Xem mẫu

  1. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Theo xu thế chung của thế giới ngày nay, sự tăng trưởng mạnh của nền kinh tế toàn cầu cùng với sự gia tăng về dân số kéo theo sự gia tăng mạnh mẽ nhu cầu tiêu dùng của con người mà đ ặc biệt là những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu thiết yếu hằng ngày. Do đó nhu cầu sử dụng sản phẩm thủy sản trên thế giới ngày càng tăng. Mức tăng của các sản phẩm thủy sản nhiều h ơn so với các sản phẩm trên cạn khác do con người có xu hướng sử dụng sản phẩm thuỷ sản thay thế cho các loại sản phẩm trên cạn. Trong nh ững năm gần đây ngành thủy sản Việt Nam đ ã có những bước phát triển kỳ diệu trong tất cả các lĩnh vực sản xuất (đánh bắt, nuôi trồng, chế biến, sản xuất giống, cảng cá và các dịch vụ nghề cá khác). Vì vậy, thủy sản đ ã trở thành một trong những ngành kinh tế chủ đạo với giá trị xuất khẩu đứng thứ 3 cả nước; đ ã cung cấp khoảng 40% lượng protein động vật trong bữa ăn của người Việt Nam và tạo ra khoảng 4 triệu việc làm; đã góp phần chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp và nông thôn, cũng nh ư xóa đói giảm nghèo cho hàng triệu người lao động khác. Trong đó, sự có mặt của cá tra là một trong những sản phẩm thiết yếu đóng góp rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu thủy sản phục vụ lợi ích nền kinh tế quốc dân nói chung và n ền kinh tế thủy sản nói riêng. Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong 7 vùng kinh tế trọng điểm quan trong của cả nước, nằm ở hạ lưu sông Mê Kông với đất đai m àu mỡ, sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới......thuận lợi cho việc phát triển nông n ghiệp nói chung và nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. ĐBSCL là vùng có diện tích và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất nước. Hiện nay, cá tra có giá trị kinh tế rất cao, không chỉ nổi tiếng ở khu vực ĐBSCL, Thành phố Hồ Chí Minh … mà còn được xuất khẩu sang Mỹ, EU, Ai Cập …theo đường xuất khẩu được người tiêu dùng các th ị trường n ày ưa chuộng. GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 1 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  2. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ Thốt Nốt là nơi có điều kiện thuận lợi để nuôi cá tra và cá ba sa, bởi những điều kiện tự nhiên về môi trường nước, sinh thái... Mỗi năm diện tích nuôi cá tra, ba sa đều tăng. Năm 2007 giá cá tra, ba sa khá cao, có lúc lên đến 17.000 đồng/kg, nên người nuôi thu lợi nhuận cao, có tổng diện tích nuôi cá tra, ba sa trên 5.000 ha. So với năm 2000 diện tích này đ ã tăng trên 10 lần và dự báo sẽ tiếp tục tăng nhanh trong những năm sắp tới. Tuy nhiên, nếu đánh giá tổng quan về thực trạng nuôi và tiêu thụ cá tra thì còn rất nhiều khó khăn, thách thức. Một số khó khăn, thách thức điển hình như: thứ nhất, chi phí nguyên nhiên liệu đầu vào ngày càng tăng, gây khó khăn trong quá trình nuôi của người dân; thứ hai, sự biến động về giá trên th ị trường, khiến giá cả bấp bênh, không ổn định; thứ ba, thiếu sự hỗ trợ, phối hợp của các cơ quan có chức năng và còn nhiều những khó khăn, trở ngại khác chưa được đề cập đến. Trước những thách thứ c trên, việc nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân về tình hình nuôi cá tra là vấn đề hết sức cần thiết. Vì vậy, đề tài “Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của ng ười nuôi cá tra ở quận Thốt Nốt – Thành phố Cần Thơ” được thực hiện. 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1. Mục tiêu chung Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của người nuôi cá tra ở Quận Thốt Nốt- Tp Cần Thơ. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cá tra trong th ời gian tới. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Đánh giá thực trạng chung của nông dân nuôi cá tra ở Q. Thốt Nốt- Tp Cần Thơ. Phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận đạt đ ược của nông dân và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình nuôi cá tra ở Q. Thốt Nốt- Tp Cần Thơ. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả nuôi cá. 1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU Thực trạng nuôi cá tra của nông dân ở Qu ận Thốt Nốt- Tp Cần Th ơ như th ế nào? GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 2 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  3. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ Chi phí, doanh thu, lợi nhuận của người nuôi cá tra hợp lý và đ ạt hiệu nhất chưa? Có những giải pháp nào để nâng cao hiệu quả sản xuất, tiêu thụ cá tra ở Thốt Nốt- Tp Cần Thơ trong thời gian tới? 1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Địa b àn nghiên cứu là Q. Thốt Nốt– TP.Cần Th ơ, gồm xã Tân Hưng và Tân Lộc. 1.4.1. Không gian nghiên cứu Địa bàn nghiên cứu là Q. Thốt Nốt-Tp Cần Thơ. 1.4.2. Thời gian nghiên cứu Đề tài sử dụng nguồn thông tin, số liệu thứ cấp trong thời gian 02 năm 2007-2008 Nguồn thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2008. 1.4.3. Đối tượng nghiên cứu Các hộ nông dân nuôi cá tra ở Q. Thốt Nốt Tp Cần Thơ. 1.4.4. Lược khảo tài liệu: 1.TS. Mai Văn Nam: Th ị trường nông sản và các giải pháp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ nông sản h àng hoá ở Đồng Bằng Sông Cửu Long n ăm 2002: trường hợp sản phẩm heo ở tỉnh Cần Thơ. Tác giả đã áp d ụng phương pháp phân tích tần số, hồi qui tương quan và kiểm định sự phù hợp, để phân tích hiệu quả sản xuất và xác đ ịnh những thuận lợi, khó khăn, đánh giá các chính sách đối với hoạt động triển khai và áp dụng kỹ thuật mới trong quá trình sản xuất. 2. Ths. Lê Quang Viết, Ths. Huỳnh Trường Hu, Cn. Huỳnh Nhựt Phương : Thực trạng nuôi cá không theo quy hoạch ở An giang, Động Tháp và Tp Cần Thơ năm 2007. Đề tài đã được tác giả áp dụng theo ph ương pháp thống kê mô tả, để thấy được tính hiệu quả khi nông hộ ứng dụng các mô hình khoa học kỹ thuật vào sản xuất cũng như các yếu tố ảnh hưởng đ ến năng suất, lợi nhuận của nông hộ trên đ ịa bàn nghiên cứu. GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 3 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  4. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 2.1.1. Một số thuật ngữ kinh tế - Hiệu quả: là việc xem xét và lựa chọn thứ tự ưu tiên các nguồn lực sao cho đạt kết quả cao nhất. Hiệu quả bao gồm ba yếu tố: không sử dụng nguồn lực lãng phí, sản xuất với chi phí thấp nhất, sản xuất để đáp ứng nhu cầu của con người. - Hiệu quả sản xuất: bao gồm : + Hiệu quả kinh tế: Tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Nghĩa là khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại thì không có hiệu quả. + Hiệu quả kỹ thuật: là việc tạo ra một số lượng sản phẩm nhất định từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Nó được xem là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Bởi vì muốn đạt được hiệu quả kinh tế th ì trước hết phải đạt được hiệu quả kỹ thuật. 2.1.2 . Khái niệm hộ. Trong một số từ điển chuyên ngành kinh tế cũng như từ điển ngôn ngữ, hộ là tất cả những n gười cùng sống trong một mái nhà. Nhóm n gười đ ó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công. Về phương diện thống kê, Liên hợp q uốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân qu ỹ”. Qua các điểm khác nhau về khái niệm hộ có thể nêu lên một số điểm cần lưu ý khi phân định hộ: - Hộ là một nhóm n gười cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc. - Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung một mái nh à. - Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung. GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 4 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  5. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ - Cùng tiến hành sản xuất chung. Ở Việt Nam, cho đ ến nay ch ưa có một cuộc thảo luận n ghiêm túc n ào về khái n iệm hộ và các phương ph áp nghiên cứu hộ. Hầu như từ trước tới nay người ta mặc n hiên th ừa nhận “hộ” là “gia đ ình”, “kinh tế hộ” là “kinh tế gia đình ”. 2.1.3. Vai trò của kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển. Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là h ình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nông nghiệp và nông thôn. Các thành viên trong nông hộ gắn bó với n hau ch ặt ch ẽ trước tiên b ằng quan hệ hôn nh ân và dòng máu, dựa trên cơ sở huyết thốn g, ngo ài ra còn do truyền thống qua nhiều đ ời, do phong tục tập quán, tâm lí đạo đức gia đình, dòng họ. Về kinh tế, các thành viên trong nông hộ gắn bó với nhau trên các mặt quan hệ sở hữu, quan h ệ qu ản lí và quan h ệ ph ân phối, mà cốt lõi của n ó là quan hệ lợi ích kinh tế. Các th ành viên trong nông hộ có cùng mục đích và cùng lợi ích chung là làm cho hộ mình ngày càng ph át triển, ngày càng giàu có . Trong mỗi nông hộ thường bố mẹ vừa là chủ hộ , vừa là n gười tổ chức việc hiệp tác và ph ân công lao động trong gia đình, vừa là người lao động trực tiếp. Các thành viên trong hộ cùng lao động, gần gũi nhau về khả năng, trình đ ộ, tình hình và hoàn cảnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân công và hiệp tác lao động một cách hợp lí. Kinh tế nông hộ trong quá trình phát triển nông hộ của nhiều nước có vai trò h ết sức quan trọng. Ở Mỹ - nước có nền n ông nghiệp phát triển cao - phần lớn nông sản vẫn là do nông trại gia đình sản xu ất b ằng lao động của chính chủ nông trại và các thành viên trong gia đ ình. Động lực lớn nhất thúc đẩy sản xu ất ở nông trại gia đình là lợi ích kinh tế của các thành viên trong gia đình . Ở Việt Nam, kinh tế nô ng hộ mặc dù còn ở quy m ô sản xu ất n hỏ và phân tán, nhưng có vai trò hết sức quan trọng để phát triển nông nghiệp . Kinh tế nông hộ đã cung cấp cho xã hội kho ảng 90% sản lượng thịt và cá, khoảng 90% sản lượng trứng, 90% sản lượng rau qu ả, góp phần tăng nhanh sản lượng lương thực, thực phẩm, cây cô ng nghiệp và xuất khẩu , góp ph ần sử dụng tốt hơn đất đai, lao động, tiền vốn, tăng thêm việc làm ở nông thôn và tăng thêm thu nhập cho nh ân dân. Trong nền kinh tế thị trường hiện n ay với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã tạo ra sự thay đổi lớn trong nông thôn. Nâng cao thu nhập và cải thiện GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 5 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  6. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ đời sống cho nông dân luôn là mục tiêu phấn đấu của toàn Đảng, toàn d ân. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu nhằm tìm ra những giải pháp để nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho nh ân dân, trong đó đ ề tài “Thị trường nông sản và các giải ph áp nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ n ông sản hàng hoá ở Đồng bằng sô ng Cửu Long: trường hợp sản phẩm heo ở tỉnh Cần Thơ” (tháng 9 /2002) do tiến sĩ Mai Văn Nam - trưởng Khoa Kinh Tế & Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Cần Thơ làm ch ủ nhiệm là một đ iển hình. 2.1.4 . Một số chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả kinh tế: Để đánh giá hiệu quả kinh tế của người nuôi cá tra, trong đề tài có sử dụng các tỷ số tài chính: Tổng thu nhập = Giá bán x Tổng sản lượng Tổng chi phí = Chi phí lao động + Chi phí vật chất + Chi phí khác Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí Tỷ số giữa thu nhập ròng trên chi phí công lao động nhà (TNR/CPLDN): nhằm biết thu nhập có bù đắp được chi phí công lao động nhà hay không. Tỷ số giữa thu nh ập ròng trên chi phí chưa có công lao động nh à (TNR/∑CLDN): một đồng chi phí bỏ ra sẽ cho bao nhiêu đồng thu nhập. Tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên chi phí công lao động nhà (LNR/CPLDN): lợi nhuận đạt được có đủ bù đ ắp chi phí công lao động nh à hay không. Tỷ số giữa lợi nhuận ròng trên tổng chi phí đ ã có công lao động nh à (LNR/∑CP): một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây chính là t ỷ suất lợi nhuận của việc nuôi cá. Tỷ số giữa thu nhập ròng trên tổng doanh thu (TNR/∑DT): trong một đồng doanh thu tạo ra có bao nhiêu đồng thu nhập ròng. 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 2.2.1. Chọn địa bàn nghiên cứu: Địa bàn khảo sát tại Q. Thốt Nốt là thị trấn Thốt Nốt gồm xã Tân Hưng và Tân Lộc. Ph ương pháp chọn địa bàn nghiên cứu dựa theo một số tiêu chí sau: GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 6 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  7. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ - Tham khảo số liệu từ các báo cáo kinh tế, niên giám Thống kê Q. Thốt Nốt năm 2007. Đồng thời tham khảo sự giới thiệu của các cô, chú, anh, chị Phòng kinh tế quận, trạm khuyến ngư quận đ ể chọn địa bàn có diện tích nuôi cá tra tương đối lớn. - Cách chọn nông hộ phỏng vấn như sau: Trước tiên, tham khảo danh sách các h ộ nông dân nuôi cá tra từ trạm khuyến ngư của Q. Thốt Nốt. Sau đó, trực tiếp đến địa bàn nghiên cứu, tiến h ành chọn nông hộ để phỏng vấn. 2.2.2. Số liệu thu thập 2.2.2.1. Số liệu thứ cấp - Các số liệu về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội, tình hình sản xuất nông nghiệp trong qu ận nói chung và nuôi cá tra nói riêng được tham khảo từ Chi Cục Thủy Sản Cần Th ơ từ 2007-2008. 2.2.2.2. Số liệu sơ cấp - Phỏng vấn trực tiếp 49 hộ nông dân nuôi cá tra tại địa bàn nghiên cứu. Sở dĩ, chỉ phỏng vấn trực tiếp 49 nông hộ là do thời gian điều tra nghiên cứu, nguồn lực tài chính, khả năng tiếp cận nông hộ có hạn. Đồng thời, theo nguyên lý thống kê, cỡ mẫu điều tra trên 30 mẫu thì đ ã có ý nghĩa về mặt thống kê. Nội dung phỏng vấn nông hộ gồm: + Thông tin tổng quát về đặc điểm nguồn lực sản xuất của nông hộ (về trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất, đất đai, lao động, vốn, ứng dụng khoa học kỹ thuật…). + Các khoản mục, tiêu chí liên quan đ ến hiệu quả sản xuất (chi phí, thu nhập, lợi nhuận…). + Tình hình về thị trường đầu vào và đ ầu ra trong quá trình sản xuất, tiêu thụ. + Một số nhận định của nông dân về những thuận lợi và khó khăn của nông dân trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 7 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  8. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ 2.2.3. Phân tích dữ liệu Sử dụng phương pháp hồi quy bội tuyến tính đa chiều là phương pháp dùng để dự đoán, ước lượng giá trị của một biến (đ ược gọi là biến dự báo hay biến phụ thuộc) theo giá trị của một hay nhiều biến khác (đ ược gọi là biến dùng để dự báo, biến độc lập, biến mô tả). Mô hình tổng quát h àm thu nhập có dạng: Y1= β0 + β1X1i + β2X2i + … + βpXpi + ui = f(X1i, X2i,…,Xpi) Ký hiệu Xpi biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ p tại quan sát thứ i. Các hệ số β là các tham số không biết và thành phần u i là một biến độc lập ngẫu nhiên có phân phối chuẩn với trung bình là 0 và ph ương sai không đổi σ2. Áp dụng cụ thể đối với các nông hộ nuô i cá tra ở Q. Thốt Nốt- Tp Cần Thơ nhằm tìm ra các nh ân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ thì hàm thu nhập từ ho ạt động nuôi cá tra sẽ có dạng: Y= f(X1, X2, X3, X4, X5, X6, X7, X8, X9, X10 ) Các biến số X1…X7 đ ược thiết lập trên cơ sở tập hợp các yếu tố ảnh hưởng đến chi phí và doanh thu của hoạt động nuôi cá tra, b ởi vì thu nh ập là hiệu số giữa doanh thu và chi phí ch ưa tính công lao động nhà. Còn biến số X8,X9 là kinh nghiệm thể h iện trình độ kỹ thuật của người nuô i n ên cũng có tác động đến doanh thu và chi phí do đó cũng có ảnh hưởng đến thu nh ập. Kết quả in ra từ phần mềm SPSS có các thông số sau:  Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến phụ thuộc Y và các biến độc lập X. R càng lớn, mối liên hệ càng chặt chẽ.  Hệ số xác định R2 (R – Square): Tỷ lệ % biến động của Y được giải thích bởi các Xi.  Significant F: Mức ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt, độ tin cậy càng cao (Sig.F  α), thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết luận ngay mô hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F nhỏ hơn mức ý nghĩa nào đó. - Phương pháp thống kê mô tả : dùng đ ể mô tả, phân tích sự biến động về mặt thống kê của các chỉ tiêu, số liệu thu thập được. Từ đó ta có thể rút ra những nhận xét về thực trạng củ a nông hộ, tạo tiền đề cơ sở cho phân tích hồi quy. GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 8 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  9. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ CHƯƠNG 3 TỔNG QUAN VỀ QUẬN THỐT NỐT– THÀNH PHỐ CẦN THƠ 3.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN 3.1.1.Vị trí địa lý Theo niên giám thống kê Tp Cần Th ơ 2007, Quận Thốt Nốt là một trong chín đơn vị hành chính trực thuộc thành phố Cần Thơ. Quận có vị trí địa lý như sau: - Phía đông giáp tỉnh Đồng Tháp. - Phía tây giáp huyện Vĩnh Thạnh, Cờ Đỏ. - Phía nam giáp huyện Cờ Đỏ, quận Ô Môn. - Phía bắc giáp tỉnh An Giang, Đồng Tháp. Qu ận Thốt Nốt có mặt tiền đường bộ nằm trải dài theo Quốc lộ 91, phía sau sông h ậu trên dưới 500m là dòng sông Hậu hiền hòa quanh năm mang phù sa, dòng nước ngọt là điều kiện để phát triển nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản. 3.1.2. Lịch sử hình thành - Thời Pháp, Thốt Nốt là tên thuộc tỉnh Long Xuyên. Thời Việt Nam Cộng Hòa, Thốt Nốt là quận của tỉnh An Giang. Sau năm 1975 l à huyện của tỉnh An Giang,sau đó lại thuộc tỉnh Cần Thơ.Cuối năm 2003 Cần Th ơ trở thành thành phố trực thuộc trung ương thì quận Thốt Nốt cũng được tách thành 2 huyện là Thốt Nốt và Vĩnh Thạnh thuộc ngoại ô th ành phố Cần Thơ. 3.1.3 . Khí hậu - Qu ận Thốt Nốt có đặc tính khí hậu nhiệt đới gió mùa của vùng đồng bằng miền Nam bộ của Việt Nam. Có hai mùa rõ rệt: mùa khô (bắt đầu từ khoảng tháng 12 đến khoảng tháng 04 của năm sau) và mùa mưa (bắt đầu từ khoảng tháng 05 và ch ấm dứt vào khoảng cuối tháng 11). GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 9 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  10. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ - Nhiệt độ không khí trung bình dao động khá rộng từ 22,30C đến 33,60C. Tháng 12 và tháng giêng hằng năm thường có nhiệt độ thấp nhất khoảng 19,40C, trong khi đó tháng 04, tháng 05 có nhiệt độ cao nhất, lên đến 34,80C. - Số giờ nắng thấp nhất là bình quân cả năm nắng khoảng 2.242,9 giờ. Trong đó tháng nắng cao nhất là tháng 3 có 238,4 giờ nắng; tháng nắng thấp nhất là tháng 07 có 135,3 giờ nắng. - Độ ẩm tương đối trung bình của huyện cả năm là 84%. Trong đó tháng 02 có độ ẩm thấp nhất là 77%, tháng có độ ẩm cao nhất là tháng 9 với 89%. - Lượng mưa trung bình trong n ăm của huyện khoảng 1.642,2mm, trong đó vào tháng 9 có lượng mưa nhiều nhất là 307,3mm, th ấp nhất vào tháng 02 chỉ có 11,1mm. Nhìn chung Quận Thốt Nốt có nguồn nước ngọt tương đối dồi d ào, đảm bảo cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp và các hoạt động kinh tế khác. 3.1.4 . Sô ng ngòi Hệ thống sông ngòi lớn nhỏ chi chít rất thuận lợi, nước ngọt quanh năm. Mưa kiệt vào tháng 4, lưu lượng nước sông Hậu 1970 m3/giây, lưu lượng nước xuống thấp, gây tình trạng thiếu nước. Mùa lũ thường xây ra vào tháng 9, lưu lượng nước sông Hậu đến 38.000 m3/ giây, h àm lượng phù sa 0,2 - 0,37 kg/m3. Thời kỳ này mưa tập trung gây ngập lụt góp phần cải đất. Tình trạng thủy văn trên đây ảnh hưởng quan trọng đến sản xuất, nhất là nông nghiệp và đời sống. 3.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 3.2.1. Đơn vị hành chánh -Theo n iên giám thống kê Q. Thốt Nốt, 2007. Quận Thốt Nốt hiện nay có 17.110,08 ha diện tích tự nh iên. Qu ận Thốt Nốt gồm 9 đơn vị hành chánh trực thuộc là các xã,phường: Hới Thuận, Thuận An, Thốt Nốt, Thạnh Hòa, Trung Nh ứt, Trung Kiên, Thu ận Hưng, Tân Hưng và Tân Lộc. 3 .2.2. Dân Số - Theo niên giám thống kê Q. Thốt Nốt, 2007. Qu ận Thốt Nốt có mật độ dân số trung bình là 1.149/Km2. Với dân số toàn quận là 196.610 người. Trong GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 10 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  11. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ đó có 99.242 là nam và 98611 nữ, trong đó có 23.595 ở th ành th ị và 174 .258 ở nông thôn. Lao động nông thôn là 57.256 người. 3.2.3. Văn hóa - xã hội - Về hệ thống giáo dục năm 2007: Quận Thốt Nốt có 4 trường mầm non, 25 trường tiểu học, 7 trường trung học cơ sở, 35 trường trung học phổ thông,1 trung tâm giáo dục thường xuyên, 1 trung tâm d ạy nghề và 8 trung tâm học tập cộng đồng. Tuy nhiên, trong số này mới có 1 trường mầm non, 2 trường tiểu học và 1 trường THCS được công nhận đạt chuẩn quốc gia. Phần lớn cơ sở vật chất trường học trên địa bàn huyện đã được xây dựng lâu năm, bán kiên cố, đang bị xuống cấp nghiêm trọng. Đáng chú ý là quận vẫn còn có 29 phòng học xây dựng tạm bằng cây. - Về cơ sở y tế, năm 2007 , toàn huyện chỉ có 01 bệnh viện, 01 phòng y tế, 08 trạm y tế xã với 249 giường bệnh, 60 y, bác sĩ. Số xã chuẩn Quốc gia về y tế. - Đào tạo ngành n ghề: Quận Thốt Nốt từ năm 2007 đ ến nay đ ã giới thiệu và giải quyết việc làm cho trên 16.000 lao động trên địa bàn. Tuy nhiên, do đa số học viên lao động ngoại thành và lực lượng vũ trang xuất ngũ đ êu có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, trình độ học vấn thấp, chất lượng đào tạo nghề hạn chế, ngán ngại tìm việc làm, nên cơ hội có việc làm ổ n định, thu nhập cao rất khó. 3.2.4. Kinh Tế - Quận Thốt Nốt nằm cặp bờ sông Hậu. Trên quốc lộ 91 từ trung tâm thành phố Cần Thơ đi Long Xuyên, An Giang phải qua quận Thốt Nốt. Quận Thốt Nốt địa thế thấp, độ cao 4m trên m ặt nước biển. Kinh tế chủ yếu là nông nghiệp với các cây trồng chính là lúa, hoa màu và cây ăn trái, nuôi thủy sản… Trong đó cù lao Tân Lộc là vùng chuyên canh cây ăn trái đặc sản của quận. Hiện nay m ột khu công nghiệp đang xây dựng ở Thốt Nốt với tổng diện tích giai đoạn 1 và 2 là 55 ha. Khu này định hướng là khu công nghiệp năng động thứ 3 của Tp Cần Thơ, sau khu công nghiệp trà nóc và Hưng Phú. 3.2.5 . Cơ cấu ngành nghề Theo phòng kinh tế quận, tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP tăng bình quân hằng năm 21%. Riêng năm 2006, tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn quận đ ạt GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 11 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  12. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ đến mức 14,04%, vượt 0,58% so với kế hoạch. GDP b ình quân đầu người đạt kho ảng 3,89 triệu đồng/người/năm vào năm 2000 đ ã tăng lên đ ạt khoảng 6,537 triệu đồng năm 2005, tốc độ tăng GDP bình quân đầu người xấp xỉ 11%/năm. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch dần theo xu hướng thương mại – dịch vụ, công nghiệp – xây dựng, nông nghiệp – lâm nghiệp – thủy sản, theo đúng quy định phát triển kinh tế của quận Thốt Nốt. Phấn đấu để đạt tốc tăng trưởng kinh tế của huyện từ 13,64% đến 16% từ 2007 đến 2010. 3.3. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRONG QUẬN THỐT NỐT 3.3.1. Trồng trọt - Theo niên giám thống kê qu ận Thốt Nốt năm 2007. Diện tích trồng trọ t là 29.717 ha, giảm so với năm 2006 là 3.272 ha. Trong đó tổng diện tích xuống giống lúa 03 vụ là 23 .063 ha. Tổng sản lượng đạt được là 137 .479 tấn giảm so với cùng kì năm trước là 3.139 tấn . 3.3.2. Chăn nuôi Đàn gia súc gia cầm bước đầu được phục hồi, công tác phòng chống dịch bệnh cúm trên gia cầm, lở mồm long móng trên gia súc được khống ch ế; triển khai các biện pháp nhằm tổ chức lại đàn chăn nuôi theo hư ớng bền vững.Tổng đàn gia cầm có 293.250 con (150.203 con vịt, 143.047 con gà), tăng 5,53% so với năm 2006 và đạt 123,01% kế hoạch năm 2007. 3.3.3. Thủy sản Diện tích thủy sản thu hoạch 565.7 ha, tăng 1,85% so với năm 2007. Diện tích xuống giống tôm ruộng được 10.8 ha, tăng 1,85% so với năm 2007, tôm ruộng đạt năng suất 700kg/ha, sản l ượng thu hoạch 23,8 tấn. Tổng sản lượng thủy sản thu hoạch 229.790,3 tấn, đạt 126,82% so với kế hoạch và tăng 78,05%. GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 12 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  13. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ CHƯƠNG 4 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CÁ TRA Ở QUẬN THỐT NỐT – THÀNH PHỐ CẦN THƠ 4.1. Nguồn và đặc điểm tự nhiên của cá tra 4.1.1 Nguồn gốc cá tra Cá tra (Pangasius hypophthalmus Sauvage) là một trong số 14 loài được nhận biết ở h ạ lưu sông Mekong thuộc địa phận Việt Nam. Từ năm 1940, nuôi cá trong ao mới xuất hiện ở đồng bằng nam bộ. Hầu như nhà nào cũng có một vài ao lớn nhỏ và đối tượng nuôi chính là cá tra. Do đó, ngh ề nuôi cá tra ở Việt Nam được phát triển mạnh nhất ở vùng đồng b ằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và có truyền thống nuôi từ những năm 1940.Năm 1985 có hơn 90% diện tích ao nuôi cá ở nông thôn (cùng với Đồng Tháp) có nguồn cá tra giống phong phú vớt trên sông và ngh ề cá tra giống phát triển nhất trong cả nước. Tài liệu của Ủy hội sông Mê Kông cũng đề cập về hiện trạng nuôi cá tra ở miền nam Việt Nam những thập kỷ 1940- 1970. Nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá tra để chủ động cung cấp giống cho người nuôi và góp phần bảo vệ nguồn lợi tự nhiên đã là một nhu cầu quan trọng và cấp thiết. Từ năm 1978 với sự phối hợp nghiên cứu giữa khoa Thủy sản trường Đại học Nông lâm Tp Hồ Chí Minh và trường Trung học kỹ thuật Nông nghiệp Long Định (nay là Viện cây ăn quả miền nam) lần đầu tiên đã nuôi nhân tạo thành thục cá tra bố mẹ trong ao và n ăm 1979 đ ã cho đẻ thành công. Từ năm 1980 Viện Nghiên cứu NTTS II cũng bắt đầu ch ương trình nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá tra, suốt thập niên 1980 - 1990 qui trình nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ trong ao và cho đẻ nhân tạo đ ã tương đối hoàn ch ỉnh, năm 1997 công nghệ sản xuất giống và ương nuôi cá tra đã đạt kết quả tốt, năm 2002 công nghệ sản xuất giống cá tra nhân tạo đã được chuyển giao cho nhiều tỉnh trong cả nước. Năm 1999, sản lượng cá tra bột sản xuất nhân tạo của các tỉnh ĐBSCL đ ã cao hơn số lượng vớt ngoài tự nhiên. Công ngh ệ ương cá tra b ột lên thành cá giống đã phổ cập và xã hội hoá, và bắt đầu từ năm 2000 các tỉnh ĐBSCL n ơi có nghề truyền thống vớt và ương cá bột bắt đầu chấm dứt vớt cá tra bột trên sông. Hiện nay với GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 13 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  14. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ những tiến bộ về kỹ thuật nuôi, năng suất nuôi cá tra đạt rất cao, ở các tỉnh An Giang, Cần Thơ, Đồng Tháp, Vĩnh Long…trong ao nuôi thâm canh tới 200- 300 tấn/ ha/ vụ, trong b è có thể đạt tới 100 -300kg/m3 nước bè, nuôi ao ven sông lớn có thể đạt 500 tấn/ ha/ vụ. Nhờ có cá tra, Việt Nam trở thành nước có sản lượng xuất kh ẩu cá da trơn lớn nhất khu vực. ở các tỉnh nam bộ, cá tra nuôi tập trung chủ yếu ở 7 tỉnh miền đông, th ành phố Hồ Chí Minh và 12 tỉnh miền tây nam bộ. Sản lượng cá thịt ước tính các năm gần đây khoảng 250- 350 nghìn tấn, trong đó nuôi cá bè với khoảng trên 3.000 bè nuôi ở cá tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long, Tiền Giang cho sản lượng từ 45 - 50 nghìn tấn, số còn lại là sản lượng nuôi trong ao. 4.1.2. Phân bố của cá tra Cá tra phân bố tự nhiên ở lưu vực sông Mekong, Borneo, Sunratra, Thái Lan, Malayxia, Campuchia. ở nước ta, cá bột và cá tra giống được vớt chủ yếu trên sông Tiền thuộc đồng bằng sông Cửu Long. 4.1.3. Đặc điểm hình thái và sinh thái của cá tra Cá tra thân dài, không có vẩy, đầu dẹp, lưng bụng và đuôi dẹp bên, chiều dài thân không kể đuôi gấp 4,5- 5 lần chiều cao thân và chiều d ài đ ầu. Răng lá mía, miệng rộng, có hai đôi râu dài, màu xám tro, lứng sẫm, bụng hơi b ạc. Vây lưng cao có một tia gai cứng, vây ngực cũng có một tia gai cứng, có vây mỡ nhỏ, vây h ậu môn dài, vây đuôi chẻ sâu nhỏ. Cá sống chủ yếu ở nước ngọt, vẫn có thể sinh trư ởng được ở vùng nước lợ (10 - 14‰), có thể chịu dựng ở môi trường nước với pH = 4 (pH< 4 cá bỏ ăn), giới hạn chịu đựng về n hiệt độ trong khoảng15- 390c . 4.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng . Điều n ày có thể giải thích tại sao chúng ăn thịt lẫn nhau ngay trong bể ấp, thậm chí cá vớt trên sông vẫn thấy chúng ăn nhau trong đáy vợt vớt cá bột. Cá bột ăn các loại động vật có kích thước vừa cỡ miệng của chúng như ấu trùng côn trùng ở nước, cua, tôm cá con, trai ốc. Khi cá lớn, tính ăn tạp thiên về động vật và dễ chuyển đổi loại thức ăn. Trong ao nuôi cá tra có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn bắt buộc phế phẩm, phân hữu cơ, động vật đáy . GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 14 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  15. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ 4.1.5. Đặc điểm sinh sản của cá tra Tuổi thành thục: cá tra đực ở 2t, cá tra cái ở 3t trở lên, trọng lượng khi đó đạt trung bình 3kg trở lên. Tuy nhiên sự thành thục ở cá còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện môi trường sống, trong đó nhiệt độ là yếu tố tiên quyết. Cá tra không có cơ quan sinh dục phụ, nên nhìn hình thái ngoài khó phân biệt đực cái. Cá đẻ tự nhiên ở lưu vực sông Mekong tại Campuchia từ tháng 3 đến tháng 8, trong tự nhiên không th ấy hiện tượng tái phát dục. Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể cho thành th ục sớm, cho đẻ sớm khoảng tháng 3, có thể cho đẻ tái phát dục 1- 2 lần trong năm. Hệ số thành thục cá đực 1 - 3%, cá cái có thể đạt tới 20%. Sức sinh sản tương đối của cá tra có thể từ 200 ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 70- 150 ngàn trứng. 4.2. THÔNG TIN VỀ HỘ NUÔI CÁ TRA Mẫu số liệu dùng đ ể xử lý, ph ân tích trong đ ề tài được thu th ập trực tiếp từ các hộ nuô i cá tra tại địa bàn quận Thốt Nốt, tổng số mẫu thu được là 49 mẫu. 4 .2.1 . Tổng quan về hộ nuôi cá tra Để thấy được hiệu quả sản xuất của nôn g hộ nuôi cá tra ở Quận Thốt Nốt ta tiến hành phân tích diện tích, nguồn lực và độ tuổi lao động, trình độ học vấn của nông hộ, các yếu tố kĩ thuật: 4 .2.1 .1 Diện tích nuôi cá Bảng 1: Diện tích nuôi cá của nông hộ năm 2008. Diện tích Số hộ Cơ cấu (%) Diện tích từ 0,3 ha đến 0,5 ha 28 57,1 Diện tích từ 0,5 ha đến 0,75 ha 9 18,4 Diện tích từ 0,75 ha đến 1 ha 6 12,2 Diện tích từ 1 ha đến 1,5 ha 4 8,2 Diện tích từ 1,5 ha g đến 2 ha 2 4,1 Tổng 49 100 Nguồn: số liệu điều tra năm 2009 GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 15 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  16. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ Kết quả khảo sát 49 hộ nuôi cá tra tại vùng nghiên cứu, cho thấy diện tích đất canh tác b ình quân của nông hộ là 0,6286 ha (nhỏ nhất là 0,3 ha, lớn nhất là 2 h a ). Từ bảng số liệu trên cho th ấy diện tích nuôi cá tra giữa các hộ tại địa bàn nghiên cứu có sự ch ênh lệch lớn. Các hộ có diện tích đất sản xuất từ 0,3 ha đến 0,5 ha chiếm đến 57.1%. Trong khi đó, các hộ có diện tích đất trồng nhiều nhất tại vùng nghiên cứu chỉ chiếm 4,1%. Điều này cho thấy nguồn lực về đất sản xuất tại vùng khảo sát tương đối không đồng đều. Đa số các hộ có diện tích đất nuôi nhỏ nhưng các hộ n ày không có điều kiện về vay vốn để mở rộng diện tích hoặc một số hộ có diều kiện vay vốn để mở rộng diện tích nh ưng họ không vay vì họ mang tâm lí đầu tư càng lớn thì họ càng lỗ vì biến động giá cả cá tra trên thị trường rất thất thường nhất là trong tình hình hiện nay. Ch ỉ có một số hộ có diện tích đất tương đối lớn . Đồng thời, thực trạng trên cũng cho thấy diện tích đất nuôi cá tra tại địa bàn nghiên cứu còn manh mún, quy mô nhỏ lẻ, thường mang tính tự phát. Điều n ày cũng là một hạn chế về nguồn lực sản xuất của nông hộ . 4.2.1.2 Vị trí ao nuôi: Vị trí ao nuôi đóng vai trò quan trọng trong việc nuôi cá, ao nuôi nên gần nguồn cấp – thoát nước, thuận lợi nhất là gần sông lớn. Hiện nay đa số ao nuôi cá tra được xây d ựng trên đất bãi ven sông Hậu, ao n uôi có hình chữ nhật, diện tích tùy theo kh ả năng, nhưng thích h ợp nhất là từ 500-1.500m2, chiều sâu 3.5 -4.0m. Bờ ao cần cao hơn đỉnh lũ cao nhất h àng năm 0,5m nh ằm tránh ngập trong mùa lũ. Xung quanh ao đắp thêm bờ đất nhỏ n ên cao thêm 20cm để ngăn nước ma tràn xuống làm đục nước ao ảnh hưởng đến hoạt động của cá. Mặt bờ trồng rau muống để ngăn sạt lở và làm thức ăn cho cá. Tuy nhiên, do việc nuôi cá tra trong những năm qua đạt lợi nhuận khá nên nhiều người nuôi cũng đ ào ao tại đất vườn, đất ruộng nằm sâu trong nội đồng và lấy nước qua hệ thống kênh, rạch nhỏ để nuôi cá vô tình người dân đ ã làm giá đất ở Thốt Nốt tăng lên khá cao. Khi đào ao nuôi cá tra tại đất vườn, đất ruộng một vài vụ đầu tiên có thể vẫn đạt năng suất. Nhưng ở những vị trí này, khả năng cấp – thoát nước bị hạn chế, kênh rạch không được nạo vét thường xuyên dễ tích tụ chất thải từ các ao của vụ nuôi trước làm cho cá ch ậm lớn, hay mắc bệnh và chất lượng thịt cá không tốt. GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 16 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  17. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ 4 .2.1.3 Nguồn lực và độ tuổi lao động Bảng 2: Thông tin về tuổi và lực lượng lao động của hộ năm 2008. Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Tuổi chủ hộ 23 65 38,39 Lao động nh à 1 5 2,26 Lao động thu ê 1 6 2,45 Nguồn: số liệu điều tra năm 2009 Theo kết qu ả điều ta cho thấy, độ tuổi bình qu ân của chủ hộ nuô i cá tra khá cao, kho ảng 38,39 tuổi, trong đó nhỏ nhất là 23 tu ổi và cao nhất là 65 tuổi, Qua đây cho thấy những chủ hộ n ày đ ã tích lu ỹ được nhiều kinh nghiệm trong quá trình nuôi cá tra. Theo kết quả điều ta cho thấy: Lao động nhà trung bình khoảng 2,26 người, trong đó nhỏ nhất là 1 người và cao nhất là 5 người tham gia nuôi cá tra, lao động thuê trung bình 2,45 n gười, số lượng thu ê ít nhất là 1 n gười và nhiều nhất là 6 người. 4.2.1.4 Trình Độ Văn Hóa Theo kết quả điều tra cho thấy: T ỷ lệ mù chữ của chủ hộ chiếm trên 4,1%, tỷ lệ người học cấp I đối với chủ hộ chiếm 20,4% trong 49 hộ phỏng vấn, học cấp II ch ỉ có 51 % đối với chủ hộ, còn tỷ lệ học cấp III của chủ hộ chiếm 24,5% trong 49 hộ phỏng vấn. Bảng 3 : Thông tin về trình độ văn hoá của chủ hộ năm 2008. Tỷ trọng hợp Tỷ trọng Trình độ Tần số lệ (%) tích luỹ (%) Mù chữ 2 4,1 4 ,1 Cấp I 10 20,4 24,5 Cấp II 25 51 75,5 Cấp III 12 24,5 100 Tổng 49 100 Nguồn: số liệu điều tra năm 2009 GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 17 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  18. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ Nhìn chung, trình độ học vấn của nông dân tại địa bàn nghiên cứu khá cao, Với trình độ văn hóa ph ần lớn là b ậc trung học cơ sở, bậc phổ thông trung học thì nông dân hoàn toàn có khả năng tự tìm tòi, học hỏi, tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật qua các phương tiện truyền thông (sách báo, truyền thanh, truyền hình…), hoặc được cung cấp kiến thức từ các lớp tập huấn, cán bộ khuyến nông… 4.2.1.5 Yếu tố kĩ thuật: Qua quá trình phỏng vấn trực tiếp những hộ nuô i cá tra tại Q.Thốt Nốt về tình hình nuôi cá tra trong năm 2007 - 2008 của hộ (số lượng, con giống, kỹ thu ật nuô i, tiêu thụ…) th ấy rằng: Trong quá trình nuôi cá tra yếu tố kĩ thuật là một khâu rất quan trọng tác động đến năng suất lợi nhuận. Vì vậy yếu tố kĩ thuật tác động rất lớn đến quá trình nuôi cá tra của nông hộ nhằm để giảm chi phí và năng cao năng suất của nông hộ nuôi cá tra ở Quận Thốt Nốt. Vì vậy yếu tố kĩ thuật là một khâu rất quan trọng không thể thiếu trong quá trình nuôi cá tra. Để thấy đ ược yếu tố kĩ thuật tác động như thế nào đến năng suất, lợi nhuận của nông hộ ta dựa vào bảng dưới đây và một số yếu tố khác. Bảng 4: Thông tin tình hình nuôi cá ở Thốt Nốt năm 2008. Chỉ tiêu ĐVT Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình 2 Mật độ thả nuôi Con/m 24 76,4 46,88 Sản lượng thu hoạch Tấn 46 1.200 298,08 Kích cở thả nuôi gam 10 80 53,98 Kích cở thu hoạch Kg 0,9 1,4 1,18 Thời gian nuôi Tháng/vụ 6 13 8 ,8 Tỷ lệ sống %/vụ 38.3% 92.4% 67.48% Nguồn: Số liệu điều tra, 2009 a. Mật độ thả nuôi Qua kết quả điều tra mật độ thả trung bình là 46,88 con/m2, trong đó m ật độ thấp nhất là 24 con/m 2 và cao nhất lên đến 76,4 con/m2. Tuy nhiên đây ch ỉ là GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 18 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
  19. Phân tích thực trạng và hiệu quả kinh tế của hộ nuôi cá tra tại Q.Thốt Nốt – TP Cần Thơ những trường hợp cá biệt, thông thường nông hộ thả với mật độ dao động từ 20 con đến 40 con/m2, Trong thời gian gần đây do mức độ ô nhiễm nguồn n ước ngày càng trầm trọng do đó mức độ rủi ro của việc nuôi cá cũng cao hơn nên có một số hộ chủ trương nuôi cá với mật độ thấp (có thể từ 15 - 20 con/m2) đ ể đạt mức an to àn cao nhưng vẫn cho kết quả tốt, bên cạnh đó cũng có những hộ nâng mật độ nuôi ngày càng cao để nâng cao năng su ất và sản lượng cá nuôi (trên 50 con/m2), tuy nhiên việc thả cá với mật độ dày h ộ nuôi cho rằng sẽ sinh lợi, tiết kiệm diện tích nuôi nhưng sẽ làm cho cá bị stress và phát sinh dịch bệnh. Khi đó, người nuôi phải sử dụng hóa chất, thuốc men rất nhiều trên diện tích ao nuôi làm gia tăng chi phí, gây ô nhiễm môi trường nuôi, tồn lưu thuốc, hóa chất độc hại trong thịt cá và năng suất ao nuôi ngày càng thấp. b. Kích cỡ thả nuôi: Giống là yếu tố rất quan trọng trong quá trình thả nuôi của nông hộ. Bởi nguồn giống không đạt tiêu chu ẩn chất luợng về kích cỡ (nếu kích cỡ th ả nuôi nhỏ quá th ì làm cho con giống tăng trưởng chậm hay lớn quá làm cho giảm đầu con trên một diện tích). Qua kết quả điều tra cho ta thấy kích cỡ thả nuôi trung bình là 53,98 gam, trong đó kích cỡ th ả nuôi th ấp nhất là 10 gam và kích cỡ thả nuôi cao nhất lên đến 80 gam là tương đối phù hợp với điều kiện của vùng, hay nói khác hơn kích cỡ nguồn con giống đạt tiêu chu ẩn . c. Thời gian nuôi Ngoài những yếu tố n êu trên thì th ời gian nuôi cũng góp phần quyết định dến năng suất cũng như lợi nhuận đạt được của nông hộ. Bởi nếu thời gian nuôi ngắn quá thì sẽ làm cho năng suất thấp bởi tốc độ tăng trưởng của cá không phù hợp với tiêu chuẩn của thị trường, còn nếu thời gian nuôi kéo dài dẫn đến làm tăng chi phí trong sản xuất. Vì vậy ta cần phải có thời gian nuôi sao cho đúng tiến độ tăng trưởng của cá cũng như tình hình tiêu thụ của thị trường. Theo bảng điều tra ta th ấy thời gian nuôi của nông hộ ít nhất là 6 tháng/vụ và thời gian nuôi nhiều nhất là 13 tháng/vụ, th ời gian nuôi trung bình là 8,8 tháng/vụ. Nhìn chung, thời gian nuôi cá của nông hộ trong năm 2008 kéo dài hơn so với trung bình năm 2007 theo kết quả nghiên cứu của Dương Nhựt Long và Nguyễn Thanh Phương, khoa thủy sản trường đại học Cần Thơ là từ 6-7 tháng. Có thể nói có rất nhiều GVHD: Võ Hồng Phượng Trang 19 SVTH: Lý Đức Minh Create PDF files without this message by purchasing novaPDF printer (http://www.novapdf.com)
nguon tai.lieu . vn