Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ NANH HEO (Botia modesta Bleeker, 1865) Sinh viên thực hiện HUỲNH THÀNH PHÁT MSSV: 0753040065 LỚP NTTS K2 Cần Thơ, 2011 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA SINH HỌC ỨNG DỤNG LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN MÃ SỐ: 304 NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CÁ NANH HEO (Botia modesta Bleeker, 1865) Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện Ts. PHẠM MINH THÀNH HUỲNH THÀNH PHÁT MSSV: 0753040065 Lớp: NTTS K2 Cần Thơ, 2011 2
  3. LỜI CẢM TẠ Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại Học Tây Đô cùng quí thầy cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng đã nhiệt tình chỉ dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Xin gủi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến thầy Phạm Minh Thành đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin cảm ơn các cán bộ công tác tại phòng Nông Nghiệp thị xã Tân Châu, chị Huyền cán bộ phòng thí nghiệm, cùng bà con ngư dân ở hai bên bờ sông Tiền và sông Hậu đã chia sẽ và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Minh Thành, thầy cố vấn học tập Tạ Văn Phương, quí thầy cô Khoa Sinh Học Ứng Dụng cùng toàn thể các bạn sinh viên lớp Nuôi Trồng Thủy Sản K2 đã chia sẽ và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Do thời gian thực hiện đề tài ngắn, kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy mong được sự đóng góp ý kiến quí báo của quí thầy cô và các bạn để luận văn được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cảm ơn! Cần Thơ, ngày 30 tháng 06 năm 2011 Huỳnh Thành Phát 3
  4. XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG BẢO VỆ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Luận văn: Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Nanh Heo (Botia modesta Bleeker, 1865) Sinh viên thực hiện: Huỳnh Thành Phát Lớp: Nuôi trồng thủy sản K2 Luận văn đã được hoàn thành theo yêu cầu của cán bộ hướng dẫn và hội đồng bảo vệ đề luận văn tốt nghiệp Đại học - Khoa Sinh Học Ứng Dụng - Trường Đại Học Tây Đô. Cần Thơ, ngày 30 tháng 06 năm 2011 Cán bộ hướng dẫn Sinh viên thực hiện (Chữ ký) (Chữ ký) Ts. PHẠM MINH THÀNH HUỲNH THÀNH PHÁT CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG (Chữ ký) 4
  5. TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3 đến tháng 6 năm 2011 tại Tân Châu, Châu Đốc, Phú Tân, Long Xuyên dọc theo hai tuyến sông Tiền và sông Hậu tỉnh An Giang. Mục tiêu đề tài là thu thập một số dẫn liệu cơ bản về đặc điểm sinh học của loài để góp phần tìm ra một số giải pháp để phát triển và bảo vệ nguồn lợi loài cá này trong tự nhiên. Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng, đặc điểm dinh dưỡng, đặc điểm sinh sản cá Nanh Heo (Botia modesta Bleeker, 1865). Mẫu cá được thu mỗi tháng một lần từ 30 cá thể trở lên tại mỗi điểm thu. Một số chỉ tiêu sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản cá Nanh Heo được phân tích tại phòng thí nghiệm Khoa Sinh Học Ứng Dụng – Trường Đại Học Tây Đô. Kết quả cho thấy: Cá Nanh Heo là loài ăn động vật, thức ăn ưa thích là động vật hai mãnh vỏ (72,50%), kế đến là ấu trùng côn trùng (58,89%), còn lại là một số loại thức ăn khác. Hệ số tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân RLG = 0,90. Ở giai đoạn đầu trước khi thành thục cá Nanh Heo tăng nhanh về chiều dài. Khi đạt kích cỡ gần như tối đa thì chiều dài và trọng lượng tăng hầu như không đáng kể, phương trình hồi qui W = 0,0153L3,0432, hệ số tương quan R2 = 0,9277; Độ béo cao nhất ở tháng 5 Fulton = 3,85% và Clark = 3,52%, ball mỡ cao nhất tháng 5 (bậc 5) 45,83%, cá tích lũy vật chất dinh dưỡng chuẩn bị cho quá trình sinh sản; Hệ số thành thục tương đối thấp và cao nhất ở tháng 5 GSR = 0,21%, sức sinh sản tương đối từ 14 – 35 trứng/g cá. Từ khóa: Botia modesta, cá Nanh Heo, đặc điểm sinh học 5
  6. MỤC LỤC Trang LỜI CẢM TẠ ................................................................................................................. i TÓM TẮT ....................................................................................................................... ii CAM KẾT KẾT QUẢ ................................................................................................... iii MỤC LỤC....................................................................................................................... iv DANH SÁCH BẢNG ..................................................................................................... vi DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................................... vii DANH TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................... xiii CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ........................................................................................... 1 1.1Giới thiệu chung ................................................................................................. 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................... 1 1.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................... 2 CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ....................................................................... 3 2.1 Một số nghiên cứu về cá Nanh Heo .................................................................. 3 2.1.1 Hệ thống phân loại .................................................................................... 3 2.1.2 Hình thái.................................................................................................... 4 2.1.3 Phân bố ..................................................................................................... 4 2.1.4 Giá trị kinh tế ............................................................................................ 5 2.2 Những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu cá........................................................ 5 2.2.1 Về nghiên cứu sinh trưởng cá................................................................... 5 2.2.2 Về nghiên cứu sinh sản cá......................................................................... 7 2.2.3 Về nghiên cứu dinh dưỡng cá ................................................................... 11 2.2.4 Về định danh cá......................................................................................... 12 CHƯƠNG 3 VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNH PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 13 3.1 Vật liệu nghiên cứu ........................................................................................... 13 3.1.1 Dụng cụ thí nghiệm .................................................................................. 13 3.1.2 Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 13 3.2 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 13 3.2.1 Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................. 13 3.2.2 Phương pháp thu mẫu................................................................................ 13 3.2.3 Phương pháp phân tích mẫu...................................................................... 14 3.2.3.1 Đặc điểm sinh trưởng .......................................................................... 14 3.2.3.2 Đặc điểm dinh dưỡng .......................................................................... 15 3.2.3.3 Đặc điểm sinh sản ............................................................................... 17 3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá kết quả ........................................ 17 CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................. 18 4.1 Đặc điểm sinh trưởng ........................................................................................ 18 6
  7. 4.1.1 Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng............................................... 18 4.1.2 Xác định độ béo và độ mỡ của cá............................................................. 19 4.1.2.1 Độ béo của cá...................................................................................... 19 4.1.2.2 Độ mỡ của cá...................................................................................... 20 4.2 Đặc điểm dinh dưỡng ........................................................................................ 21 4.2.1 Hình thái giải phẫu ống tiêu hóa cá Nanh Heo ......................................... 21 4.2.2 Tính ăn....................................................................................................... 23 4.2.2.1 Tương quan giữa chiều dài ruột và chiều dài thân .............................. 23 4.2.2.2 Phương pháp tần số xuất hiện ............................................................. 23 4.2.2.3 Phương pháp số lượng......................................................................... 24 4.2.2.4 Kết hợp phương pháp tần số xuất hiện phương pháp số lượng........... 25 4.3 Đặc điểm sinh sản.............................................................................................. 26 4.3.1 Xác định giới tính...................................................................................... 26 4.3.2 Đặc điểm hình thái tuyến sinh dục cá Nanh Heo đã bắt gặp .................... 27 4.3.3 Tỷ lệ đực cái trong quần đàn..................................................................... 29 4.3.4 Sự biến đổi hệ số thành thục (GSR) của cá Nanh Heo theo thời gian ..................................................................................................................... 30 4.3.5 Sức sinh sản............................................................................................... 31 CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT..................................................................... 32 5.1 Kết luận.............................................................................................................. 32 5.2 Đề xuất .............................................................................................................. 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 33 PHỤC LỤC A ................................................................................................................. A1 7
  8. DANH SÁCH BẢNG Trang Bảng 3.1: Hệ số tương quan ............................................................................................ 15 Bảng 4.1: Độ béo Fulton qua các tháng .......................................................................... 19 Bảng 4.2: Độ béo Clark qua các tháng ............................................................................ 19 Bảng 4.3: Sự thay đổi ball mỡ của cá Nanh Heo qua các tháng ..................................... 21 Bảng 4.4: Sự biến thiên tỷ lệ Li/L0 theo kích thước cá Nanh Heo (n = 360) .................. 23 Bảng 4.5: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá Nanh Heo đực đã bắt gặp .................................................................................................................................... 28 Bảng 4.6: Các giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá Nanh Heo cái đã bắt gặp .................................................................................................................................... 28 Bảng 4.7:Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của cá Nanh Heo............... 31 Bảng 4.8: Sức sinh sản tương đối của một số loài cá trong bộ cá chep .......................... 31 Bảng A1: Tần số xuất hiện các loại thức ăn (n = 360) .................................................... A1 Bảng A2: Thành phần số lượng các loại thức ăn (n = 360)............................................. A1 Bảng A3: Phổ dinh dưỡng cá Nanh Heo (n = 360) ......................................................... A1 8
  9. DANH SÁCH HÌNH Trang Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá Nanh Heo ........................................................................ 3 Hình 2.2: Sự phân bố cá Nanh Heo (A.F.Poulsen et al, 2004) ....................................... 5 Hình 3.1: Bản đồ thu mẫu ............................................................................................... 14 Hình 4.1: Tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá Nanh Heo ............................... 18 Hình 4.2: Độ béo Fulton của cá Nanh Heo qua các tháng .............................................. 19 Hình 4.3: Độ béo Clark của cá Nanh Heo qua các tháng................................................ 20 Hình 4.4: Hình thái răng miệng cá Nanh Heo................................................................. 21 Hình 4.5: Hình thái lược mang cá Nanh Heo.................................................................. 22 Hình 4.6: Hình thái ngoài dạ dày cá Nanh Heo .............................................................. 22 Hình 4.7: Hình thái ngoài ruột cá Nanh Heo................................................................... 22 Hình 4.8: Tần số xuất hiện các loại thức ăn cá Nanh Heo .............................................. 24 Hình 4.9: Thành phần số lượng các loại thức ăn cá Nanh Heo....................................... 25 Hình 4.10: Phổ thức ăn cá Nanh Heo.............................................................................. 25 Hình 4.11: Hình dạng ngoài cá Nanh Heo đực và cái..................................................... 27 Hình 4.12: Buồng tinh cá Nanh Heo ............................................................................... 27 Hình 4.13: Buồng trứng cá Nanh Heo............................................................................. 27 Hình 4.14: Tỷ lệ thành thục của cá Nanh Heo qua các tháng thu mẫu ........................... 28 Hình 4.15: Tỷ lệ đực cái cá Nanh Heo qua các tháng thu mẫu....................................... 29 Hình 4.16: Chiều dài trung bình cá Nanh Heo đực và cái qua các tháng thu mẫu ......... 29 Hình 4.17: Khối lượng trung bình cá Nanh Heo đực và cái qua các tháng thu mẫu................................................................................................................................... 30 Hình 4.18: Hệ số thành thục GSR trung bình qua các tháng thu mẫu của cá Nanh Heo .................................................................................................................................. 30 Hình A1: Các loại thức ăn cá Nanh Heo ............................................................................. A2 9
  10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long RLG: Relative length of the gut GSR: Gonadosomatic ratio 10
  11. CHƯƠNG 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Giới thiệu chung Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là một trong những vùng kinh tế trọng điểm quan trọng của Việt Nam, vùng trù phú nhất của Đông Nam Á. Nơi đây có hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiều ao đầm, ruộng trũng kết hợp với điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các loài thủy sản làm nơi sinh sống và phát triển, rất thích hợp với nghề nuôi trồng thủy sản. Hiện nay nghề nuôi trồng thủy sản đang phát triển với tốc độ cao, đem lại lợi nhuận đáng kể trong thu nhập, cải thiện hiệu quả đời sống người dân. Việc phát triển bền vững nghề cá đang trở thành mối quan tâm đặc biệt trong các chính sách phát triển kinh tế của các nước trong khu vực cũng như của Việt Nam. Là một nước có tiềm năng phát triển thủy sản mạnh, Việt Nam đang nổ lực tìm kiếm và sẵn sàng áp dụng mọi biện pháp nhằm đạt được mục tiêu chính như ổn định và tăng trưởng kinh tế thủy sản gắn liền với bảo vệ môi trường, sử dụng hợp lý nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các loài di cư. Đồng thời phải thu thập thông tin cần thiết phục vụ cho việc đánh giá nguồn lợi và khả năng khai thác cho phép, để phát triển bền vững nghề cá (VASEP, 2010). Bảo tồn nghề cá là một trong những yếu tố then chốt của sự phát triển bền vững. Một số loài cá đã giảm sản lượng nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, và sử dụng ngư cụ không phù hợp của ngư dân. Cá Nanh Heo do có những đặc tính ưu việt như: Phẩm chất thịt thơm ngon, không có xương dăm, giá trị kinh tế cao, đặc biệt cá Nanh Heo có màu sắc đẹp nên có thể thuần hóa làm cá cảnh. Vì những tính ưu việt đó mà cá Nanh Heo đã thu hút được sự quan tâm lớn của người dân. Do có giá trị thương phẩm cao nên cá Nanh Heo được ngư dân khai thác triệt để dẫn đến nguồn lợi loài cá này trong tự nhiên có xu hướng giảm nghiêm trọng. Cá Nanh Heo là đối tượng mới nên hầu như chưa có tài liệu nào nghiên cứu về chúng. Trước thực tế đó, để góp phần duy trì và phát triển giống loài cá Nanh Heo trong tự nhiên nên đề tài “Nghiên cứu đặc điểm sinh học cá Nanh Heo (Botia modesta Bleeker, 1865)” được thực hiện. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu Thu thập một số dẫn liệu cơ bản về đặc điểm sinh học cá Nanh Heo phân bố tại An Giang góp phần làm cơ sở cho những giải pháp phát triển và bảo vệ nguồn lợi loài cá này ở ĐBSCL. 11
  12. 1.3 Nội dung nghiên cứu • Xác định đặc điểm sinh trưởng của cá Nanh Heo. • Xác định đặc điểm dinh dưỡng của cá Nanh Heo. • Xác định đặc điểm sinh sản của cá Nanh Heo. 12
  13. CHƯƠNG 2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1 Một số nghiên cứu về cá Nanh Heo Cá Nanh Heo sống, sinh trưởng và phát triển ở sông Tiền, sông Hậu và các chi lưu của chúng thuộc hệ sống sông Mê Công. Đây là loài có kích thước nhỏ. Thời gian qua loài này ít được quan tâm nghiên cứu, các tài liệu nói về loài cá này còn rất nghèo nàn cả trên thế giới và trong nước. Trên thế giới có A.F. Poulsen et al (2004), Eric Baran et al (2007) đã đề cập đến loài cá này cũng rất sơ lược về phân bố, về tập tính dinh dưỡng, về tập tính di cư của loài của loài. Trong nước, một số tác giả chỉ đứng ở mức độ mô tả hình thái phân loại và phân bố cá Nanh Heo. Tiêu biểu có Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), Mai Đình Yên và csv (1983); Những nghiên cứu về các đặc điểm sinh học khác của cá Nanh Heo cũng như vấn đề mà loài cá này chưa được đề cập tới. Từ một số tài liệu ít ỏi, có thể tóm tắt kết quả nghiên cứu về cá Nanh Heo như sau 2.1.1 Hệ thống phân loại Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Nanh Heo thuộc Lớp cá xương: Osteichthyes Bộ cá chép: Cypriniformes Họ: Cobitidae Giống: Botia Loài: Botia modesta Bleeker, 1865 Hình 2.1: Hình dạng ngoài cá Nanh Heo Tên tiếng anh: Redtail loach (A.F. Poulsen et al, 2004). Tên địa phương: Cá Nanh Heo. 13
  14. 2.1.2 Hình thái Theo Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993), cá Nanh Heo có một số đặc điểm hình thái sau Công thức vi Vi lưng: D. (2 – 3), 8 Vi hậu môn: A. (2 – 3), 5 Vi bụng: V. 1.7 Vi ngực: P. 10 –13 Cá Nanh Heo có đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm dài nhọn, chót mõm có hai đôi râu ngắn dính nhau ở gốc. Miệng dưới, hẹp, rạch miệng rất ngắn. Môi trên mỏng trơn láng, rãnh sau môi liên tục. Môi dưới dày hơn môi trên, chia làm nhiều thùy và trên có nhiều gai thịt mịn. Mắt nhỏ không bị che phủ bởi da, nằm lệch về phía trên của đầu và gần chót mõm hơn gần điểm cuối nắp mang. Phía dưới và lệch về phía trước mắt có một gai nhọn, cứng, gốc gai có một nhánh nhọn, gai này có thể giương ra phía trước để tự vệ khi gặp nguy hiểm hoặc xếp vào một rãnh nằm ở phía dưới mắt. Phần trán giữa hai mắt cong lồi. Lỗ mang hẹp, màng mang dính với eo mang. Thân ngắn, dẹp bên. Vẩy rất nhỏ, rất khó thấy bằng mắt thường, đường bên hoàn toàn nằm trên trục giữa thân, kéo dài từ mép trên lỗ mang và ngang qua điểm giữa gốc vi đuôi. Các tia vi đơn mềm dẻo, vi đuôi chẻ hai rãnh, chẻ sâu hơn nữa chiều dài vi đuôi. Ở cá thể nhỏ có từ 5 – 9 vạch đen vắt ngang thân, vạch nằm ở gốc vi đuôi rộng hơn các vạch khác. Ở cá thể lớn các vệt này biến mất, chỉ còn một sọc ở gốc vi đuôi. Thân cá thể lớn có màu xám xanh, mặt lưng và mặt bên đậm hơn mặt bụng. Vùng quanh mắt, má có màu vàng cam. Các vi có màu đỏ cam đến màu đỏ huyết, vi lưng, vi hậu môn có màu đậm hơn vi ngực và vi bụng. 2.1.3 Phân bố Cá Nanh Heo sống ở thủy vực nước ngọt, phân bố chủ yếu ở sông Mê Công: Tìm thấy ở khắp khu vực ở ĐBSCL Việt Nam cho đến Lào, Cam–Pu–Chia, Thái Lan và ở phía Bắc My–An–Ma, ngay cả hồ chứa nước vẫn thấy tồn tại (A.F. Poulsen et al, 2004). 14
  15. Hình 2.2: Sự phân bố cá Nanh Heo (A.F. Poulsen et al, 2004) 2.1.4 Giá trị kinh tế Cá Nanh Heo có kích thước nhỏ, sản lượng thấp, tuy nhiên màu sắc đẹp có thể thuần hóa làm cá cảnh (Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương, 1993). 2.2 Những vấn đề cơ bản trong nghiên cứu cá Có nhiều tài liệu trình bày phương pháp nghiên cứu sinh học cá từ đặc điểm hình thái phân loại, phân bố, sinh trưởng, dinh dưỡng, sinh sản của cá. Tuy nhiên tại Việt Nam tài liệu được dùng phổ biến là: “Hướng dẫn nghiên cứu cá” của I. F. Pravdin (1973); “Định loại cá nước ngọt vùng ĐBSCL” của Trương Thủ Khoa và Trần Thị Thu Hương (1993); “Định loại các loài cá Nam Bộ” của Mai Đình Yên và csv (1992); “Phương pháp nghiên cứu sinh học cá” (Hethods for fish Biology) của C.B.Schreck và P.B.Moyle (1990); “Sinh thái học cá” của Nikolsky (1963); “Xác định các giai đoạn phát dục và nghiên cứu chu kỳ sinh dục của cá” của Xakun và N.A.Buskaia (1982). Tuy cách trình bày không hoàn toàn giống nhau giữa các tài liệu, nhưng nhiều vấn đề chung được đề cập tới 2.2.1 Về nghiên cứu sinh trưởng cá Sự sinh trưởng của cá được biểu hiện là sự gia tăng về kích thước và khối lượng cá theo thời gian. Đó là kết quả của quá trình trao đổi chất (Nikolsky, 1963). Tốc độ sinh trưởng của cá khác nhau theo loài, theo giới tính và theo giai đoạn phát triển của cơ thể, theo điều kiện sống. 15
  16. Sự khác biệt về điều kiện sống theo vùng địa lý (theo vĩ độ) dẫn đến tốc độ sinh trưởng của cá cũng thay đổi theo. Trong các yếu tố của môi trường sống, chi phối lớn nhất đến tốc độ sinh trưởng của cá là nhiệt độ và thức ăn. Sự thay đổi nhiệt độ theo mùa (nhất là vùng ôn đới vĩ độ cao) đã hình thành nên đặc tính sinh trưởng theo chu kì ở cá. Thời kỳ nhiệt độ cao cá sinh trưởng nhanh hơn thời kỳ nhiệt độ thấp. Tốc độ nhanh – chậm của quá trình sinh trưởng theo thời gian để lại dấu tích trên các bộ phận cứng của cơ thể như vẩy, xương, đá tai, đốt sống, tia gai cứng. Nhờ đó mà người ta có thể xác định được tuổi của cá (I. F. Pravdin, 1973). Có hai phương pháp là trực tiếp và gián tiếp Nghiên cứu trực tiếp Sự tăng trưởng của cá được xác định bằng cách trực tiếp cân đo chiều dài và trọng lượng được xác định tại những thời điểm khác nhau để xác định mức độ gia tăng về chiều dài và trọng lượng cá giữa hai lần xác định. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những đàn cá (quần thể cá) có sự kiểm soát chặt chẽ của con người (thường là cá trong ao nuôi) Nikolsky (1963). Nghiên cứu gián tiếp Sự tăng trưởng của cá không đều, biến đổi theo mùa, nhiệt độ, điều kiện sinh lý hình thành vòng tăng trưởng. Xác định sinh trưởng dựa vào sự khác nhau giữa các vòng tăng trưởng của cá. Phương pháp này thường được áp dụng đối với đàn cá (quần thể cá) trong tự nhiên, ở những vùng có điều kiện môi trường thay đổi theo quy luật mùa (thường là nhiệt độ) dẫn đến sự sinh trưởng không đều của cá theo thời gian. Phương pháp này ít được áp dụng ở vùng nhiệt đới vĩ độ thấp mà thường áp dụng ở vùng vĩ độ cao Nikolsky (1963). Những vấn đề thuộc phạm vi nghiên cứu sinh trưởng của cá được đề cập tới nhiều là độ béo và độ mỡ của cá: Khi nghiên cứu độ béo của cá, thông thường người ta sử dụng công thức của Fulton (%) = Wt*100/(SL)3 và Clack (%) = W0*100/(SL)3; Đó là tỷ số giữa chiều dài lũy thừa 3 với khối lượng cá (không bỏ nội quan là độ béo Fulton, có bỏ nội quan là độ béo Clack). Độ mỡ của cá được xác định theo thang 6 bậc (thường được gọi là ball mỡ) từ bậc 0 đến bậc 5. Thang 6 bậc này được đề xướng bởi M.L.Prozorovxkaia được trích dẫn bởi Nikolsky (1963). Bậc 0: Ruột cá không có mỡ, đôi khi ruột non có một lớp màng trắng bao phủ. Giữa những mấu của ruột non thấy rõ các sợi của màng này. Bậc 1: Có một dãy mỡ mỏng giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột non. Đôi khi ở mép trên của phần thứ hai có một dãy mỡ rất hẹp đứt quãng. 16
  17. Bậc 2: Có một dãy mỡ hẹp tương đối dày ở giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột non. Ở mép trên của phần thứ hai có dãy mỡ liên tục không đứt quãng. Ở mép dưới của phần thứ ba có chổ thấy rõ mỡ nằm thành những phần nhỏ riêng biệt. Bậc 3: Có một dãy mỡ rộng ở giữa phần thứ hai và thứ ba của ruột. Ở mấu ruột giữa phần thứ hai và thứ ba dãy này rộng ra. Có một dãy mỡ rộng ở mép trên của phần thứ hai và mép dưới của phần thứ ba. Ở chổ cong thứ nhất của ruột có một khối mỡ hình tam giác. Ở phần ruột cuối hậu môn có lớp mỡ mỏng. Bậc 4: Ruột cá hầu như hoàn toàn bị mỡ bao phủ, chỉ trừ có những chổ trống mà qua đó ta có thể nhìn thấy ruột. Những chổ trống nhỏ này thường ở mấu thứ hai và thứ ba của ruột cá. Đôi khi cũng gặp những chổ trống ấy ở phần thứ hai của ruột. Những u mỡ ở hai bên mấu ruột rất lớn. Bậc 5: Tất cả ruột cá đều bị phủ một lớp mỡ dày, không có chổ trống nào, những u mỡ hai bên ruột rất lớn. 2.2.2 Về nghiên cứu sinh sản cá Sinh sản là hoạt động sống đặc trưng cho cơ thể sống, là phương thức để duy trì giống loài, là thể hiện cao độ nhất về sự thích nghi của cá với điều kiện môi trường. Hầu hết cá đẻ trứng thụ tinh ngoài môi trường nước (Nikolsky, 1963). Cá có sức sinh sản tương đối cao nhất trong nhóm động vật có xương sống. Xác định giới tính Có ba nguyên tắc chính để phân biệt cá đực và cá cái, đó là sự khác nhau của đặc điểm sinh dục sơ cấp, đặc điểm sinh dục thứ cấp (sinh dục phụ) và đặc điểm hình thái do gen nằm trên nhiễm sắc thể giới tính qui định. Tuy nhiên, chỉ có một số ít loài cá có đặc điểm sinh dục phụ và có sự khác nhau về hình dạng bên ngoài giữa con đực và con cái vào mùa sinh sản. Còn lại đa số các loài cá, đặc biệt các loài cá hoang dã sống ngoài tự nhiên thì việc xác định giới tính bằng cách quan sát các đặc điểm sinh thái bên ngoài thì rất khó và nhất là đối với cá chưa thành thục. Trong trường hợp không xác định được giới tính bằng các đặc điểm hình thái bên ngoài, cá phải được giải phẩu để quan sát tuyến sinh dục bằng mắt hoặc có thể sử dụng kính lúp (Nguyễn Tường Anh, 2005). Tuổi thành thục của cá Tuổi thành thục của cá khác nhau theo loài và phụ thuộc vào điều kiện sống, trong đó nổi bật nhất là nhiệt độ và thức ăn. Cá là động vật biến nhiệt nên đặc tính sinh sản theo mùa thể hiện rất rõ. Cá sinh sống ở vùng nhiệt đới thì có thời gian sinh sản kéo dài hầu như quanh năm. Tuy nhiên vẫn có những thời kỳ cá sinh sản nhiều (mùa vụ sinh sản chính). Có những loài cá có khả 17
  18. năng sinh sản nhiều lần trong năm hoặc trong đời (gọi là cá có tuyến sinh dục đa chu kỳ), cũng có những loài trong chu kỳ sống chỉ sinh sản một lần (gọi là đơn chu kỳ) như cá Hồi. Sức sinh sản của cá thay đổi theo kích thước trứng (những cá có trứng nhỏ thì sức sinh sản cao), khả năng bảo vệ con cái (những loài có đặc tính bảo vệ con thì sức sinh sản thấp). Nghiên cứu đặc tính sinh sản của cá ở ĐBSCL đã khẳng định mùa vụ sinh sản của đa số các loài cá ở ĐBSCL tập trung vào đầu mùa mưa (Lê Như Xuân và csv, 1994). Chu kì sinh sản của cá thường được xác định bằng cách khảo sát về hình thái và tổ chức của tuyến sinh dục. Phương pháp thông thường để đánh giá giai đoạn thành thục của cá là dựa theo bậc thang thành thục (bậc thang chín muồi sinh dục). Có rất nhiều tác giả đưa ra bậc thang thành thục theo đối tượng nghiên cứu của mình. Tuy khác nhau giữa các tác giả nhưng cũng có nhiều điểm chung. Đó là giai đoạn I và II đặc trưng cho thời kỳ non trẻ, giai đoạn III và IV đặc trưng cho thời kỳ trưởng thành. Đặc biệt giai đoạn IV còn đặc trưng cho giai đoạn thành thục, giai đoạn V đặc trưng cho thời kỳ đang đẻ, giai đoạn VI xuất hiện sau khi sinh sản. Các giai đoạn phát triển của buồng trứng Xác định các giai đoạn phát triển của buồng trứng theo thang bậc thành thục sinh dục theo Kixelevits được trích dẫn bởi Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm (2009), với 6 giai đoạn Giai đoạn I Xuất hiện ở cá thể còn non của giai đoạn tiền trưởng thành (chỉ gặp ở cá thể chưa thành thục lần nào). Noãn sào ở dạng sợi nhỏ, màu trắng nằm sát sống lưng và trên bóng hơi. Ở giai đoạn này không thể phân biệt được cá đực và cá cái bằng mắt thường. Trên lát cắt mô học của buồng trứng ở giai đoạn này, trứng sắp sếp không có qui tắc, đường kính trứng từ 10 – 80 µm (tùy từng loài cá). Thể tích nhân tế bào lớn, chiếm phần lớn tế bào, xấp xỉ ½ thể tích của tế bào, mô liên kết và mạch máu không phát triển. Giai đoạn này chủ yếu chứa tế bào trứng ở phase 1 và chỉ trải qua một lần trong suốt chu kỳ sống của cá. Giai đoạn II Noãn sào dẹp hơi bằng, màu xám nhạt hoặc trắng hồng nhạt, số lượng mạch máu tăng làm cho buồng trứng có màu hồng nhạt. Với cá thể sinh sản lần đầu tiên ở giai đoạn II thì mạch máu và mô liên kết không phát triển nhưng có thấy mạch máu lớn ở đầu buồng trứng, mắt thường không thể nhìn thấy tế bào trứng riêng biệt, nhìn bằng kính lúp hoặc kính hiển vi mới nhìn thấy được đường kính tế bào trứng từ 90 – 200µm. Đối 18
  19. với các cá thể đã sinh sản một lần trở lên trong buồng trứng có thể còn bắt gặp một số ít trứng ở phase 3, mô liên kết và mạch máu lúc này rất phát triển. Trong ao nuôi nếu không có điều kiện môi trường thích hợp hoặc ở những cá thể có tuổi thành thục cao trong thời kỳ cá non thì tuyến sinh dục có thể dừng lại ở giai đoạn này trong thời gian dài. Buồng trứng ở giai đoạn II chủ yếu chứa tế bào trứng ở phase 2. Buồng trứng ở giai đoạn II cũng có thể do sự chuyển tiếp từ giai đoạn VI (sau khi cá đẻ). Giai đoạn III Buồng trứng tăng nhanh thể tích, có màu xanh làm nền. Màu xanh nâu, xanh vàng hoặc màu xanh sẫm là tùy thuộc từng loài cá (đa số cá nuôi ở ĐBSCL có màu xanh hơi vàng), mạch máu và mô liên kết rất phát triển. Tế bào trứng có thể được nhìn thấy bằng mắt thường nhưng rất khó tách rời từng trứng riêng biệt do chúng liên kết với nhau rất chặt chẽ. Ở cá mè trắng, đường kính trứng đạt tới 500µm, tế bào trứng bắt đầu tích lũy noãn hoàng. Buồng trứng có thể dừng lại ở giai đoạn này 1 – 2 tháng tùy điều kiện nhiệt độ. Giai đoạn III chủ yếu chứa tế bào trứng ở phase 3. Giai đoạn IV Mạch máu kém phát triển hơn giai đoạn III, buồng trứng đạt kích thước lớn nhất ở nhiều loài cá chiếm 2/3 xoang bụng, hệ số thành thục cao. Buồng trứng của nhiều loài cá có màu vàng làm nền (vàng nhạt hoặc vàng xanh đậm), màng buồng trứng có tính đàn hồi, trong buồng trứng chứa đầy trứng, rất dễ tách rời từng trứng. Giai đoạn này tùy theo cá đẻ một lần hay nhiều lần trong năm mà có các đặc điểm khác nhau. Buồng trứng giai đoạn IV chiếm hầu hết thể tích xoang bụng, cá có hệ số thành thục (tỷ lệ phần trăm giữa khối lượng buồng trứng với khối lượng cá) cao nhất. Giai đoạn IV của cá đẻ một lần trong năm bao gồm những trứng thành thục đã tích lũy đầy đủ noãn hoàng và có cùng một dạng hình (phase 4). Ở cá đẻ nhiều lần trong năm bao gồm hầu hết những trứng phase 4 ngoài ra còn bắt gặp những trứng chưa tích lũy noãn hoàng đầy đủ (ở phase 3 hoặc quá độ từ phase 3 đến phase 4) và những trứng ở phase 2. Căn cứ vào mức độ tích lũy noãn hoàng và vị trí nhân trong tế bào trứng mà người ta phân chia giai đoạn IV làm các giai đoạn phụ là: Giai đoạn IVa, giai đoạn IVb, giai đoạn IVc. Trong sinh sản nhân tạo, buồng trứng phát triển đến giai đoạn IVb hoặc IVc mà cho cá đẻ bằng tiêm hormone thì thu được kết quả cao. Ở giai đoạn IVa mà cá được tiêm hormone sinh dục thì khả năng sinh sản rất thấp. Trong trường hợp này có thể thành công khi sử dụng phương pháp tiêm cho cá nhiều lần hoặc kéo dài thời gian và cường độ khi cá được kích thích sinh sản bằng các tác nhân sinh thái. Giai đoạn V Khi trứng đã rụng, thì buồng trứng ở giai đoạn V bề mặt buồng trứng có hiện tượng xung huyết (căng phồng), buồng trứng rất mềm, vuốt nhẹ bụng cá, trứng có thể chảy ra thành dòng, trong thời gian cá đang sinh sản thì buồng trứng cũng thuộc giai đoạn 19
  20. V. Đối với những cá đẻ nhiều lần trong năm, ngoài những trứng đã rụng, trong buồng trứng còn nhiều tế bào trứng ở thời kỳ sinh trưởng nhỏ và sinh trưởng lớn (phase 2 và phase 3) giành cho những đợt sinh sản sau. Giai đoạn này buồng trứng chứa tế bào trứng ở phase 5. Giai đoạn VI Buồng trứng cá sau khi đã sinh sản, ở giai đoạn VI. Màng buồng trứng dầy lên, mạch máu xung huyết có màu đỏ tím. Trong buồng trứng còn sót lại tế bào trứng ở phase 5 (chúng sẽ bị hấp thu nhanh chóng), có nhiều màng follicule rỗng và có nhiều thể vàng. Sau khi sinh sản, buồng trứng trở lại giai đoạn II (đối với cá đẻ một lần trong năm) hoặc giai đoạn III (đối với cá đẻ nhiều lần trong năm). Các giai đoạn phát triển của tinh sào Theo Xakun và N.A.Buskaia (1982), xác định thang bậc thành thục của tinh sào cá thành 6 giai đoạn phát triển Giai đoạn I Tinh sào rất nhỏ, có hình sợi chỉ chưa phân biệt được đực cái. Nó như hai sợi chỉ nhỏ nằm sát hai bên xương sống, bên trong không thấy các túi sinh tinh. Trên lát cắt dưới kính hiển vi, có thể thấy tinh nguyên bào nằm trong các bào nang đang ở thời kỳ sinh sản. Giai đoạn II Tinh sào có dạng hai dải mỏng có màu hồng nhạt (có thể từ giai đoạn I phát triển lên hoặc từ giai đoạn VI sau khi thoái hóa). Về mặt tổ chức học thấy rõ các túi sinh tinh, các tế bào sinh dục đực đang ở thời kỳ sinh trưởng. Giai đoạn III Tinh sào có màu hơi trắng phớt hồng, cuối giai đoạn này có màu trắng ngà. Trong các ống dẫn tinh chứa đầy các bào nang có tế bào sinh dục ở cùng một thời kỳ phát triển. Khoảng cách giữa các ống dẫn tinh rất hẹp. Về mặt tổ chức học, trong các ống dẫn tinh có nhiều túi nhỏ và quá trình tạo tinh xảy ra mạnh mẽ. Trong tinh sào có các tinh nguyên bào, tinh bào cấp I, tinh bào cấp II, tinh tử và tinh trùng. Dùng dao cắt ngang tinh sào thì mép cắt phẳng (không bị tù) và dao vẫn sạch (không dính tinh dịch). Giai đoạn IV Tinh sào có màu trắng sữa, đạt kích thước lớn nhất, bên trong chứa tinh tử và tinh trùng, tinh bào sơ cấp, quá trình tạo tinh cơ bản kết thúc. Trong các ống dẫn tinh chứa đầy tinh trùng chín muồi đã thoát ra khỏi bào nang và các tinh nguyên bào (là nguồn dự trữ cho các chu kỳ sau). Ở giai đoạn này, tinh trùng dễ dàng thoát ra ngoài khi có 20
nguon tai.lieu . vn