- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn Tài chính Ngân hàng: Vận dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong thanh toán quốc tế tại một số ngân hàng thương mại
Xem mẫu
- LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, các số liệu
đều lấy từ các nguồn chính thống của các Ngân hàng thương mại Việt
Nam, kết quả nêu trong chuyê đề là trung thực xuất phát từ tình hình thực
tế.
Tác giả Khoá luận
- 2
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Học Viện Ngân Hàng, em đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo đến nay em đã hoàn
thành khóa học. Với lòng biết ơn của mình, lời đầu tiên em xin chân thành
cảm ............... Người đã hướng dẫn em trong suốt thời gian nghiên cứu
đến lúc hoàn thành chuyên đềnày.
Đồng thời em xin được gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô
giáo trong khoa Tài chính ngân hàng , Học Viện Ngân Hàng đã truyền đạt
cho em những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập tại trường và
luôn tạo điều kiện để em hoàn thành khóa học cùng bài chuyên đềnày.
Xin chân thành cảm ơn và xin kính chúc các thầy cô, bạn bè, luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Hà Nội, tháng năm 2017
Người thực hiện
2
- MỤC LỤC
PHỤ LỤC
- BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
TTV : Thanh Toán Viên
KSV : Kiểm Soát Viên
NH : Ngân Hàng
NHTM : Ngân Hàng Thương Mại
NHPPH : Ngân Hàng Phát Hành
NHXN : Ngân Hàng Xác Nhận
BCT : Bộ Chứng Từ
NHNo&PTNT : Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt
Nam
BIDV : Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
OCB : Ngân Hàng Phương Đông.
MB : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội
MSB : Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Hàng Hải
Vietcombank : Ngân Hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam
HanoiVCB : Ngân Hàng Ngoại Thương Hà Nội
VPbank : Ngân Hàng Ngoài Quốc Doanh.
VIB : Ngân Hàng Quốc Tế
GPbank : Ngân Hàng Dầu Khí Toàn Cầu
Techcombank : Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
- PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Đặc biệt, khi Việt Nam gia đã nhập WTO và TPP, đây
là những cơ hội hội nhập, phát triển và cũng là những thách thức cho
các doanh nghiệp Việt Nam khi việc hội nhập kinh tế sẽ tạo ra sự
cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Trong điều kiện đó, việc sử dụng một
cách tối ưu các nguồn lực sẽ là chìa khóa thành công cho các doanh
nghiệp Việt Nam.
Trong hoạt động Ngân hàng những năm gần đây đã có nhiều
những biến động lớn khi có hàng loạt các ngân hàng mới gia nhập,
cùng với đó là sự khắc nghiệt của thị trường đặc biệt là thị trường tín
dụng ngân hàng sau đã làm cho nhiều ngân hàng yếu kém gặp nhiều
khó khăn và buộc phải sác nhập và bị mua lại bởi các ngân hàng lớn.
Bên cạnh đó các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam cũng
tăng dần thị phần hoạt động tín dụng và có thế mạnh về công nghệ và
kinh nghiệm thị trường. Lãi suất đầu vào có xu hướng tăng, nhất là ở
các Ngân hàng Thương mại Cổ phần, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh nói chung và lĩnh vực thanh toán quốc tế nói riêng.
5
- Tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán được sử dụng rộng
rãi nhất trong thanh toán quốc tế. Quy tắc và thực hành thống nhất về
tín dụng chứng từ (UCP) do ICC phát hành được coi là thành công
nhất trong lịch sử thương mại quốc tế từ trước đến nay. Cùng với
UCP, ICC cũng ban hành Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế
(ISBP) để điều chỉnh việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán
theo UCP. UCP600 là phiên bản mới nhất được ICC ban hành ngày
1/7/2007 để thay thế cho UCP500.Và cùng với UCP600, ICC cũng
ban hành Bộ Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn Quốc Tế mới
ISBP681 để thay thế cho ISBP645.
UCP600 có một số thay đổi cơ bản so với UCP500. Do vậy việc
tìm hiểu về UCP600 cũng như Bộ Tập Quán Ngân Hàng Tiêu Chuẩn
Quốc Tế (ISBP681) là vô cùng cần thiết cho hoạt động của các ngân
hàng thương mại. Xuất phát từ những vài trò và sự cần thiết trên em
đã chọn đề tài: “Vận dụng UCP 600 để giải quyết tranh chấp trong
thanh toán quốc tại một số ngân hàng thương mại”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ và nguồn luật điều chỉnh phương thức
này, chuyên đề tập trung vào phân tích những thay đổi cơ bản của
UCP600 so với UCP500 và thực tiến áp dụng UCP600 tại một số
ngân hàng thương mại, từ đó đề xuất một số giải pháp vi mô và vĩ mô
nhằm nâng cao hiệu quả của phương thức thanh toán tín dụng chứng
từ khi áp dụng phiên bản UCP mới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
6
- - Đối tượng nghiên cứu: Ứng dụng thực tế của UCP 600 trong
việc tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán theo phương thức
thanh toán tín dụng chứng từ
- Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: nghiên cứu tình hình ứng dụng UCP600 và thanh
toán quốc tế theo thư tín dụng tại một số ngân hàng thương mại Việt
Nam trong phạm vi thành phố Hà Nội.
Thời gian: nghiên cứu tình hình ứng dụng và thanh toán quốc tế
theo thư tín dụng tại một số ngân hàng thương mại Việt Nam trong
thời gian 2014-2016.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu dựa trên phương pháp nghiên cứu mô tả
với kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp và phân tích số liệu thu thập tại các
phòng kế toán, phòng kinh doanh, niêm gián thống kê các năm 2014-
2016, trong một số Ngân hàng Việt Nam.
Phương pháp điều tra phỏng vấn trực tiếp
Sử dụng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp các nhà quản trị cũng như
các cán bộ phòng kế toàn tài chính, nhằm thu thập được các thông tin
liên qua như: tình hình hoạt động kinh doanh , tính hình thanh toán
quốc tế và các rủi ro, tranh chấp trong thanh toán quốc tế.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu
7
- Thu thập các dữ liệu cần thiết chủ yếu tại phòng kinh doanh,
phòng hành chính tổng hợp và phòng kế toán của một số Ngân hàng
thương mại và từ các nguồn sẵn các năm 2014 -2016 qua báo, tạp chí
và internet.
5. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục và danh mục tài
liệu tham khảo, chuyên đề đựơc chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ và UCP600
Chương 2: Thực trạng áp dụng UCP600 giải quyết tranh chấp
phát sinh trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại một số
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp vận dụng hiệu quả UCP600 vào giải quyết
tranh chấp trong thanh toán TDCT tại các NHTM Việt Nam.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ VÀ UCP600
1.1. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
1.1.1. Khái niệm phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
8
- Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó
một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách
hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho
một người khác (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng hoặc chấp
nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi
người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù
hợp với ngững quy định đề ra trong thư tín dụng (Nguyễn Thị Thu
Thảo, 2012).
Từ thực tiễn sự phát triển của thương mại quốc tế hiện nay, yêu
cầu một phương thức thanh toán mới vừa đảm bảo được quyền lợi
của người mua và người bán đồng thời lại phát huy được thế mạnh
của ngân hàng- một trung gian tài chính có uy tín và có tiềm lực kinh
tế lớn? Phương thức ấy phải đảm bảo rằng người bán chắc chắn sẽ
thu được tiền khi đã giao hàng theo đúng quy định trong hợp đồng,
đồng thời cũng phải đảm bảo rằng khi người mua trả tiền thì chắc
chắn người mua sẽ nhận được hàng đúng theo yêu cầu của hợp đồng
mua bán.
Một phương thức thanh toán hữu hiệu nhất, an toàn nhất cho cả
người mua, người bán đồng thời lại có thể phát huy được thế mạnh
của ngân hàng đã ra đời. Đó chính là phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ (documentary credit)
Theo điều 2 UCP600 (Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng
chứng từ) “Tín dụng là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho được mô
tả hoặc đặt tên như thế nào, là không thể huỷ bỏ và theo đó là một sự
cam kết chắc chắn của ngân hàng phát hành để thanh toán khi xuất
trình phù hợp” (Nguyễn Thị Thu Thảo, 2012).
9
- Định nghĩa trên có thể hiểu một cách đơn giản như sau: về bản
chất, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận,
trong đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) theo yêu cầu của
khách hàng (người yêu cầu phát hành thư tín dụng) sẽ trả một số tiền
nhất định cho một người khác (người hưởng lợi của thư tín dụng)
hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền
đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ phù hợp
với những quy định đề ra trong thư tín dụng. Để có thể thực hiện việc
thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ thì trước hết người nhập khẩu (người trả tiền) phải làm
đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư tín dụng.
1.1.2. Thư tín dụng L/C
Thư tín dụng (Letter of credit- L/C): là một bản cam kết dùng trong
thanh toán, trong đó một ngân hàng (ngân hàng phục vụ người nhập
khẩu) theo yêu cầu của người nhập khẩu tiến hành mở và chuyển đến
cho chi nhánh hay đại lý của ngân hàng này ở nước ngoài (ngân hàng
phục vụ người xuất khẩu) một L/C cho người hưởng lợi (người xuất
khẩu) cam kết sẽ thanh toán một số tiền nhất định trong phạm vi thời
hạn quy định, với điều kiện người hưởng phải xuất trình đầy đủ các
chứng từ phù hợp với nội dung, điều kiện quy định trong thư tín dụng
(Phan Thị Thu Hà, 2014).
- Người yêu cầu phát hành thư tín dụng: Đó chính là người nhập
khẩu: Người nhập khẩu hàng hoá hoặc là người nhập khẩu uỷ thác
cho một người khác.
- Ngân hàng phát hành thư tín dụng: Là ngân hàng đại diện cho
người nhập khẩu, nó cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
10
- - Người hưởng lợi thư tín dụng: Là người xuất khẩu: Người xuất
khẩu hay bất cứ người nào mà người hưởng lợi chỉ định.
- Ngân hàng thông báo: Là ngân hàng ở nước người hưởng lợi
1.1.3. Quy trình thanh toán bằng thư tín dụng L/C
(Phan Thị Thu Hà, 2014)
Hình 1.1. Quy trình thanh toán thư tín dụng của Ngân hàng thương mại
Các bước cụ thể bao gồm:
(1) Hợp đồng ngoại thương đựơc ký kết giữa người xuất khẩu và
người nhập khẩu
(2) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
phát hành yêu cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
11
- Thông thường khi làm đơn xin mở thư tín dụng, người nhập khẩu
phải cung cấp cho ngân hàng các giấy tờ cần thiết tuỳ theo yêu cầu
của ngân hàng phát hành, thông thường gồm những giấy tờ sau: hợp
đồng ngoại thương, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép
xuất nhập khẩu hàng hoá (nếu là hàng hoá thuộc đối tượng chịu hạn
ngạch xuất nhập khẩu)
1.1.4. Đặc trưng cơ bản của phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ
a. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức có liên
quan đến ba quan hệ hợp đồng
Hợp đồng mua bán giữa người xuất khẩu và người nhập
khẩu:
Hợp đồng mua bán hàng hoá là sự thoả thuận giữa người mua
và người bán, trong đó người bán có trách nhiệm giao hàng đúng và
đủ còn người mua có trách nhiệm trả tiền. Trong hợp đồng mua bán,
các bên tham gia thoả thuận phương thức thanh toán tiền hàng:
chuyển tiền, nhờ thu, ghi sổ, tín dụng chứng từ. Khi lựa chọn tín dụng
thư làm phương thức thanh toán tiền hàng thì thư tín dụng sẽ được
mở. Có thể nói hợp đồng mua bán hàng hoá làm cơ sở cho phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Mặc dù thư tín dụng ra đời trên cơ sở hợp đồng mua bán giữa
người xuất khẩu và người nhập khẩu nhưng thư tín dụng lại hoàn toàn
độc lập với hợp đồng mua bán. Bất cứ sự dẫn chiếu nào tới điều
khoản trong hợp đồng mua bán đều không được coi là một phần cấu
thành của tín dụng thư và không được ngân hàng xem xét đến.
12
- Hợp đồng dịch vụ giữa người yêu cầu phát hành thư tín
dụng (người nhập khẩu) và ngân hàng phát hành:
Muốn thanh toán bằng phương thức tín dụng thư thì trước hết thư
tín dụng phải được mở. Để thư tín dụng được mở thì người nhập
khẩu hàng hoá (người trả tiền) phải làm đơn (Đơn yêu cầu phát hành
thư tín dụng) gửi đến ngân hàng phát hành xin mở L/C. Căn cứ vào
đó, ngân hàng phát hành sẽ phát hành một thư tín dụng cho ngưòi
hưởng lợi hưởng, và người nhập khẩu sẽ phải chịu một khoản lệ phí
để mở L/C.
Thực chất, đây chính là một hợp đồng dịch vụ giữa ngân hàng và
người xin phát hành L/C. Theo đó, ngân hàng dùng uy tín và khả năng
tài chính của mình để đảm bảo thanh toán cho người xuất khẩu khi họ
xuất trình phù hợp và thu phí từ người nhập khẩu. Và khi đó, ngân
hàng sẽ chịu trách nhiệm kiểm tra bộ chứng từ do người xuất khẩu
xuất trình trước khi quyết định thanh toán hay từ chối thanh toán.
Thư tín dụng:
13
- Thư tín dụng được ra đời trên cơ sở hợp đồng dịch vụ được ký
kết giữa ngân hàng phát hành và người nhập khẩu. Thư tín dụng hình
thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng sau khi ra đời lại hoàn
toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Thậm chí trong trường hợp thư
tín dụng có dẫn chiếu đến hợp đồng mua bán thì các ngân hàng cũng
không coi hợp đồng mua bán như là một bộ phận cấu thành nên thư
tín dụng. Do vậy, các ngân hàng thường khuyên khách hàng của mình
không nên dẫn chiếu hợp đồng mua bán vào thư tín dụng. Người
nhập khẩu căn cứ vào hợp đồng để làm đơn yêu cầu phát hành thư
tín dụng. Người xuất khẩu căn cứ vào các điều kiện của thư tín dụng
tiến hành giao hàng và lập chứng từ trên cơ sở yêu cầu của thư tín
dụng. Do đó người xuất khẩu khi nhận được thư tín dụng phải kiểm
tra kỹ các điều khoản của thư tín dụng, nếu có điều khoản nào chưa
phù hợp phải yêu cầu người nhập khẩu tiến hành sửa đổi thư tín dụng
cho phù hợp trước khi thực hiện giao hàng. Người xuất khẩu phải lập
đầy đủ các chứng từ phù hợp với yêu cầu của thư tín dụng và xuất
trình cho ngân hàng trong thời hạn quy định. Sau khi kiểm tra chứng
từ, nếu thây hoàn toàn phù hợp với các quy định của thư tín dụng,
ngân hàng phát hành thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu.
14
- Như vậy thư tín dụng là cam kết trả tiền của ngân hàng phát hành
đối với người xuất khẩu. Nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng cơ sở.
Điều 4a UCP600 nêu rõ: “Về bản chất, tín dụng là một giao dịch riêng
biệt với các hợp đồng mua bán hoặc các hợp đồng khác mà các hợp
đồng này có thể làm cơ sở của tín dụng. Các ngân hàng không liên
quan đến hoặc bị ràng buộc bởi các hợp đồng như thế, thậm chí ngay
cả trong tín dụng có bất cứ sự dẫn chiếu nào đến các hợp đồng như
thế. Vì vậy sự cam kết của một ngân hàng để thanh toán, thương
lượng thanh toán hoặc thực hiện bất cứ nghĩa vụ nào khác trong tín
dụng không phụ thuộc vào các khiếu nại hoặc các biện hộ của người
yêu cầu phát sinh từ quan hệ của họ với ngân hàng phát hành hoặc
người thụ hưởng.”
b. Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, các bên giao dịch
chỉ căn cứ vào chứng từ chứ không căn cứ vào hàng hoá:
Có thể nói trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ,
người nào nắm chứng từ sở hữu hàng hóa thì người đó là người có
quyền sở hữu đối với hàng hoá. Vì chỉ cần nắm chứng từ là có thể đi
nhận hàng. Trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, các bên
giao dịch cũng chỉ căn cứ vào chứng từ để xem rằng xuất trình đó đã
phù hợp hay chưa? để quyết định việc có thanh toán hay chấp nhận
thanh toán không? Chính các chứng từ xuất trình là căn cứ duy nhất
để các ngân hàng quyết định trả tiền hay từ chối thanh toán cho người
hưởng lợi, đồng thời cũng là căn cứ duy nhất để người nhập khẩu
hoàn trả hay từ chối trả tiền cho ngân hàng. Nếu người xuất khẩu xuất
trình được các chứng từ thể hiện trên bề mặt của chúng là phù hợp
với các quy định của thư tín dụng thì sẽ được ngân hàng trả tiền.
15
- Ngân hàng không có lý do gì để từ chối thanh toán tiền hàng khi
người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ. Bởi vì như đã nói ở
trên, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là cam kết trả tiền
của ngân hàng phát hành thư tín dụng đối với người xuất khẩu khi họ
xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định trong thư tín dụng. Ngân
hàng không chịu trách nhiệm về tên hàng, số lượng, trọng lượng, chất
lượng, trạng thái, bao bì, việc giao hàng, giá trị hay sự hiện hữu của
hàng hoá mà bất cứ chứng từ nào đại diện. Cũng tương tự như vậy,
nếu bộ chứng từ ngân hàng xuất trình để đòi tiền người nhập khẩu
hợp lệ thì ngưòi nhập khẩu sẽ trả tiền cho ngân hàng, còn nếu không
thì người nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán. Trong trường hợp
đó, rủi ro sẽ hoàn toàn thuộc về ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần
phải kiểm tra kỹ bộ chứng từ xuất trình trước khi chấp nhận thanh
toán cho nhà xuất khẩu.
Như vậy, trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, các
chứng từ có một tầm quan trọng to lớn, nó tượng trưng cho giá trị
hàng hoá mà người xuất khẩu đã giao và là căn cứ cho người xuất
khẩu đòi ngân hàng thanh toán tiền hàng, đồng thời nó cũng là căn cứ
duy nhất để nhà nhập khẩu dựa vào đó quyết định thanh toán hay từ
chối thanh toán đối với ngân hàng phát hành.
II. UCP 600 và ISBP 681
1. Sự cần thiết phải ra đời UCP 600 và ISBP 681
UCP 600 ra đời là kết quả tất yếu xuất phát từ vấn đề lý luận và
thực tiễn.
a. Về mặt lý luận:
16
- Không có một bản sửa đổi nào là toàn diện, có khả năng bao quát
toàn bộ thực tiễn và giảm thiểu toàn bộ những sai biệt. Lịch sử hơn 70
năm của UCP đã chứng kiến nhiều lần sửa đổi tiến bộ, tuy nhiên UCP
chưa thể nhổ tận gốc nhiều vấn đề trong phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ. Thương mại quốc tế càng phát triển thì càng đòi hỏi
các phương thức thanh toán cũng như các nguồn luật điều chỉnh nó
ngày càng hoàn thiện hơn. Chính vì vậy, việc UCP 600 ra đời là kết
quả tất yếu để giảm thiểu hơn nữa những sai biệt và thúc đẩy thương
mại quốc tế ngày càng phát triển.
b. Về mặt thực tiễn:
Mặc dù UCP500 và đi kèm với nó là Bộ Tập Quán Ngân Hàng
Tiêu Chuẩn Quốc Tế (ISBP 645) ra đời hết sức tiến bộ, đạt kỷ lục về
thời gian tồn tại, bởi vì thông thường cứ khoảng 10 năm UCP lại được
sửa đổi một lần trong khi UCP 500 kéo dài vị trí của mình tới 14 năm,
thế nhưng tỷ lệ bộ chứng từ có sai biệt trong lần xuất trình đầu tiên
vẫn lên tới 60%-80% (Số liệu nghiên cứu của VIBank). Câu hỏi đặt ra
là có bao nhiêu sai biệt trong số 60%-80% này là do cách hiểu không
thống nhất về UCP?
17
- Xét dưới góc độ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, UCP 500
được xem như một bộ luật tương đối khó hiểu về mặt ngôn ngữ và
phức tạp về mặt quy trình. Do không hiểu một cách tường tận về UCP
500, các doanh nghiệp thường hoạt động theo thói quen thương mại
của mình là chính. Bộ chứng từ vì vậy cũng thường có sai biệt, mặc
dù có thể về thực tế, hàng hoá được giao không khác như yêu cầu
của hợp đồng thương mại. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sẽ phải
chịu rất nhiều chi phí để sửa chữa các sai biệt này, chỉ đơn cử như
việc tín dụng yêu cầu vận tải đơn phải ghi rõ số L/C, điều này không
giúp cho nhà nhập khẩu nhận được hàng hóa dễ dàng hơn, nhưng
người xuất khẩu vẫn có thể mất tới mấy chục đô la (kết quả nghiên
cứu của VIBank) để sửa lại vận đơn sau khi đã được phát hành nếu
vận đơn không dẫn chiếu tới số L/C. Ngoài ra, nếu việc sửa chữa sai
biệt này mất nhiều thời gian, người xuất khẩu lại gặp phải nguy cơ
xuất trình muộn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp rất ngại khi gặp phải
các vấn đề liên quan đến UCP và thường phó thác hết cho ngân hàng
của mình.
Về phía các ngân hàng, khi tư vấn cho các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu về UCP cũng gặp phải không ít khó khăn về sự mơ hồ về
các điều khoản của UCP. Đặc biệt khi tạo lập và kiểm tra bộ chứng từ
thanh toán theo UCP 500 và ISBP 645 các ngân hàng đã gặp phải
không ít khó khăn như thương lượng bộ chứng từ, các vấn đề liên
quan đến kiểm tra chứng từ…
18
- Thực tế đó buộc UCP và ISBP phải sửa đổi, nếu không thì nguy
cơ phương thức thanh toán tín dụng chứng từ- từ một phương thức
an toàn trong thanh toán quốc tế rất dễ trở thành một công cụ để từ
chối thanh toán và thu phí của ngân hàng. Một yêu cầu nữa của thực
tiễn là, sự phát triển của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, vận tải kéo
theo nhiều vấn đề mới nảy sinh trong thương mại quốc tế, đòi hỏi UCP
cũng như ISBP cũng phải có những điều chỉnh thích hợp.
2. Đặc điểm lần sửa đổi thứ 6 của UCP
a. Về mặt hình thức:
- UCP 600 được cấu trúc lại phù hợp với cấu trúc thông thường
của các văn bản pháp lý quốc tế, thay vì cấu trúc theo tính chất nghiệp
vụ L/C như UCP 500.
+ Kết cấu của UCP500 gồm 7 vấn đề, được đánh thứ tự từ A
đến G:
A. Những quy định chung và định nghĩa.
B. Hình thức và thông báo tín dụng.
C. Nghĩa vụ và trách nhiệm.
D. Chứng từ.
E. Các điều quy định khác.
F. Tín dụng chuyển nhượng.
G. Nhượng tiền thu được.
19
- + Cấu trúc của UCP600
Phạm vi áp dụng của UCP600
Các định nghĩa.
Giải thích
Các mục khác theo tính chất nghiệp vụ
- UCP 600 giảm thiểu nhiều trùng lắp về mặt ngôn từ không cần
thiết trong UCP 500 và lược bỏ lời văn rườm rà. Cấu trúc câu thường
là câu trực tiếp, logic và đơn giản. Ngôn ngữ sử dụng trong UCP 600
được coi là thân thiện với người sử dụng hơn hẳn UCP 500.
- UCP được bố cục lại với 39 điều khoản (thay vì 49 điều khoản
như UCP500), trong đó bổ sung nhiều định nghĩa và giải thích nhiều
thuật ngữ vẫn còn gây tranh cãi trong UCP500. Điều 2 định nghĩa của
UCP600 là một dẫn chứng cụ thể. Lần đầu tiên các thuật ngữ như:
ngân hàng thông báo (advising bank), người yêu cầu (applicant), xuất
trình (presentation)… được định nghĩa một cách cụ thể trong một bản
UCP.
b. Về nội dung:
- UCP600 loại bỏ những nội dung không thuộc đối tượng áp dụng
của UCP 600, ví dụ những nội dung liên quan đến yêu cầu mở thư tín
dụng, các chỉ thị không rõ ràng (điều 12); huỷ bỏ một thư tín dụng
(điều 8), tín dụng có thể huỷ bỏ và không thể huỷ bỏ (một phần điều
6); lệnh phát hành, sửa đổi một thư tín dụng (điều 5); chứng từ vận tải
do người giao nhận phát hành (điều 30), các chứng từ khác (điều 38).
20
nguon tai.lieu . vn