Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------- DƢƠNG THỊ HUỆ CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC KỸ THUẬT Ở TRUNG QUỐC VÀ GỢI MỞ CHO VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ Ngành: Đông Phƣơng học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 Hà Nội – 2015 i
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ---------------------- DƢƠNG THỊ HUỆ CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC KỸ THUẬT Ở TRUNG QUỐC VÀ GỢI MỞ CHO VIỆT NAM Ngành: Đông Phƣơng học Chuyên ngành: Châu Á học Mã số: 60 31 06 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÔNG PHƢƠNG HỌC NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nghiêm Thúy Hằng Hà Nội – 2015 ii
  3. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. I 1. Lý do lựa chọn đề tài...................................................................................1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................5 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..........................................................................6 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu................................................................12 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ............................................13 6. Nguồn tài liệu sử dụng ..............................................................................13 7. Bố cục luận văn..........................................................................................13 CHƢƠNG 1 ....................................................................................................15 NGUYÊN NHÂN TRUNG QUỐC TIẾN HÀNH CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC KỸ THUẬT ............................................................................15 1.1. Khái niệm ................................................................................................15 1.1.1. Thể chế khoa học kỹ thuật .................................................................... 15 1.1.2. Khái niệm cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ...................................... 16 1.2. Nguyên nhân Trung Quốc tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ................................................................................................................18 1.2.1. Nguyên nhân bên trong ......................................................................... 18 1.2.2. Nguyên nhân bên ngoài......................................................................... 21 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ...............................................................................28 CHƢƠNG 2 ....................................................................................................29 QUÁ TRÌNH VÀ NỘI DUNG CẢI CÁCH THỂ CHẾ KHOA HỌC ......29 KỸ THUẬT TRUNG QUỐC .......................................................................29 2.1. Bối cảnh ra đời của cải cách ..................................................................29 2.2. Khái quát quá trình cải cách.................................................................31 2.2.1. Giai đoạn 1978-1985 ............................................................................. 32 2.2.2. Giai đoạn 1985-1996 ............................................................................. 33 2.2.3. Giai đoạn 1996-2006 ............................................................................. 37 2.2.4.Giai đoạn từ năm 2006 đến nay ............................................................. 39 iii
  4. 2.3. Nội dung cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ......................................42 2.4.Thành tựu, tồn tại và giải pháp cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc ....................................................................................................46 2.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 46 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại ...................................................................... 48 2.4.3. Giải pháp cải cách ................................................................................. 56 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ...............................................................................59 CHƢƠNG 3 ....................................................................................................60 BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM ..........................................60 3.1. Thực trạng cơ chế chính sách quản lý, phát triển khoa học công nghệ của Việt Nam trong những năm gần đây ....................................................60 3.1.1. Cơ chế, chính sách đầu tƣ tài chính cho khoa học công nghệ .............. 62 3.1.2. Cơ chế quản lý nhân lực khoa học công nghệ ...................................... 67 3.1.3. Cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ . 70 3.2. Những ý kiến gợi mở góp phần đổi mới cơ chế, chính sách quản lý phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam.................................................72 3.2.1.Cơ chế tài chính cho khoa học công nghệ ............................................. 72 3.2.2. Cơ chế quản lý nhân lực khoa học công nghệ ...................................... 75 3.2.3. Cơ chế quản lý và hoạt động của các tổ chức khoa học công nghệ................ 78 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ...............................................................................80 KẾT LUẬN ....................................................................................................81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................83 PHỤ LỤC .......................................................................................................89 iv
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT CSDLCơ sở dữ liệu ĐTPT Đầu tƣ phát triển KH&CN Khoa học và công nghệ KH&PT Khoa học và phát triển NC&PTNghiên cứu và phát triển NSNN Ngân sách nhà nƣớc USD Đô la Mỹ v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1: Đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho khoa học 6 công nghệ 3 Bảng 3.2: Ngân sách đầu tƣ cho khoa học công nghệ của 6 một số nƣớc năm 2011 3 Bảng 3.3: Tỷ lệ cơ cấu chi đầu tƣ phát triển KH&CN từ 6 NSNN theo khu vực 5 Bảng 3.4: Chi cho NC&PT của một số nƣớc theo nguồn 6 cấp và khu vực thực hiện năm 2011 6 Bảng 3.5: Nhân lực NC&PT theo thành phần kinh tế 6 và chức năng. 8 vi
  7. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Trung Quốc là một quốc gia lớn, dân số đông. Hiện nay, cải cách của Trung Quốc đang bƣớc vào “giai đoạn công kiên” và “vùng nƣớc sâu”. Sau hơn 30 năm cải cách, nhờ thực hiện cải cách - mở cửa, Trung Quốc đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn đáng khâm phục: Kinh tế tăng trƣởng nhanh, sức mạnh tổng hợp quốc gia đƣợc tăng cƣờng, đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, vị thế quốc tế đƣợc nâng cao. Một trong những nguyên nhân dẫn đến những thành công trong cải cách mở cửa là nhờ đóng góp to lớn của khoa học và công nghệ; đồng thời một trong những biện pháp nhằm giải quyết những vấn đề còn tồn tại để tiếp tục phát triển cũng bắt đầu từ khoa học và công nghệ. Để cho khoa học và công nghệ phát huy hết vai trò to lớn của mình trong phát triển đất nƣớc, yêu cầu đặt ra đối với Trung Quốc là cần tiếp tục tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. Trung Quốc đƣợc biết tới nhƣ một trong những chiếc nôi của văn minh nhân loại với nhiều sáng chế của văn minh khoa học kỹ thuật nhƣ : Giấy, kỹ thuật in, la bàn, thuốc súng. Tuy nhiên, do xuất phát từ một nƣớc có nền văn minh nông nghiệp nên những sáng chế có tính chất khoa học - kỹ thuật chƣa đƣợc coi trọng nhiều. Từ năm 1949 -1978 là giai đoạn thăng trầm của lịch sử Trung Quốc. Đây là giai đoạn vật lộn với những thách thức để dò tìm một con đƣờng tiến lên. Giai đoạn này, trên thực tế đã tác động không nhỏ tới sự phát triển của nhân tài Trung Quốc, đặc biệt là nhân tài thuộc giới tri thức và khoa học kỹ thuật. Trong giai đoạn này, nền kinh tế Trung Quốc mô phỏng theo thể chế kinh tế kế hoạch tập trung cao độ của Liên Xô, điều đó kéo theo cải cách khoa học kỹ thuật của Trung Quốc học theo mô hình của Liên Xô gắn với mô hình kinh tế kế hoạch. Đến tháng 3 năm 1978 tại lễ khai mạc Đại hội Khoa học 1
  8. toàn quốc, Đặng Tiểu Bình nhấn mạnh : “Bốn hiện đại hóa quan trọng nhất là hiện đại hóa khoa học - kỹ thuật. Không hiện đại hóa khoa học - kỹ thuật cũng không thể có nền kinh tế phát triển tốc độ cao”.1 Khi đó, địa vị chiến lƣợc của khoa học kỹ thuật trong sự nghiệp hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa đặc sắc Trung Quốc đã bắt đầu đƣợc xác lập. Sau năm 1979 Đặng Tiểu Bình đã đƣa ra quan điểm “Khoa học - kỹ thuật là lực lượng sản xuất hàng đầu”2 nhƣng chƣa thực sự đi sâu vào cải cách. Nhƣng từ cuối những năm 70 cho đến đầu những năm 90 của thế kỷ XX, Đặng Tiểu Bình đã hình thành và phát triển quan điểm “sự nghiệp hiện đại hóa phải dựa vào khoa học và giáo dục”. Quan điểm ấy đã đặt cơ sở lý luận vững chắc cho việc đề xuất và thực thi chiến lƣợc “Khoa giáo hƣng quốc”. Và dựa theo tƣ tƣởng chiến lƣợc này, đến năm 1985 Đảng Cộng sản Trung Quốc tuyên bố quyết định cải cách thể chế khoa học - kỹ thuật và cải cách thể chế giáo dục, xác lập phƣơng châm chiến lƣợc “Phát triển kinh tế phải dựa vào khoa học kỹ thuật, công tác khoa học kỹ thuật phải hƣớng tới phát triển kinh tế” và “giáo dục phải phục vụ cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội phải dựa vào giáo dục”. Năm 1995, Trung ƣơng Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc đã đƣa ra “Quyết định của Trung ƣơng Đảng Cộng sản và Quốc vụ viện Trung Quốc về việc tăng cƣờng tiến bộ khoa học - kỹ thuật”, mở Đại hội Khoa học - kỹ thuật toàn quốc, lần đầu tiên chính thức đề xuất thực thi chiến lƣợc “Khoa giáo hƣng quốc”. Tại Đại hội Khoa học - kỹ thuật toàn quốc, Giang Trạch Dân chỉ ra rằng: “Khoa 四个现代化〃关现是科学技现现代化。没有现代科学技现〃就不可能建现现代现现〃 1 现代工现〃现代国防。没有科学技现的高速现展〃也就不可能有国民现现的高速度现展 2 科学技现是第一生现力 2
  9. giáo hƣng quốc là thực thi toàn diện tƣ tƣởng khoa học - kỹ thuật, là lực lƣợng sản xuất số một, kiên trì giáo dục làm nền tảng, …” . Đặc trƣng quan trọng của sự phát triển kinh tế thế giới ở những thập niên cuối của thế kỷ XX là khoa học công nghệ cao nhanh chóng đƣợc áp dụng vào sản xuất. Chính vì vậy nhằm mục đích bắt kịp và đón đầu với tiến bộ của cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, Trung Quốc đã có “kế hoạch nghiên cứu phát triển công nghệ cao” mà Trung Quốc gọi là “kế hoạch 863” đƣợc nêu ra vào tháng 3 năm 1986. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch này là theo dõi sự phát triển của thế giới về công nghệ tiên tiến và đề xuất kế hoạch thực hiện phù hợp với Trung Quốc, xuất phát từ xu thế phát triển công nghệ cao thế giới và nhu cầu cùng năng lực của Trung Quốc, kế hoạch “863” ƣu tiên 7 lĩnh vực nhƣ: Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ tự động hóa, công nghệ vũ trụ, công nghệ la-de, công nghệ năng lƣợng mới và công nghệ vật liệu mới làm trọng điểm nghiên cứu và phát triển. Các trọng điểm này đƣợc ƣu tiên bố trí đội ngũ cán bộ khoa học - kỹ thuật giỏi để tiến hành nhiệm vụ nghiên cứu. Hơn nữa, dựa theo chiến lƣợc “Khoa giáo hƣng quốc”, để xây dựng Trung Quốc hiện đại hóa xã hội chủ nghĩa, Đặng Tiểu Bình nhấn mạnh giáo dục có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tiến bộ khoa học - kỹ thuật, phát triển kinh tế - xã hội, vai trò quan trọng của nhân tài và tri thức trong sự nghiệp phát triển giáo dục. Bƣớc sang thế kỷ XXI, khi xu thế toàn cầu hóa đang xóa bỏ dần khái niệm “chảy máu chất xám” để thay vào đó là sự xuất hiện của một khái niệm mới - “lƣu thông chất xám”, cũng là lúc cuộc cạnh tranh về nhân tài giữa các nƣớc trở nên gay gắt chƣa từng có. Cái gọi là “lƣu thông chất xám” chính là thực tế chất xám sẽ di chuyển đến nơi mà nó có điều kiện phát triển tốt nhất. 3
  10. Vì vậy, quốc gia nào thành công trong việc thu hút, phát triển nhân tài, quốc gia đó sẽ giành đƣợc ƣu thế vƣợt trội trên trƣờng quốc tế. Là một đất nƣớc đƣợc biết đến nhƣ một “điểm nóng” về nhân tài trong khu vực châu Á, Trung Quốc đã ý thức từ rất sớm tầm quan trọng của vấn đề và đi đến nhận thức “Nhân tài là nguồn tài nguyên số một”, “khai thác nhân tài là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu” trên con đƣờng thực hiện tham vọng trở thành siêu cƣờng thế giới. Trong hai cuộc họp vào ngày 23 tháng 5 và 24 tháng 11 năm 2003 của Bộ chính trị Trung Quốc đã đi đến xác định coi: khoa học kỹ thuật là lực lƣợng sản xuất số một, phát triển nền kinh tế theo khuynh hƣớng chú trọng vào chất nhằm tăng cƣờng sức sản xuất, làm nổi bật vị trí hàng đầu của phát triển nhân tài đối với việc tăng cƣờng sức mạnh tổng hợp quốc gia, nâng cao vị thế cạnh tranh quốc tế. Tiếp theo, tại Hội nghị về công tác nhân tài diễn ra trong hai ngày 19-20/12/2003, lần đầu tiên trong lịch sử quốc gia này kể từ khi thành lập nƣớc, Trung ƣơng Đảng Cộng sản đã tổ chức Hội nghị về công tác nhân tài diễn ra trên quy mô toàn quốc. Hội nghị đã thảo luận và đề xuất thực thi chiến lƣợc “Nhân tài cƣờng quốc”. Theo đó, ngày 26 tháng 12 năm 2003, Quốc vụ viện, Trung ƣơng Đảng Cộng sản đã đƣa ra Quyết định về vấn đề từng bƣớc tăng cƣờng công tác nhân tài. Điều này đã cho thấy Trung Quốc đã sớm nhận ra tầm quan trọng của khoa học kỹ thuật đối với sự phát triển đất nƣớc và việc xây dựng thể chế khoa học kỹ thuật phù hợp, tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. Và cho đến những năm gần đây với sự phát triển vũ bảo của khoa học kỹ thuật nhƣ Internet khiến cho các nhà lãnh đạo Trung Quốc phải nhìn lại và phát triển hơn nữa các chính sách về khoa học kỹ thuật và tiếp tục cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc. Đứng trƣớc tình hình mới của thế giới, khu vực và những yêu cầu mới đặt ra của cải cách mở cửa, Hội nghị Trung ƣơng 3 khóa 18 Đảng Cộng sản 4
  11. Trung Quốc (11-2013) đã thông qua bản Quyết định đi sâu cải cách toàn diện trong đó đã nhấn mạnh vấn đề: “Đi sâu cải cách thể chế khoa học kỹ thuật”. Điều này cho thấy, các nhà lãnh đạo Trung Quốc đang rất quan tâm và coi trọng vấn đề cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. Việt Nam và Trung Quốc là hai nƣớc láng giềng có nhiều điểm tƣơng đồng. Việt Nam cũng đang tiến hành công cuộc Đổi mới toàn diện đất nƣớc. Trong quá trình lãnh đạo sự nghiệp Đổi mới, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng rất coi trọng vai trò của khoa học kỹ thuật và đặt vấn đề đổi mới cơ chế quản lý khoa học kỹ thuật. Trong bản Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội 2011- 2020 đƣợc thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI Đảng Cộng sản Việt Nam (1-2011) đã đặt vấn đề: “Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ tổ chức, cơ chế quản lý, cơ chế hoạt động khoa học, công nghệ”. Còn trong bản Cƣơng lĩnh Xây dựng đất nƣớc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011) nhấn mạnh: “Hình thành đồng bộ cơ chế, chính sách khuyến khích sáng tạo, trọng dụng nhân tài và đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ”. Với ý thức “lấy ngoài phục vụ trong”, trên cơ sở thu thập và hệ thống hóa tài liệu, em mạnh dạn lựa chọn chủ đề “Cải cách thể chế khoa học kỹ thuật của Trung Quốc” để tìm hiểu, nghiên cứu và làm luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Luận văn tập trung vào mục tiêu và những nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu nhƣ sau: Mục tiêu nghiên cứu: Trong thời đại ngày nay, khoa học và kỹ thuật ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mỗi quốc gia. Nó đã trở thành yếu tố cốt tử của sự phát triển, là lực lƣợng sản xuất trực tiếp của nền kinh tế toàn cầu. Điều này đƣợc phản ánh rõ trong việc hoạch định các chính sách và chiến lƣợc phát triển khoa học, kỹ thuật và kinh tế của nhiều nƣớc trên thế giới. Tuy nhiên tuỳ thuộc vào trình độ phát triển cụ thể của từng nƣớc mà việc 5
  12. xây dựng chiến lƣợc, chính sách phát triển khoa học kỹ thuật tƣơng đối đa dạng và mang tính đặc thù đối với từng giai đoạn phát triển cụ thể phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của mỗi quốc gia. Điều nổi bật rút ra từ chiến lƣợc, chính sách của các nƣớc trên thế giới từ những nƣớc có nền kinh tế phát triển đứng hàng đầu thế giới cho đến những nƣớc có nền kinh tế chậm phát triển và lạc hậu, đó chính là quan điểm: “Sự phát triển khoa học và kỹ thuật là một phƣơng hƣớng quan trọng mới, có tính quyết định trong việc phát triển kinh tế quốc gia”. Chính vì vậy, việc nghiên cứu cải cách thể chế khoa học kỹ thuật của các nƣớc trên thế giới và trong khu vực để áp dụng và phát huy một cách sáng tạo vào hoàn cảnh của đất nƣớc mình có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các nƣớc trên con đƣờng công nghiệp hoá - hiện đại hoá nói chung và đối với Việt Nam nói riêng hiện nay. Mục đích của luận văn là tìm hiểu và nghiên cứu quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc; phân tích những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Tìm hiểu quan niệm của Trung Quốc về thể chế khoa học kỹ thuật và cải cách thể chế khoa học kỹ thuật; - Phân tích nguyên nhân dẫn đến tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc; -Tìm hiểu quá trình cải cách, nội dung của cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc; - Phân tích đánh giá những thành tựu, tồn tại và giải pháp của cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc; - Rút ra những bài học kinh nghiệm mà Việt Nam có thể tham khảo. 3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Khoa học và kỹ thuật ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi đất nƣớc. Bên cạnh đó, Trung Quốc là một 6
  13. trong những nƣớc có nền kinh tế phát triển mạnh mẽ dựa trên những đóng góp tích cực của khoa học và kỹ thuật. Chính vì vậy, các vấn đề liên quan đến cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc là một trong những đề tài thu hút không ít các nhà nghiên cứu của Trung Quốc. Tuy nhiên, đối với các nghiên cứu của học giả phƣơng Tây và học giả Việt Nam, đề tài này vẫn còn tƣơng đối mới và số lƣợng công trình nghiên cứu khá khiêm tốn. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Các công trình nghiên cứu của học giả Việt Nam về khoa học kỹ thuật không phải quá nhiều. Các công trình tiêu biểu có thể kể đến nhƣ: Nguyễn Chiến Thắng với công trình Phát triển thị trường khoa học công nghệ Việt Nam. Trong công trình này, tác giả đã làm rõ các nhân tố thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển của thị trƣờng khoa học công nghệ giai đoạn 2001-2010. Đồng thời, tác giả cũng phân tích các nhân tố mới trong giai đoạn tái cơ cấu nền kinh tế 2011-2020 tác động đến thị trƣờng khoa học công nghệ của Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp thúc đẩy sự phát triển của thị trƣờng khoa học công nghệ cho giai đoạn mới này. Trong một công trình khác, “Thị trường khoa học và công nghệ ở Việt Nam”, của tác giả Danh Sơn đã làm rõ đƣợc khái niệm thị trƣờng khoa học công nghệ và các bộ phận cấu thành nên thị trƣờng khoa học công nghệ. Ngoài ra, bài viết nhận định thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam còn rất sơ khai và còn thiếu nhiều điều kiện để phát triển. Đồng thời, bài viết đƣa ra một số ý kiến về chính sách và giải pháp thúc đẩy thị trƣờng khoa học công nghệ ở Việt Nam trong thời gian tới sẽ phải tập trung vào việc hình thành và phát triển các chủ thể cấu thành thị trƣờng khoa học công nghệ và đổi mới hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng khoa học công nghệ. 7
  14. Viết về cải cách khoa học kỹ thuật của Trung Quốc, Nguyễn Điền cho công bố công trình “Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật nông nghiệp ở Trung Quốc trong thời kỳ cải cách”. Tác giả cũng đã tiến hành phân tích rõ tình hình phát triển khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp qua từng giai đoạn của thời kỳ cải cách. Từ đó, bài viết chỉ rõ những đóng góp to lớn đáng khích lệ của khoa học kỹ thuật trong việc phục vụ nông nghiệp ở Trung Quốc trong ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Công trình cũng chỉ ra rằng, bên cạnh những thành tựu đạt đƣợc, khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc vẫn chƣa đủ đáp ứng yêu cầu đặt ra của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Tình hình nghiên cứu ở Trung Quốc Các học giả Trung Quốc rất quan tâm đến vấn để cải cách thể chế khoa học kỹ thuật, điều này thể hiện qua khá nhiều công trình với những đóng góp nhất định. Tác giả Phƣơng Tâm 方新〃关于深化科技体制改革的思考 〃中国科学院院刊〃北京, 2003 (Phƣơng Tâm, Suy nghĩ về việc đi sâu cải cách thể chế khoa học kỹ thuật, Tạp chí Viện khoa học Trung Quốc, Bắc kinh, 2003). Bài viết chủ yếu khái quát và đánh giá quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật hơn 10 năm qua của Trung Quốc. Bên cạnh đó, bài viết cũng chỉ ra việc tăng cƣờng cải cách thể chế quản lý khoa học kỹ thuật vĩ mô đã trở thành nhiệm vụ cấp thiết, đặc biệt là yêu cầu xây dựng hiện đại hóa đất nƣớc đối với cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. Bài viết chủ yếu đi sâu vào ba nội dung chính sau: Nhìn lại khái quát về cải cách thể chế khoa học kỹ thuật; Thích ứng với yêu cầu thời đại, cải cách thể chế quản lý vĩ mô; Thảo luận một số vấn đề trong việc cải cách thể chế khoa học kỹ thuật vĩ mô. 李振京〃现林山, “十二五”现期科技体制改革与国家现新体系建 现〃宏现现现管理, 北京, 2010 (Lý Chấn Kinh, Trƣơng Lâm Sơn, Thời kỳ 8
  15. kế hoạch 5 năm lần thứ 12 xây dựng hệ thống đổi mới đất nước và cải cách thể chế khoa học kỹ thuật, Quản lý kinh tế vĩ mô, Bắc Kinh, 2010). Bài viết nêu rõ những thành tựu to lớn mà Trung Quốc đạt đƣợc kể từ khi cải cách mở cửa cho đến nay trong việc xây dựng hệ thống đổi mới và thể chế khoa học kỹ thuật của Trung Quốc. Bài viết chỉ ra: Hệ thống đổi mới đất nƣớc phải lấy chuyển hóa thành quả và thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật làm nội dung chính, sẽ trải qua sự chuyển biến sâu sắc từ mô hình kế hoạch tập trung sang mô hình thị trƣờng tập trung, việc ứng dụng, mở rộng và chuyển hóa trong lĩnh vực kinh tế có tác dụng thúc đẩy các thành quả và tiến bộ khoa học kỹ thuật. Bên cạnh đó, bài viết còn nêu lên những bất cập, hạn chế chƣa đƣợc cải cách triệt để trong hệ thống đổi mới của Trung Quốc. 王天现〃中国科技体制改革、科技现源配置与现新效率〃现现现 现〃北京〃 2014 年 02 期 (Vƣơng Thiên Kiêu, Đổi mới hiệu suất và phân bổ nguồn lực khoa học kỹ thuật, cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc, Vấn đề kinh tế, Bắc Kinh, kỳ 2/2014). Tác giả đứng từ góc độ phân bổ nguồn vốn và hiệu quả đổi mới để nghiên cứu cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc và đƣa ra các quan điểm mới: Giai đoạn đầu cải cách thì việc phân bổ nguồn vốn khoa học kỹ thuật và hiệu quả đổi mới vẫn chƣa có những cải thiện đáng kể; việc ngành nghề hóa kỹ thuật bên ngoài và giá thành dành cho việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật ở bên trong tƣơng đối cao dẫn đến việc thu lại kết quả của cơ cấu khoa học kỹ thuật doanh nghiệp nội bộ, doanh nghiệp chủ yếu dựa vào sự cải tạo khoa học kỹ thuật để tích lũy năng lực đổi mới; Giai đoạn hai buộc chuyển đổi cơ cấu doanh nghiệp nghiên cứu khoa học, đồng thời hạ thấp giá thành của thị trƣờng giao dịch kỹ thuật và nghiên cứu nội bộ, ngành nghề hóa kỹ thuật, nâng cao rõ rệt hiệu quả đổi mới doanh nghiệp, và mức vốn khoa học kỹ thuật, hiệu suất của cơ cấu nghiên cứu 9
  16. khoa học tuy đã đƣợc nâng cao nhƣng vẫn thấp ở doanh nghiệp, nguyên nhân là do hiệu suất của thiết bị và nhân công đều tƣơng đối thấp. 现 毅, 现现中国科技体制改革, 民主与科学〃北京〃 2012 年 05 期 ( Nhiễu Nghị, Bàn về cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc, Dân chủ và Khoa học, Bắc Kinh, kỳ 5/2012). Bài viết khái quát vai trò của khoa học trên nhiều lĩnh vực nhƣ: y tế, giáo dục, kinh tế…để chứng minh tầm quan trọng của nó đối với sự giàu mạnh của nhân dân và thịnh vƣợng quốc gia. Bài viết chủ yếu xoanh quanh ba vấn đề chính: Khoa học là vấn đề đáng đƣợc mọi ngƣời quan tâm chú ý đến; Trình độ khoa học của Trung Quốc vẫn có rất nhiều không gian để phát triển; Thể chế nghiên cứu khoa học hiện nay của Trung Quốc có thể đƣợc cải cách. Trong một công trình khác (唐现, 科技现新推现现现现展方式现现 的理现研究述现, 湖北现现学院学现〃湖北〃2013 年第 1 期(Đƣờng Long, Bình luận nghiên cứu lý luận về đổi mới khoa học kỹ thuật nhằm thúc đẩy chuyển đổi phương thức phát triển kinh tế, Học báo học viện kinh tế Hồ Bắc, Hồ Bắc, kỳ 1/2013, tác giả đã nhận định rằng: Điều cốt lõi của việc đổi mới khoa học kỹ thuật hỗ trợ cho chuyển đổi phƣơng thức phát triển kinh tế là nâng cao sự đóng góp của tiến bộ và đổi mới khoa học kỹ thuật đối với tăng trƣởng kinh tế, khiến nó trở thành động lực quan trọng nhất của tăng trƣởng kinh tế. Đóng góp của bài viết là đã tiến hành nghiên cứu vai trò và cách thức đổi mới khoa học và kỹ thuật để đẩy mạnh chuyển đổi phƣơng thức phát triển trong lĩnh vực kinh tế một cách cụ thể và rõ ràng. Tác giả Chu Lệ Lan đã cho công bố công trình “Khoa giáo hưng quốc: quyết sách chiến lược quan trọng của Trung Quốc khi bước vào thế kỷ 21” (朱现现〃科技兴国:中国迈向 21 世现的重大现略决策〃中共中央 10
  17. 党校出版社, 北京〃1995). Phần mở đầu, tác giả đi vào giới thiệu những quyết sách, những bài phát biểu của lãnh đạo Trung Quốc có liên quan đến vấn đề khoa học kỹ thuật và giáo dục nhƣ: quyết sách tăng cƣờng thúc đẩy tiến bộ khoa học kỹ thuật của Quốc vụ viện, bài phát biểu tại Đại hội Khoa học kỹ thuật toàn quốc của các nhà lãnh đạo Giang Trạch Dân, Lý Bằng, Ôn Gia Bảo…Tiếp theo, tác giả đƣa ra về sự thành công, những kinh nghiệm và bài học phát triển của các quốc gia lớn nhƣ Mỹ, Anh, Đức, Nhật, Liên Xô, …từ đó cho thấy vai trò to lớn của khoa học kỹ thuật đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của một đất nƣớc, và cuối cùng là kiến nghị những chính sách để thúc đẩy sự phát triển khoa học kỹ thuật Trung Quốc. Đây có thể coi là một trong những công trình có đóng góp lớn cho việc nghiên cứu cải cách khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc. Chen Ru, Chinese Science and Technology: Reform and Development(Beijing: China Intercontinental Press, 2004. Tác giả cho rằng “Khoa học kỹ thuật của Trung Quốc đƣợc phát triển theo kế hoạch dài dạn trong vòng 5 năm và phần đầu tiên của bản kế hoạch này đƣợc giới thiệu vào năm 1956”. Tại nước ngoài: Các công trình nghiên cứu của học giả phƣơng Tây mà tác giả có cơ hội đƣợc tiếp cận là không nhiều. Có thể kể đến hai công trình tiêu biểu sau: Martin L. Weitzman and Chenggang Xu 1994; “Chinese Township–Village Enterprises as Vaguely Defined Cooperatives.” Dani Rodrik 2006. Trong công trình này, tác giả cho rằng “Chính sách cải cách của Trung Quốc thƣờng không thích ứng với bản chất của chế độ cơ bản và thỉnh thoảng làm cản trở việc phát huy tính ƣu việt của chế độ cơ bản”. Công trình “Science anh technology policies, industrial reform and technical progress in China” (Chính sách khoa học và công nghệ, cải cách 11
  18. công nghiệp và sự tiến bộ trong khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc) của tác giả Alberto Gabriele (tháng 8 năm 2001, tại United Nation Conference on Trade and Development) cũng đƣợc đánh giá là một công trình có đóng góp cho việc nghiên cứu những cải cách thể chế khoa học kỹ thuật nhằm phục vụ cho phát triển kinh tế ở Trung Quốc. Công trình đã đi vào phân tích các nhiệm vụ trong tiến trình cải cách khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc - một nƣớc lớn đang ở giai đoạn bán công nghiệp và phát triển theo con đƣờng xã hội chủ nghĩa. Công trình chủ yếu đề cập đến những khía cạnh trong cải cách hệ thống khoa học kỹ thuật của Trung Quốc có liên quan đến năng lực tổng thể của nền kinh tế, từ đó tạo ra các tiến bộ kỹ thuật phục vụ cho lĩnh vực sản xuất và phân phối. Công trình đã đƣa ra kết luận rằng hệ thống kinh tế xã hội chủ nghĩa của Trung Quốc sau khi trải qua những cải cách quan trọng trong khoa học kỹ thuật cùng với sự định hƣớng lại thị trƣờng, sẽ có những bƣớc tăng tốc đột phá, tuy nhiên vẫn cần phải hiểu một cách rộng hơn đây là sự cải cách về khoa học kỹ thuật. Nhìn lại tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài, tác giả nhận thấy các công trình nghiên cứu đã làm rõ nhiều khía cạnh trong vấn đề cải các thể chế khoa học kỹ thuật của Trung Quốc. Tuy nhiên, tại Việt Nam những nghiên cứu đối với cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc vẫn còn mới mẻ, tƣơng đối khiêm tốn và hạn chế. 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích các cải cách trong lĩnh vực thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc. - Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung đi sâu vào nghiên cứu nội dung tiến hành cải cách thể chế khoa học kỹ thuật của Trung Quốc không bao gồm các lãnh thổ Hồng Kông, Ma Cao và Đài Loan: (i) tập trung phân tích những nguyên nhân tác động đến cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở 12
  19. Trung Quốc; (ii) Phân tích quá trình, nội dung cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc để thấy đƣợc những thành tựu, hạn chế trong cải cách; (iii) Thực trạng cơ chế quản lý, phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam. 5. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu - Cách tiếp cận: Luận văn đặt việc nghiên cứu cải cách thể chế khoa học kỹ thuật trong toàn bộ tiến trình cải cách thể chế nói riêng và cải cách mở cửa nói chung của Trung Quốc. - Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ tổng hợp, phân tích, lịch sử,... 6. Nguồn tài liệu sử dụng 6.1. Nguồn tài liệu cấp 1(tài liệu gốc) chủ yếu bao gồm: - Các văn kiện gốc của Đảng và Nhà nƣớc Trung Quốc về cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. - Các báo cáo của chính phủ, chính quyền các cấp về việc thực hiện các cải cách thể chế khoa học kỹ thuật. 6.2. Nguồn tài liệu thứ cấp: - Các công trình khoa học đã đƣợc công bố bao gồm các bài viết về khoa học kỹ thuật, cải cách thể chế khoa học kỹ thuật của các nhà khoa học Trung Quốc, quốc tế. - Các thông tin từ báo chí chính thống, các Website của Trung Quốc, Việt Nam và các nƣớc khác. 7. Bố cục luận văn Ngoài Mở đầu, Kết luận, luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Nguyên nhân Trung Quốc tiến hành cải cách thể thế khoa học kỹ thuật. 13
  20. Chƣơng này tập trung giới thiệu các khái niệm có liên quan về thể chế và cải cách thể chế khoa học kỹ thuật; phân tích các nguyên nhân bên trong và bên ngoài dẫn đến cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc. Chƣơng 2: Quá trình và nội dung cải cách thể chế khoa học kỹ thuật Trung Quốc Chƣơng này luận văn đã nêu ra bối cảnh ra đời và khái quát quá trình cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc. Nội dung, thành tựu cũng nhƣ những tồn tại và giải pháp của Trung Quốc cho cải cách thể chế khoa học kỹ thuật cũng đã đƣợc luận văn phân tích và làm rõ. Chƣơng 3: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Chƣơng này luận văn đã nêu rõ thực trạng cơ chế chính sách quản lý, phát triển của khoa học công nghệ Việt Nam trong những năm gần đây thông qua phân tích đánh giá một số vấn đề cơ bản nhƣ: cơ chế tài chính, cơ chế quản lý nhân lực khoa học công nghệ... Ngoài ra, luận văn đã đƣa ra ý kiến gợi mở góp phần đổi mới cơ chế, chính sách quản lý phát triển khoa học công nghệ ở Việt Nam phù hợp với nhu cầu thực tế. Cải cách thể chế khoa học kỹ thuật ở Trung Quốc là một chủ đề còn ít đƣợc tìm hiểu và nghiên cứu ở Việt Nam. Vì vậy, mặc dù đã rất cố gắng, em tự nhận thấy bản luận văn này vẫn còn nhiều mặt cần đƣợc hoàn thiện. Em rất mong Quý Thầy/ Cô trong Hội đồng đóng góp ý kiến và chỉ bảo. 14
nguon tai.lieu . vn