tất cả chứng tỏ tính ổn định của các mô đun tính mưa trong mô hình HRM. 3) Ngoài các chỉ tiêu đánh giá đã nói ở mục trên chứng tỏ dự báo mô hình tốt hơn dự báo ngẫu nhiên. 4) Sai số hệ thống phân bố theo không gian có quy luật, chất lượng dự báo mô hình tốt hơn ngẫu nhiên, sai số hệ thống có khả năng hiệu chỉnh thống kê, mô hình đã nhận biết được mưa lớn diện rộng là những cơ sở cho việc khai thác sử dụng kết quả dự báo mô hình trong điều kiện nghiệp vụ. 5) Mô hình HRM cho dự báo rất tốt trong những trường hợp mưa vừa, mưa lớn gây ra bởi hình thế thời tiết liên quan đến áp cao lạnh lục địa, ngoài ra kết quả dự báo đối đối với hình thế thời tiết Xoáy thuận nhiệt đới cũng khá tốt với kết quả đạt trên 50%. Các hình thế thời tiết còn lại như là ITCZ và ACCNĐ mô hình cũng nhận biết khá tốt. Tuy nhiên vì mô hình HRM cũng chỉ mới chạy nghiệp vụ từ năm 2002 và bộ số liệu để đánh giá mưa cũng hạn chế (3 năm) nên kết quả so sánh với từng hình thế thời tiết chưa thật đảm bảo. 108
  2. 6) Cuối cùng cũng cần đề cập đến sự phân bố trạm quan trắc mưa quá thưa thớt và không đều đã ít nhiều hạn chế việc đánh giá dự báo. Muốn việc đánh giá chất lượng đúng đắn thì khi đưa vào áp dụng nghiệp vụ nhất thiết phải triển khai giám sát số liệu mưa thời gian thực (real-time data monitoring) và kiểm tra chất lượng số liệu mưa tốt hơn. 109
  3. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt Phạm Vũ Anh (2006), “Tập bài giảng khí tượng Synôp nâng cao”. 1) Dương Liên Châu (2007), Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng 2) dự báo Khí tượng Thủy văn, Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc Gia, Hà Nội. Phạm Ngọc Toàn, Phan Tất Đắc (1993): Khí hậu Việt Nam. Nhà xuất bản 3) khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. Nguyễn Đức Ngữ, Nguyễn Trọng Hiệu (2004), Khí hậu và Tài nguyên khí hậu 4) Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Trần Gia Khánh (1998), Hướng dẫn nghiệp vụ dự báo thời tiết, Trung tâm Quốc 5) gia Dự báo Khí tượng Thủy văn, Hà Nội. Trần Tân Tiến, Nguyễn Đăng Quế (2002), Xử lý số liệu Khí tượng và dự báo thời 6) tiết bằng phương pháp thống kê vật lý, NXB ĐHQG, Hà Nội. Trần Công Minh (2001), Khí tượng Synop, NXB ĐHQG, Hà Nội. 7) 8) Lê Bắc Huỳnh, Nguyễn Viết Thi, Lê Văn Thảo, (2000): “Nghiên cứu xác định căn cứ khoa học nhằm tăng cường một bước năng lực và chất lượng dự báo, cảnh báo bão, lũ phục vụ phòng tránh thiên tai”. Đề tài độc lập cấp nhà nước . 9) Nha Khí tượng (1966): Quy chế tạm thời đánh giá chất lượng dự báo thời tiết hạn ngắn. 10) Nha Khí tượng (1976): Quy định tạm thời về đánh giá dự báo thời tiết hạn ngắn. Tiếng Anh 11) Henry R.Stansky, Laurence J.Wilson, William R.Burrows (1990), Survey of common verification methods in meteorology , Atmospheric Environment 110
  4. Service Forecast Research Division 4905 Dufferin Street, Downsview, Ontario, Cannada M3H 5T4. 12) Silas Michaelides (2008), Precipitation: Advances in Measurement, Estimation and Prediction, Springer, 504, ISBN 3540776540, 9783540776543. 13) Elizabeth E.Ebert, Ulrich Damrath, Werner Wergen and Michael E.Baldwin (2002), The WGNE Assessment of Short-term Quantitative Prediction Forecasts (QPFs) from Operational Numerical Weather Prediction Models, Bulletin of the American Meteorological Society. 14) Barbara Casati (2007), “Verification of continuous predictants”, powerpoint lecture, Canada. 15) Beth Ebert (2002), “Verification of Precipitation Forecasts”, WWRP international Conference on Quantitative Precipitation Forecasting, UK. 16) G.W. Brier and R.A. Allen (1951), “Verification of weather forecast”, Conpendium of Meteorology, American Meteorological Society, pp -841 – 848. 17) Brown, Barbara G, Gregory Thompson, Roelof T.Bruintjes, Randy Bullock and Tresssa Kane (1997), “Intercomparison of in-flight icing algorithms”, Weather and Forecastin. Part II: Statistical verification results. 12, 890 – 914. Jolliffe I.T. and David B. Stephenson (2003): Forecast Verification - A 18) p ractitioner’s Guide in Atmospheric Science. J ohn Wiley & Sons Ltd . The Atrium, Southern Gate, Chichester. West Sussex PO 8SQ, England. 19) Stanski H.R., L.J. Wilson and W.R. Burrows, (1989): “Survey of common verification methods in Meteorology”. WMO World Weather Watch Technical Report No. 8, WMO/TD No. 358. WMO, Geneva. 111
  5. PHỤ LỤC Phục lục 1 : Hình vẽ phân bố sai số hệ thống (Bias) theo không gian khu vực Đông Bắc Bộ trong 3 năm 2005, 2006 và 2007 Năm 2005 112
  6. 113
  7. 114
  8. 115
  9. 116
  10. 117
  11. 118
  12. 119
  13. 120
  14. Năm 2006 121
  15. 122
  16. 123
  17. 124
  18. 125
  19. 126
  20. 127
nguon tai.lieu . vn