Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐỒNG VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Sinh viên thực hiện TRƯƠNG BÁ NIÊN MSSV: 06803029 Lớp: NTTS K1 Cần Thơ, 2010 i
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 THỬ NGHIỆM ƯƠNG CÁ RÔ ĐỒNG VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ts. NGUYỄN VĂN KIỂM TRƯƠNG BÁ NIÊN Ks. NGUYỄN THÀNH TÂM MSSV: 06803029 Lớp: NTTS K1 Cần Thơ, 2010 ii
  3. LỜI CẢM TẠ Sau 2 tháng thực tập tại trường Đại Học Tây Đô, áp dụng những kiến thức đã học kết hợp với cả kinh nghiệm thực tế, nay luận văn đã được chỉnh sửa và hoàn thành. Em xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy Nguyễn Văn Kiểm - Khoa Thủy Sản - Trường Đại Học Cần Thơ và Thầy Nguyễn Thành Tâm - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình chỉ dạy cho em suốt thời gian làm đề tài. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báo trong những năm học vừa qua, tạo dựng hành trang để em bước vào cuộc sống sau này. Xin cảm ơn tất cả các bạn đã tận tình chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến bổ ích để hoàn thành thực tập tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn và ghi nhớ! Trương Bá Niên iii
  4. TÓM TẮT Thí nghiệm ương cá Rô đồng (Anabas testudineus) với các mật độ khác nhau được chia làm 2 giai đoạn và bố trí vào 9 thùng xốp (0,1m2) tại trường Đại Học Tây Đô từ tháng 3 - 5 năm 2010, nhằm bổ sung thêm những kỹ thuật về ương cá Rô đồng trong các dụng cụ ương có diện tích nhỏ, góp phần hoàn thiện quy trình ương cá Rô đồng. Giai đoạn 1 cá Rô đồng từ 2 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi với 3 mật độ khác nhau (2000 con/m2, 4000 con/m2, 6000 con/m2), giai đoạn 2 cá Rô đồng từ 21 ngày tuổi tới 45 ngày tuổi với 3 mật độ khác nhau (500 con/m2, 1000 con/m2, 1500 con/m2).Kết quả thí nghiệm cho thấy trong quá trình ương, các yếu tố môi trường được ghi nhận thích hợp cho sự phát triển của cá Rô đồng. Giai đoạn 1 tốc độ tăng trưởng của cá Rô đồng sau 21 ngày ương khác nhau không có ý thống kê (p > 0,05), tỉ lệ sống khác nhau có ý nghĩa thống kê và trọng lượng cá đạt 0,461 – 0,581 g/con khi kết thúc giai đoạn, mật độ ương thích hợp cho giai đoạn này là 2000 con/m2. Giai đoạn 2 tốc độ tăng trưởng, tỉ lệ sống của cá Rô ương từ 21- 45 ngày khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) và trọng lượng cá đạt 2,4 – 3 g/con khi kết thúc giai đoạn, mật độ ương thích hợp cho giai đoạn này là 500 con/m2 đạt kết quả tốt. Từ khóa: cá Rô đồng, mật độ, yếu tố môi trường, sinh trưởng, tỉ lệ sống. ii
  5. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ.............................................................................................................i TÓM TẮT................................................................................................................. ii MỤC LỤC................................................................................................................ iii DANH SÁCH BẢNG................................................................................................ v DANH SÁCH HÌNH................................................................................................ vi CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................... 1 1.1 Giới thiệu........................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................... 1 1.3 Nội dung nghiên cứu.......................................................................................... 1 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU................................................................... 2 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Rô đồng..................................................................... 2 2.1.1 Hình thái phân loại........................................................................................ 2 2.1.2 Hình thái....................................................................................................... 3 2.1.3 Phân bố......................................................................................................... 3 2.1.4 Dinh dưỡng................................................................................................... 3 2.1.5 Sinh trưởng................................................................................................... 3 2.1.6 Sinh sản........................................................................................................ 4 2.2 Các nghiên cứu về cá Rô đồng............................................................................6 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................. 9 3.1 Vật liệu nghiên cứu.............................................................................................9 3.2 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 9 3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu................................................................. 9 3.2.2 Bố trí thí nghiệm........................................................................................... 9 3.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu...............................................10 3.3.1 Yếu tố môi trường....................................................................................... 10 3.3.2 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá................................................11 3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu........................................................................... 11 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................12 4.1 Giai đoạn 1: ương cá Rô đồng từ 2 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi.......................... 12 4.1.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................12 4.1.1.1 Nhiệt độ.............................................................................................. 12 4.1.1.2 Oxy.....................................................................................................13 4.1.1.3 pH.......................................................................................................13 4.1.2 Sự tăng trưởng của cá từ ngày thả tới 21 ngày tuổi...................................... 14 4.1.2.1 Tăng trưởng về trọng lượng................................................................ 14 4.1.2.2 Tăng trưởng về chiều dài.................................................................... 15 iii
  6. 4.1.3 Tỉ lệ sống.................................................................................................... 16 4.2 Kết quả ương cá ở giai đoạn 2: ương cá Rô đồng từ 21 ngày tuổi tới 45 ngày tuổi............................................................................................................. 17 4.2.1 Các yếu tố môi trường.................................................................................17 4.2.1.1 Nhiệt độ.............................................................................................. 17 4.2.1.2 Oxy.....................................................................................................17 4.2.1.3 pH.......................................................................................................17 4.2.2 Sinh trưởng của cá từ 21 ngày tuổi tới 45 ngày tuổi.................................... 18 4.2.2.1 Tăng trưởng về trọng lượng................................................................ 18 4.2.2.2 Tăng trưởng về chiều dài.................................................................... 19 4.2.3 Tỉ lệ sống.................................................................................................... 20 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT............................................................... 22 5.1 Kết luận............................................................................................................ 22 5.2 Đề xuất............................................................................................................. 22 TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................23 PHỤ LỤC................................................................................................................ 25 iv
  7. DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá Rô đồng theo một số tác giả.............................. 5 Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá Rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả..... 5 Bảng 2.3: Sức sinh sản cá Rô đồng theo một số tác giả........................................... 6 Bảng 4.1: Các yếu tố môi trường ở giai đoạn 1......................................................12 Bảng 4.2: Tăng trưởng khối lượng của cá ở giai đoạn 1....................................... 14 Bảng 4.3: Tăng trưởng chiều dài của cá ở giai đoạn 1.......................................... 15 Bảng 4.4: Tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn 1................................................................16 Bảng 4.5: Các yếu tố môi trường ở giai đoạn 2......................................................17 Bảng 4.6: Tăng trưởng khối lượng của cá ở giai đoạn 2....................................... 18 Bảng 4.7: Tăng trưởng chiều dài của cá ở giai đoạn 2.......................................... 19 Bảng 4.8: Tỉ lệ sống của cá ở giai đoạn 2................................................................21 v
  8. DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá Rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1972).....2 Hình 3.1: Bộ dụng cụ kiểm tra môi trường............................................................10 Hình 4.1: Tỉ lệ sống cá ở giai đoạn 1.......................................................................16 Hình 4.2: Tỉ lệ sống cá ở giai đoạn 2.......................................................................21 vi
  9. CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những vùng kinh tế trọng điểm quan trọng của Việt Nam, vùng trù phú nhất của Đông Nam Á. Nơi đây có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiều ao đầm, ruộng trũng kết hợp với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho nhiều loài thủy sản làm nơi sinh sống và phát triển, rất thích hợp với nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ cao, đem lại lợi nhuận đáng kể trong thu nhập, cải thiện hiệu quả đời sống người dân. Những năm trước đây, cá Tra vốn được xem là chủ lực của vùng, nhưng đã gặp một số vấn đề nghiêm trọng như: dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, thoái hóa giống, giá cá, thị trường tiêu thụ, làm ảnh hưởng nhiều đến nền kinh tế nước nhà, từ đó cá Tra mất đi vị thế của nó. Việc tìm loài cá khác thay thế là một hướng đi thích hợp cho tình hình này. Trong đó cá Rô đồng được xem là thế mạnh với những đặc tính ưu việt như: phẩm chất thịt ngon, dễ nuôi…nên thu hút được sự quan tâm lớn của người dân. Cá Rô đồng (Anabas testudineus) có khả năng thích nghi tốt với môi trường sống có pH thấp, thiếu oxy, nhiệt độ và mật độ cao. Đặc biệt cá Rô đồng có cơ quan hô hấp khí trời nên có thể sống rất lâu ngoài không khí trong điều kiện bất lợi. (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). Trong 2 năm gần đây, tổng diện tích nuôi cá Rô đồng tăng lên rất nhanh ở nhiều địa phương thuộc vùng ĐBSCL, dẫn đến tình trạng thiếu nguồn giống cung cấp mà để có nguồn giống chất lượng tốt và tỉ lệ sống cao. Được như vậy, người ương nuôi phải có một quy trình ương cá Rô đồng với mật độ thích hợp. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài “Thử nghiệm ương cá Rô đồng với các mật độ khác nhau” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Bổ sung thêm những kỹ thuật về ương cá Rô đồng với mật độ cao ở diện tích nhỏ.  Góp phần hoàn thiện quy trình ương cá Rô đồng. 1.3 Nội dung nghiên cứu  Nghiên cứu sự ảnh hưởng của mật độ ương lên tốc độ tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Rô đồng.  Theo dõi một số yếu tố môi trường nước ương. 1
  10. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Đặc điểm sinh học của cá Rô đồng 2.1.1 Hình thái phân loại Theo Mai Đình Yên (1992), cá Rô đồng được phân loại khoa học như sau: Ngành: Vertebrata Lớp: Osteichthyes Bộ: Percifomes Phân bộ: Anabantoidei Họ: Anabantidae Giống: Anabas Loài: Anabas testudineus, Bloch, 1972. Tên tiếng Anh: Climbing-perch Tên địa phương: Cá Rô đồng Hình 2.1: Hình dạng ngoài của cá Rô đồng (Anabas testudineus, Bloch, 1972). 2
  11. 2.1.2 Hình thái Cơ thể cá Rô đồng có hình oval rất cân đối, toàn thân phủ vẩy lược, mép ngoài của vẩy có chấm sắc tố đen, xám tro, xám nhạt. Mắt lớn và ở phía trước hai bên đầu. Vây chẳn và vây lẻ đều có gai cứng, xương nấp mang có răng cưa, vây đuôi tròn và không chia thùy. Giữa cuống đuôi có một đám sắc tố đen, khi trưởng thành màu sắc của đám sắc tố này nhạt hơn khi còn nhỏ. Cá có cơ quan hô hấp phụ trên mang nên có thể sống trong môi trường có oxy hòa tan thấp (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 2.1.3 Phân bố Cá Rô đồng là loài cá nước ngọt, phân bố rộng trên thế giới, chủ yếu sống ở vùng nhiệt đới. Ở Đông Nam Á chủ yếu phân bố ở Lào, Thái Lan, Campuchia, Mianma, Việt Nam. Cá rô đồng thích sống nơi có mực nước nông (0,5 - 1,5m), tĩnh, nhiều cây cỏ thủy sinh và chất đáy giàu mùn bả hữu cơ (Phạm Văn Khánh, 1999). Ở ĐBSCL cá phân bố nhiều ở những khu vực trũng, ngập nước quanh năm như: nông trường Phương Ninh (Cần Thơ), rừng U Minh Hạ (Cà Mau) U Minh Thượng (Kiên Giang), vùng tứ giác Long Xuyên (An Giang), thường gặp ở kênh thủy lợi, ao, hồ, mương vườn (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009). 2.1.4 Dinh dưỡng Cá Rô đồng là loài cá có ruột dài so với chiều dài toàn thân chứng tỏ chúng có tính ăn tạp, nhưng thành phần thức ăn thay đổi theo giai đoạn phát triển của cơ thể. Dưới 1 tháng tuổi, thức ăn ưa thích là những giống loài động vật phù du cở nhỏ: giáp xác nhỏ, ấu trùng tôm cá và mùn bả hữu cơ. Khi trưởng thành thức ăn ưa thích là động vật đáy: giun ít tơ, ấu trùng côn trùng, mầm non thủy thực vật, cá con, ốc, trứng cá, nòng nọc, giáp xác, cào cào… Trong xoang miệng cá Rô đồng có rất nhiều răng nhỏ, do đó chúng có thể nghiền những loại thức ăn có vỏ cứng. Khi nuôi trong ao, cá Rô đồng có khả năng sử dụng phân gia súc, thức ăn chế biến, phụ phẩm nông nghiệp tốt. Phạm vi hoạt động của cá Rô đồng rộng, trong thủy vực cá ăn tầng đáy cho đến tầng mặt. Khi phân tích trong dạ dày cá Rô đồng, người ta thấy 19% giáp xác, 3,5% côn trùng, 6% nhuyễn thể, 9,5% cá con, 47% thực vật, 16% vật chất tiêu hóa (Nargis và Hossain, 1987), pH trong dạ dày là 5,9 – 6,5 (Pandey, 1992) (trích bởi Nguyễn Thanh Phương, 2005). 2.1.5 Sinh trưởng Cá Rô đồng là loài cá có kích thước nhỏ, thể trọng thường gặp là 50 - 100 g/con, kích thước lớn nhất có thể gặp là 25 cm. Trong tự nhiên cá có thể đạt tuổi thọ 5 - 6 năm. Cá Rô đồng 1 năm tuổi đạt 50 - 60 g/con/ năm đối với cá đực và 50 - 80 g/con/năm đối với cá cái, chiều dài khoảng 9 - 10 cm. Cá 2 năm tuổi đạt 12 – 13 cm, cá 3 năm tuổi 3
  12. đạt 13 – 14 cm, cá 4 năm tuổi đạt 14 – 15 cm. Trong quần thể cá ở đồng ruộng, cá 2 - 3 tuổi chiếm ưu thế (60 - 70%), loại cao tuổi rất ít (Bộ Thủy Sản, 2001). Tuy có tính ăn rộng nhưng tốc độ sinh trưởng của cá Rô đồng tương đối chậm hơn so với các loài cá khác, cá đực nhỏ hơn cá cái. Trong ao nuôi có bổ sung thức ăn (cám, bột cá, kết hợp phân cút, thóc ngâm), sau 3 tháng cá đạt trọng lượng 30 - 35 g/con. Sau 6 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 60 - 80 g/con. Nhưng theo Mangklamanee (1986) thì cá Rô đồng có tỉ lệ tăng trưởng 0,5 - 0,9 g/ngày khi nuôi trong ao đất có bổ sung thức ăn (trích bởi Trần Thị Mỹ Phương, 2004). Khi nghiên cứu về hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) và hệ số chuyển hóa thức ăn (PER) của cá Rô đồng, các kết quả thu được như sau: FCR: 2 - 2,5 và PER > 2. Về sinh trưởng của cá, các tác giả cho rằng nếu thức ăn không đủ hàm lượng đạm cần thiết thì cá sẽ sinh trưởng chậm và giảm khối lượng. Nếu thừa cá chỉ sử dụng một phần và phần còn lại sẽ chuyển sang dạng năng lượng làm chi phí thức ăn tăng lên. 2.1.6 Sinh sản  Tuổi thành thục Tuổi thành thục tính từ khi cá nở đến khi cá mang sản phẩm sinh dục lần đầu trong vòng đời của chúng. Mỗi loài cá có tuổi thành thục riêng và thay đổi theo từng điều kiện cụ thể. Theo quy luật chung, cá sống ở vĩ độ cao, nhiệt độ thấp thì tuổi thành thục lần đầu cao hơn so với cá cùng loài sống ở vĩ độ thấp, nhiệt độ cao. Chế độ dinh dưỡng cũng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục, những nơi có đủ dinh dưỡng, cá thành thục nhanh hơn và hệ số thành thục cao hơn, những loài cá ăn tạp và phiêu sinh thì ảnh hưởng không rõ ràng như những loài cá ăn mồi sống và phổ thức ăn hẹp (Nguyễn Thành Trung, 1998).Tùy theo môi trường sống, dinh dưỡng, chất lượng con giống, điều kiện chăm sóc thì tuổi thành thục của cá Rô đồng có thể khác nhau. Ngoài tự nhiên đã thấy trọng lượng cá thành thục nhò nhất là 25 g/con. 4
  13. Theo kết quả nghiên cứu của một số tác giả thì tuổi thành thục của cá Rô đồng được trình bày qua bảng sau: Bảng 2.1: Tuổi thành thục của cá Rô đồng theo một số tác giả STT Tuổi trưởng Kích cỡ Tác giả thành (cm) (tháng tuổi) 1 10 13 - 13,8 Nguyễn Ngọc Phúc, 2000 2 10 12 - 13 Trần Thị Trang, 2001 3 12 12 Lê Hoàng Yến, 1983 4 5–6 8 – 10 Potongkam 1971, Doolgin dachabaporn, 1998  Mùa vụ sinh sản Ở ĐBSCL cá Rô đồng sinh sản vào mùa mưa, tập trung từ tháng 6 - 9 dương lịch. Cá Rô đồng để tập trung sau những trận mưa lớn. Khi đẻ cá tìm tới những nơi có dòng nước mát, chảy chậm, dòng nước là yếu tố kích thích quá trình hưng phấn và đẻ trứng của cá Rô đồng. Mực nước thích hợp cho sinh sản cá Rô đồng là 0,3 - 0,4 m. Trứng cá Rô đồng thuộc loại trứng nổi, cá không có tập tính giữ trứng. Bảng 2.2: Mùa vụ sinh sản của cá Rô đồng ngoài tự nhiên theo một số tác giả STT Mùa vụ sinh sản Tác giả (tháng) 1 5–7 Nguyễn Thành Trung, 2001 2 5–6 Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 3 4–6 Bộ Thủy sản, 2001 4 4–7 Nguyễn Ngọc Phúc, 2000 5 4–5 Trần Thị Trang, 2001 Qua bảng 2.2 trên cho thấy trong tự nhiên, cá tập trung sinh sản vào mùa mưa (từ tháng 4 - 7) nhưng còn tùy thuộc vào điều kiện sinh thái của từng nơi mà có sự biến động về thời điểm bắt đầu và kết thúc mùa vụ sinh sản. Còn trong sinh sản nhân tạo cá hầu như đẻ quanh năm. Theo Pravdin (1973) thì điều kiện khí tượng thủy văn không những chỉ làm thay đổi mùa vụ đẻ trứng mà còn làm thay đổi cả bản chất của sự đẻ trứng (trích bởi Mai Viết Văn, 2002). 5
  14.  Sức sinh sản Các pha của tế bào trứng trong noãn hoàng cá Rô đồng không hoàn toàn đồng nhất, đây là đặc điểm của loài cá đẻ nhiều lần trong năm. Sức sinh sản của cá Rô đồng tăng theo kích cỡ và trọng lượng cá. Cá Rô đồng có sức sinh sản cao, đạt 300.000 - 700.000 trứng/kg cá cái. Cá có khả năng tái thành thục sau thời gian ngắn (1 tháng). Trứng cá Rô đồng thành thục có màu trắng ngà hoặc hơi vàng, đường kính trứng sau khi trương nước là 1,2 - 1,3 mm. Bảng 2.3: Sức sinh sản cá Rô đồng theo một số tác giả STT Trọng lượng cá cái Luợng trứng Tác giả (g/ con) (1000 trứng/ con) 1 50 10 – 20 Lê Hoàng Yến, 1983 2 90 – 100 90 – 130 Bộ Thủy sản, 2001 3 40 12 – 16 Nguyễn Thành Trung, 2001 4 21 – 60 2,8 – 15 Nguyễn Thành Trung, 1998 Các kết quả nghiên cứu trên cho thấy sức sinh sản của cá Rô đồng có sự khác biệt nhau do sống trong những điều kiện khác nhau. Sức sinh sản của cá tăng theo kích cỡ và trọng lượng cá. Ở điều kiện nuôi vỗ đầy đủ thức ăn, cá sẽ có sức sinh sản cao hơn cá ngoài tự nhiên (Nguyễn Thành Trung, 1998). 2.2 Các nghiên cứu về cá Rô đồng Các công trình nghiên cứu cá Rô đồng chủ yếu là về hình thái, phân loại để định danh và trình bày các đặc điểm sinh học của: Mai Đình Yên (1973, 1987); Mai Đình Yên (1992); Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993). Nghiên cứu đặc điểm sinh học của cá cho thấy cá Rô đồng là loài thích ứng rộng với điều kiện khí hậu nhiệt đới, vào mùa khô, thậm chí lúc thời tiết khô hạn cá cũng có thể sống chui rúc dưới bùn hay thoát ra khỏi mặt nước để tìm thức ăn ở các vùng đất ẩm thấp (Potongkam, 1971) hoặc di chuyển một đoạn khá xa nhằm tìm điều kiện thích hợp để sống và sinh sản. Do khả năng thích nghi rất tốt với điều kiện môi trường, đặc biệt là khả năng hô hấp khí trời qua cơ quan hô hấp phụ (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993 ; Nguyễn Thành Trung, 1998). Nghiên cứu về sản xuất giống toàn cái và tỉ lệ đực hóa gần 100% (Đặng Khánh Hồng và csv, 2006). Trong thực tế sản xuất cá Rô đồng thương phẩm, với mật độ thả nuôi 25 con/m2, người nuôi có thể ứng dụng cho ăn thức ăn viên 23% đạm, cho mô hình nuôi với hiệu quả lợi nhuận được khẳng định (Trần Minh Phú và csv, 2006). Lipid không có khả năng chia sẻ năng lượng cho đạm (Trần Lê Cẩm Tú và csv, 2006). Nuôi thâm canh cá Rô đồng bằng giống sinh sản nhân tạo 6
  15. với mật độ 30 con/m2 đã đạt chất lượng tốt (Dương Nhựt Long và csv, 2006). Đàm Bá Long (2005) nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh sản và thử nghiệm cho đẻ nhân tạo cá Rô đồng tại Khánh Hòa đã kết luận: Cá Rô đồng thành thục ngoài tự nhiên có khối lượng trung bình 26,89g ở cá cái và 16,16g ở cá đực. Mùa sinh sản của cá Rô đồng ngoài tự nhiên kéo dài quanh năm, hệ số thành thục sinh dục của cá cái đạt 6,27±2,34% và ở cá đực là 1,09±0,24%, sức sinh sản tuyệt đối là 16.016±3.767 trứng/cá cái. Cá nuôi vỗ trong giai với mật độ 0,5 – 1 kg/m3 thành thục sau 20 – 25 ngày nuôi, thời gian nuôi tái phát là từ 12 – 15 ngày, tỉ lệ thành thục đạt 95,24% ở cá đực và 76,50% ở cái. Với liều lượng 50 μg LRHa + 5 mg DOM/kg cá cái, những cá cái đẻ trong bể xi măng có thời gian hiệu ứng kích dục tố dao động từ 7h – 7h30’. Sức sinh sản thực tế của cá Rô đồng thành thục ngoài tự nhiên là 935 trứng/g cá cái sai khác có ý nghĩa (p < 0,05) sức sinh sản thực tế của cá Rô đồng thành thục trong điều kiện nhân tạo (đạt 807 trứng/g cá cái). Cá Rô đồng thành thục ngoài tự nhiên cũng cho các chỉ tiêu; tỉ lệ thụ tinh, tỉ lệ nở của trứng cao hơn cá Rô đồng thành thục trong điều kiện nhân tạo. Tất cả các loài cá con mới nở trong giai đoạn đầu đều có tính ăn rất hẹp và thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du cở nhỏ. Sau khi nở được 2 - 3 tuần mới bắt đầu có sự chuyển hóa dần thức ăn. Đối với những loài ăn đáy thì lượng thức ăn phải đảm bảo đầy đủ nếu không tỉ lệ sống và khả năng thích ứng với môi trường thấp. Do các cơ quan cá chưa hoàn thiện chức năng nên mọi sự thay đổi về điều kiện sống đều có ảnh hưởng. Do đó giữ vai trò chủ đạo và có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của cá là thức ăn. Sự thiếu hụt thức ăn là nguyên nhân chính làm cho cá có tỉ lệ sống thấp ở cả trong tự nhiên và trong nhân tạo (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2009) Ở giai đoạn đầu ương nuôi ngoài thức ăn là động vật, thực vật, chúng ta có thể cho cá ăn thức ăn như: bột đậu nành, bột cá, động vật phù du, cám. Đặc biệt trong những ngày đầu mới nở có thể cho cá ăn lòng đỏ trứng gà. Khi ương cá, sử dụng thức ăn tự nhiên có nhiều trở ngại, như các địch hại của cá, do việc sử dụng phân bón làm xuất hiện nhiều bọ gạo gây hại cho cá. Bên cạnh đó việc sử dụng thức ăn nhân tạo có chất lượng cao đã thu được kết quả khả quan. Mật độ ương cá Rô đồng thích hợp từ 300 - 600 con/m2 (Lý Hồng Nga, 2003) Theo số liệu quy hoạch phát triển nuôi thủy sản năm 2010, Cần Thơ có tổng diện tích mặt nước khoảng 180.000 ha (có thể nuôi thủy sản 109.000 ha, gồm nhiều loại hình thủy vực như: ruộng lúa, ao mương, sông rạch). Riêng thành phố Cần Thơ có 1.050 ha nuôi cá ao, cá ruộng 1.060 ha, cá bè 229 bè. 7
  16. Ở Cần Thơ chỉ mới phát triển nghề nuôi cá Rô đồng với diện tích khoảng 5 ha (1997), năm 1998 là 27,5 ha, cao nhất là 150 ha (2001). Đến năm 2002 do không có lợi nhuận cao, diện tích nuôi cá Rô đồng chỉ còn 87 ha. Vào năm 2003, ngành Nông nghiệp của tỉnh đã xây dựng cá mô hình trình diễn với quy mô là 64 ha tôm, 30,5 ha cá đồng, 1 ha cá Rô phi đơn tính, 1 ha cá Thát lát và 5 mô hình nuôi cá Rô đồng (Sở Nông Nghiệp Cần Thơ, trích dẫn Trần Thị Mỹ Phương, 2004). Trong chiến lược phát triển lâu dài, cá đồng đặc biệt là cá Rô đồng vẫn được phát triển mạnh nhằm đa dạng hóa sản xuất, góp phần tăng kinh tế, cải thiện thu nhập cho người dân. 8
  17. CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1 Vật liệu nghiên cứu Nguồn cá Rô đồng bột được sản xuất tại khu vực thí nghiệm. Hóa chất, cân điện tử, thức ăn cho cá, dụng cụ kiểm tra, cùng một số dụng cụ khác. Thùng xốp (40 cm x 25 cm x 15 cm): 9 cái 3.2 Phương pháp nghiên cứu 3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian: từ tháng 3/ 2010 đến tháng 6/ 2010. Địa điểm: 3.2.2 Bố trí thí nghiệm Thử nghiệm ương cá Rô đồng được chia làm 2 giai đoạn. Mỗi giai đoạn gồm 3 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Giai đoạn 1: ương cá Rô đồng từ 2 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi, với ba mật độ khác nhau:  Nghiệm thức 1: 2000 con/m2  Nghiệm thức 2: 4000 con/m2  Nghiệm thức 3: 6000 con/m2 Giai đoạn 2: Sau khi kết thúc giai đoạn 1 và tính tỉ lệ sống, toàn bộ cá thả chung để chuẩn bị ương cá ở giai đoạn 2. Trước khi bố trí thí nghiệm, cá được tuyển chọn để cá ương đồng đều kích cỡ. Mật độ ương cá ở giai đoạn 2 được bố trí trên cơ sở ương cá tại các cơ sở ương nuôi cá ở Cần Thơ. Thí nghiệm bao gồm 3 nghiệm thức.  Nghiệm thức 1: 500 con/m2  Nghiệm thức 2: 1000 con/m2  Nghiệm thức 3: 1500 con/m2 Thức ăn cho cá Giai đoạn 1: Từ lúc bố trí đến 10 ngày tuổi: thức ăn là trứng nước, cho ăn đủ nhu cầu. Sau 10 ngày tuổi đến 21 ngày tuổi: thức ăn là trùn chỉ 100%, ngày cho ăn 2 lần và cho ăn theo nhu cầu của cá. Giai đoạn 2: Cá từ 21 ngày tuổi tới 45 ngày tuổi, thức ăn là trùn chỉ 100%, ngày cho ăn 2 lần và theo nhu cầu của cá. 9
  18. Chăm sóc và quản lý Trong quá trình ương, thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trương nước, thay nước hằng ngày, lượng nước thay bằng 60 - 80% lượng nước trong thùng. Đồng thời quan sát tình trạng sức khỏe của cá, có biện pháp phòng bệnh thích hợp, nếu có dấu hiệu bất thường phải kịp thời xử lý. 3.3 Phương pháp thu thập, tính toán và xử lý số liệu 3.3.1 Yếu tố môi trường Các yếu tố theo dõi gồm:  Nhiệt độ: Dùng nhiệt kế đo, đo ngày 2 lần (sáng và chiều).  pH, Oxy: dùng bộ dụng cụ kiểm tra môi trường, đo ngày 2 lần (sáng và chiều). Hình 3.1: Bộ dụng cụ kiểm tra môi trường 10
  19. 3.3.2 Các chỉ tiêu tăng trưởng và tỉ lệ sống của cá Khối lượng cá được cân lúc thả cá và thu hoạch với số lượng mẫu 10 con/ thùng. Số cá thu được Tỉ lệ sống (%) = x 100 (3.1) Số cá thả LnWc - LnWđ Tốc độ tăng trưởng đặc biệt (SGR, %/ngày) = x 100 (3.2) t2 – t1 Với: Wc: khối lượng cuối Wđ: khối lượng đầu t1: thời gian lúc thả cá t2: thời gian lúc thu hoạch cá W c - Wđ Tốc độ tăng trưởng tuyệt đối (DWG, g/ngày) = (3.3) t2 - t1 3.3.3 Phương pháp xử lý số liệu Các chỉ tiêu theo dõi được khảo sát, xử lý bằng chương trình Excel 2003 và SPSS 11.5. 11
  20. CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1 Giai đoạn 1: ương cá Rô đồng từ 2 ngày tuổi tới 21 ngày tuổi 4.1.1 Các yếu tố môi trường 4.1.1.1 Nhiệt độ Qua kết quả theo dõi môi trường được thể hiện ở Bảng 4.1 cho thấy nhiệt độ của thí nghiệm dao động không đáng kể (từ 25 đến 30 oC) và đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự sinh trưởng của các loài cá nói chung và cá Rô đồng nói riêng. Nhiệt độ dao động trong khoảng 25,54±0,5 oC vào buổi sáng và khoảng 27,8±1 oC vào buổi chiều. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết nên có sự dao động, ở những ngày mưa, nhiệt độ xuống thấp (25 oC) và trong những ngày nắng nóng, nhiệt độ tăng cao (30 oC),vì đây là thời điểm giao mùa. Theo Nguyễn Quang Linh (2008) nhiệt độ trung bình thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của cá là 20 – 30 oC. Bảng 4.1: Các yếu tố môi trường ở giai đoạn 1 Nghiệm Yếu tố môi trường thức Nhiệt độ (oC) Oxy hòa tan (ppm) pH Sáng Chiều Sáng Chiều Sáng Chiều 1 25,55±0,5 27,85±1 3,05±0,6 4,05±0,22 7,6±0,25 8,2±0,26 (2000 con/m2) 2 25,52±0,5 27,82±1 3,15±0,5 4,02±0,13 7,6±0,27 8,1±0,23 (4000 con/m2) 3 25,55±0,5 27,8±1 3,15±0,5 4,05±0,22 7,6±0,25 8,2±0,25 (6000 con/m2) 12
nguon tai.lieu . vn