- Trang Chủ
- Khoa học tự nhiên
- Luận văn: Nghiên cứu tính chất xúc tác của phưć Mn2+ và a xít citric trong phản ứng catalaza
Xem mẫu
- Đồ án tốt nghiệp
Luận văn
Nghiên cứu tính chất xúc tác của
phưć Mn2+ và a xít citric trong
phản ứng catalaza
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
1
- Đồ án tốt nghiệp
Mở đầu 1
Chương 1 : tổng quan 3
Xúc tác phản ứng oxi hoá khử trong pha lỏng
bằng phức chất các ion kim loại chuyển tiếp 3
I. Sự tạo thành phức chất trong xúc tác đồng thể
3
I.1. Ion kim loại chuyển tiếp trong xúc tác . 3
I.2. ảnh hưởng của sự tạo phức đến tính chất hoá
lý của Mz+ 6
I.3 Khả năng tạo phức trung gian hoạt động 11
I.4 Một số vẫn đề về cơ chế phản ứng xúc tác phức
13
II . xúc tác phân huỷ H2O2 bằng phức chất đơn
phân 17
II.1 Các hệ M+z - H2O2 17
II.2 Các hệ Mz+ - L - H2O2 19
III. xúc tác oxi hoá các hợp chất hữu cơ bằng
phức chất đơn nhân. 24
III.1 Các hệ Mz+ - H2O2 - S : 24
III.2 Các hệ Mz+ - L - H2O2 – S 25
III.3. Mối liên hệ giữa các cơ chế hoạt động
catalaza và peroxidaza của phức chất xúc tác .
30
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
2
- Đồ án tốt nghiệp
IV ý nghĩa của việc nghiên cứu xúc tác đồng thể
oxi hoá khử bằng phức chất . 32
V.Kết luận rút ra từ tổng quan : 34
chương 2 : cơ sở thực nghiệm và các phương
pháp 36
nghiên cứu 36
I : hệ xúc tác được chọn nghiên cứu : 36
II.: Các phương pháp nghiên cứu : 38
IIi: Hoá chất và dụng cụ thiết bị nghiên cứu : 40
Iv: Phương pháp tiến hành nghiên cứu trong quá
trình xúc tác . 41
Chương 3: 44
Kết quả và thảo luận 44
Động học cơ chế nguyên tắc quá trình phân huỷ
H2O2 trong hệ 44
I : Sự tạo phức trong hệ H2O – Mn2+ - H4L - H2O2.
44
II. :Động học xúc tác phân huỷ H2O2 trong hệ :
47
[ H 4 L]0
[ Mn 2 ]0
II.1 : Sự phụ thuộc W vào tỷ số 47
O2
II.2 : Sự phụ thuộc của WO vào pH : 51
2
II. 3.: Sự phụ thuộc của WO vào nồng độ [Mn2+] .
2
54
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
3
- Đồ án tốt nghiệp
III . Tác dụng ức chế của một số chất đối với phản
60
ứng catalaza
III.1: tác dụng ức chế của Hydroquinon (Hq) 60
IV. cơ chế nguyên tắc của quá trình catalaza. 66
V. Cơ chế của quá trình catalaza. 66
67
Kết luận
Tài liệu tham khảo 68
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
4
- Đồ án tốt nghiệp
Mở đầu
Trong những năm gần đây xúc tác phức chất đồng thể
đã thu hút rất nhiều mối quan tâm của các nhà nghiên
cứu trên thế giới .Đây là một lĩnh vực mới mẻ có ứng
dụng rất đa dạng trên thực tiễn, có quan hệ mật thiết
với nhiều lĩnh vực khác nhau như : xúc tác men, xúc
tác dị thể , hoá học phối trí, sinh học phân tử , vật lý ,
công nghiệp hoá học, nông nghiệp, dược phẩm, sinh
thái học và bảo vệ môi trường .
Một trong các hướng ứng dụng cơ bản của hệ
phức chất là xúc tác cho quá trình oxi hoá khử đồng
thể nhất là quá trình oxi hoá các hợp chất hũu cơ với
quy mô công nghiệp, chế biến các sản phẩm dầu mỏ ,
tổng hợp hữu cơ hoá dầu , chuyển hoá các hợp chất
cơ bản như olêphin ... thành các sản phẩm thương
mại như tẩy trắng , làm sạch vật liệu , phân huỷ nhiều
chất độc hại trong công nghiệp. Việc nghiên cứu tính
chất của xúc tác phức và tìm ra công nghệ chế tạo
cũng như khả năng ứng dụng được xem như một
hướng phát triển quan trọng của hoá học phức chất
hiện đại .
Dựa trên mô hình xúc tác sinh học người ta đã
chế tạo nhiều dạng xúc tác phức có hoạt tính và độ
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
5
- Đồ án tốt nghiệp
chọn lọc cao . Một ưu điểm lớn của các xúc tác phức
là có thể hoạt động ở điều kiện mềm với hiệu quả tốt
. Người ta đã sử dụng các loại xúc tác này để hoạt
hoá các liên kết đôi , các anken , ankyl , tổng hợp hữu
cơ cũng như hoạt hoá các phân tử nhỏ như H2 , O2,
H2O2 , N2 , CO, CO2, C2H2, ... Ngày nay việc ứng
dụng xúc tác phức không chỉ hạn chế trong những
phản ứng hoá học thông thường mà còn có khả năng
vươn xa hơn đến những mục đích tối ưu hoá dây
chuyền sản xuất tạo ra “môi trường sạch ” tức là sản
xuất với năng suất cao , ít sản phẩm phụ và giảm tối
đa ô nhiễm môi trường .
Với mục đích giảm thiểu chất thại độc hại trong
các quy trình công nghệ thì việc sử dụng O 2 , O3 ,
H2O2 , như những chất oxi hoá cho các phản ứng hoá
học là cách lựa chọn tin cậy để tạo ra những sản
phẩm thuần khiết hơn đối với môi trường . Tuy nhiên
việc sản xuất ozon không dễ dàng và bản thân ozon
cũng là khí rất độc , còn các phânn tử O2, H2O2 lại
khá trơ về mặt động học vì vậy vấn đề hoạt hoá hai
loại phân tử này đã từng là đối tượng nghiên cứu của
rất nhiều công trình trên thế giới . Có thể dùng nhiều
cách để hoạt hoá chúng như : nhiệt , kỹ thuật chiếu
sáng và dùng các xúc tác phức . Mặt khác trong việc
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
6
- Đồ án tốt nghiệp
nghiên cứu động học và cơ chế phản ứng oxi hoá các
hợp chất hữu cơ (S) bằng oxi phân tử hay
hydroperoxit được xúc tác bởi ion kim loại chuyển
tiếp đang được quan tâm và đầu tư đáng kể . Kết quả
của các công trình không những mang lại những định
hướng quan trọng cho các quá trình oxi hoá các cơ
chất S ở điều kiện mềm mà còn lý giải vai trò của
ion kim loại trong nhiều quá trình hoá học cũng như
sinh học .
Ngoài ra , nhờ hoạt tính và độ chọn lọc cao của
nhiều hệ xúc tác phức , nhất là những hệ xúc tác
phức đồng thể oxi hoá khử dựa vào tác nhân oxi hoá
H2O2 mà hàng trăm hệ phản ứng đã được dùng cho
mục đích phân tích vi lượng các nguyên tố .
Từ thập niên 70 của thế kỉ trước việc nghiên cứu khả
năng hoạt hoá và ứng dụng của phức chất đã thực sự
phát triển , các kết quả nghiên cứu đã được đăng tải
trong rất nhiều công trình trên thế giới . Mặc dù vậy ,
cơ chế của quá trình mô phỏng hay quá trình thực
mới chỉ được sáng tỏ ở mức định tính hay bán định
lượng . Điều này được lý giải bởi tính phức tạp của
phản ứng xúc tác như sự chuyển hoá nhanh của các
tiểu phân trung gian , tính chất vừa đặc thù vừa đa
năng của nhiều loại tương tác , sự ảnh hưởng của
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
7
- Đồ án tốt nghiệp
nhiều điều kiện như : nhiệt độ , dung môi , bản chất
các phối tử , pH, tỉ lệ nồng độ các chất ... gây lên
nhiều trở ngại trong việc nghiên cứu cơ chế phản ứng
xúc tác.
Xuất phát từ ý nghĩa khoa học , vai trò thực tế ,
khả năng triển vọng cũng như những tồn tại cần được
giả quyết của lĩnh vực xúc tác phức chất . Đề tài của
đồ án tốt nghiệp được chọn là :
“ Nghiên cứu tính chất xúc tác của phức Mn2+ và
a xít citric trong phản ứng catalaza ”
Chương 1 : tổng quan
Xúc tác phản ứng oxi hoá khử trong pha lỏng
bằng phức chất các ion kim loại chuyển tiếp
Từ lâu con người đã dùng nhiều chất xúc tác và
chủ yếu là xúc tác dị thể trong những quá trình hoá
học khác nhau .Xúc tác phức đồng thể được xem như
loại xúc tác mới mẻ vì những nghiên cứu về vấn đề
này chỉ thực sự phát triển khi dựa trên thành tựu của
những lĩnh vực , đặc biệt là những thành tựu về hoá
học phức chất và sinh vật học .Người ta đã thấy rằng
xúc tác phức có thành phần cấu tạo và cơ chế hoạt
động tương tự như các tâm hoạt động các enzim
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
8
- Đồ án tốt nghiệp
trong cơ thể sống . Tuy nhiên các emzim có khả năng
xúc tác tuyệt vời cho các quá trình chuyển hoá vì vậy
được xem như mô hình xúc tác phức hoàn hảo nhất .
Dựa trên mô hình đó người ta chế tạo các xúc tác
phức tương tự để sử dụng được ngoài thế giới hữu
sinh .
Phức chất các ion kim loại chuyển tiếp thường là
các chất xúc tác có hiệu quả hơn nhiều so với các ion
tương ứng . khi chuyển ion kim loại vào phức chất
xúc tác quy luật động học và cơ chế của quá trình
oxi hoá khử có thể bị thay đổi cơ bản , sự tác dụng
đặc thù cuả phức chất có ý nghĩa rất lớn vì sự tạo
phức giũa ion kim loại chuyển tiếp (Mz+)và các ligan
(L) khác nhau là một trong các phương pháp hiệu lực
nhất để tạo ra các phức chất xúc tác có hoạt tính và
độ chọn lọc cao .
I. Sự tạo thành phức chất trong xúc tác đồng thể
I.1. Ion kim loại chuyển tiếp trong xúc tác .
Đối với một số phản ứng , ion H+ (prôton) có tác
dụng xúc tác nhờ tính phân cực mạnh và độ linh động
cao . Do proton có kích thước rất bé (rH+= 10-13 cm),
nhỏ hơn bán kính ion kim loại rM+z đến 5 bậc vì vậy
hiệu ứng án ngữ không gian H+ cũng rất nhỏ. Trong
các phản ứng được xúc tác bằng axít Bronsted khi
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
9
- Đồ án tốt nghiệp
thay H+ bằng các kim loai chuyển tiếp (M+z = ,Mn +2
,Cu+2, Fe+2,Co+2, Ni+2,....) hoặc phức chất của chúng
thì tốc độ phản ứng tăng lên nhiều . Giải thích điều
này một số ý kiến cho rằng do các ion M+z có điện
tích dương lớn (z) , quan điểm khác lại cho rằng yếu
tố chủ yếu là khả năng phân cực và nhận e của M+z
được đánh giá qua thông số z/r hoặc z/r2 thế nhưng
ngay cả các ion kim loại có điện tích rất lớn thì
những thông số trên nhỏ hơn nhiều so với proton
.Mặt khác theo quan điểm hiện đại xác suất các ion
có điện tích lớn tham gia vào thành phần của chất xúc
tác là rất nhỏ [10].
Theo quan điểm hiện đại , ion kim loại có hoạt
tính xúc tác ( cao hơn cả H+) là do M+z có khả năng
phối trí đồng thời với nhiều chất phản ứng hoặc với
nhiều nhóm chất khác nhau trong phân tử . Cách lý
giải này phù hợp với vai trò quan trọng của phức chất
trong hoá học xúc tác . Còn một nguyên nhân nữa có
tính quyết định đến việc tăng hoạt tính xúc tác của
ion trung tâm M+z , đó là đặc điểm cấu chúc electron
của nó ở bất kì trạng thái oxi hoá nào của ion M+z ,
các obital d vẫn chưa bão hoà electron và năng lượng
ở trạng thái (n-1)d , ns , np, xấp xỉ nhau đây là sự
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
10
- Đồ án tốt nghiệp
thuận lợi cho sự lai hoá obital và tạo liên kết cho
nhận [10].
Mặt khác M+z còn có khả năng cho electron mà
H+ không có . đó là sự chuyển electron ngược từ
obital dxy sang obital * phản liên kết của ligan . Kết
quả làm yếu liên kết hoá học trong phân tử các chất
này . Tương tự như quá trình hoạt hoá bằng các xúc
tác sinh học . Trong nhiều trường hợp hiệu ứng liên
kết ngược ở các hợp chất có ý nghĩa hơn nhiều so
với liên kết
được tạo ra do sự dịch chuyển điện tử của ligan đến
ion kim loại . Điều này đã giải thích khả năng hoạt
hoá các hợp chất của phức xúc tác làm cho các phản
ứng oxi hoá khử có thể diễn ra ở điều kiện mềm (t0, p
thường ) với tốc độ và độ chọn lọc cao .
Ví dụ phản ứng hoạt hoá C2H4 tương tác với
phức platin . sơ đồ 1.1
mô phỏng quá trình phân bố lại quá trình phân bố lại
điện tử trên phân tử phức [PtCl3C2H4] điện tử có thể
dịch chuyển từ liên kết của C2H4 sang d(x2-y2) của
M+z tạo liên kết giữa C2H4 và M+z sang obital
*phản liên kết của C2H4 kết quả là sự tạo phức làm
yếu liên kết hoá học trong phân tử C2H4 ứng với sự
dịch chuyển tần số giao động của phổ hồng ngoại
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
11
- Đồ án tốt nghiệp
độ dài liên kết tăng từ 1,38A0 lên 1,54 A0
c c 200cm 1
độ bội liên kết giảm từ 2 xuống còn 1 hay chính là sự
biến đổi lai hoá từ sp2 sang sp3 trong các nguyên tử
các bon do đó tác nhân nuclêophyl OH, H- , ..., dễ
thâm nhập vào liên kết đã được lai hoá của C2H4 [4]
.
Như vậy nhờ khả năng lai hoá cao mà ion M+z
có thể có số phối trí lớn cùng với sự định hướng thích
hợp của các obital phân tử MO . Tạo xu hướng cho
nhận linh hoạt điện tử của [ML]z+ do đó phân tử cơ
chất S như C2H4 đã được hoạt hoá .Các quá trình hoạt
hoá bằng phức chất xúc tác được thực hiện theo cơ
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
12
- Đồ án tốt nghiệp
chế như vậy . Tuy nhiên tuỳ thuộc vào bản chất từng
loại phức mà sự hoạt hoá xẩy ra với mức độ khác
nhau . Như vậy sự tạo phức giữa ion kim loại và ligan
làm thay đổi mật độ electron của các cấu tử tham gia
phối trí . Trong đó sự tạo phức giữa ion M+z và L có
thể nhờ các liên kết hoặc tuỳ thuộc sự xen phủ
obital , điều quan trọng là sự xen phủ giữa các obital
tương ứng của M+z và L phải tuân theo quy tắc bảo
toàn đối xứng obital sao cho xen phủ đạt cực đại đảm
bảo cho sự vận chuyển electron được dễ dàng tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt hoá và các giai đoạn
biến đổi tiếp theo của quá trình xúc tác [4].
Mặc dù cấu chúc điện tử và đặc điểm của các ion kim
loại chuyển tiếp thuận lợi cho các phản ứng xúc tác
nhưng thực tế cho thấy các ion kim loại tự do hầu
như không có hoạt tính xúc tác trừ (Fe2+) chỉ khi các
ion này tham gia tạo phức với các ligan thích hợp thì
chúng mới thể hiện hoạt tính xúc tác cao .Điều này là
do khi tham gia tạo liên kết phối trí với ligan nhiều
tính chất quan trọng của ion kim loại chuyển tiếp đã
thay đổi .
I.2. ảnh hưởng của sự tạo phức đến tính chất
hoá lý của Mz+
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
13
- Đồ án tốt nghiệp
Khi tham gia tạo thành phức chất xúc tác , xảy ra sự
phân bố lại electron do sự vận chuỷên của chúng từ
ion kim loại trung tâm Mz+ đến ligan và ngược lại .
Sự phối trí giữa Mz+ và ligan làm thay đổi một số tính
chất quan trọng không chỉ đối với ligan , cơ chất mà
còn ở cả ion tạo phức .
a, Tăng tính bền thuỷ phân của ion kim loại
Trong dung dịch nước ion kim loại chuyển tiếp
Mz+ khi tăng pH sẽ chuyển thành các phức chất
hydroxo có hoạt tính thấp
ví dụ : với ion M2+
M2+ + H2O M(OH) + + H+ (1.1)
M(OH)+ + H2O M(OH)2 + H+ (1.2)
Hoặc tạo ra các hydroxyt trung hoà ở dạng kết tủa
hoặc dạng keo làm giảm nồng độ ion Mz+ trong môi
trường lỏng làm mất đi tính đồng thể của hệ và do đó
tốc độ của phản ứng xúc tác bằng ion M z+ giảm theo
[3].
Tốc độ thuỷ phân tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố như
: trạng thái oxi hoá cao , số phối trí chưa bão hoà
càng cao thì tốc độ thuỷ phân càng lớn . Do vậy các
ion kim loại chuyển tiếp dễ bị thuỷ phân trong môi
trường PH cao thông thường độ bền thuỷ phân của
các ion Mz+ chỉ giới hạn trong khoảng hẹp pH< 3 .
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
14
- Đồ án tốt nghiệp
Nếu cho L (ligan) vào dung dịch của Mz+ và
thay đổi pH của dung dịch sẽ quan sát thấy độ bền
của của Mz+ tăng lên đáng kể giả thiết ligan có hai
nhóm chức và ion Mz+ có số phối trí lớn nhất là 6 có
các trường hợp sau :
ở pH thấp trong dung dịch chỉ tồn tại ion Mz+ (
do chưa tạo phức với ligan) và các dạng proton hoá
của ligan là LH+ và LH
2
+ H+ + H+
L + H+ LH+
2
LH 2
1.3
Theo chiều tăng pH các dạng proton hoá của ligan
bị phân ly do dịch chuyển cân bằng về phía tạo ligan .
Nếu ligan là axít vì dư axít citric H4L thì sự phân ly
diễn ra theo chiều
- H+ - H+ - H+ - H+
H4L H3L- H2L- HL3-
L4- (1.4)
Nhờ vậy mà một phần ion Mz+ được liên kết vào các
dạng phức chất
+L +L +L
M+z + L LM+z L2M+z
L3M+z (1.5)
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
15
- Đồ án tốt nghiệp
Tron đó L có thể là các phần tử trung hoà hoặc các
anion . Các dạng phức chất của M+z cũng bị thuỷ
phân tạo thành các hydroxo
LM+z + H2O [LM(OH)](z-1)+ + H+
(1.6)
L2M+z + H2O [L2M(OH)](z-1)+ +
H+ (1.7)
Điều khác cơ bản trong trường hợp thuỷ phân ion
M+z là quá trình tạo phức với ligan làm số phối trí tự
do của M+z giảm dẫn tới sự thuỷ phân cuả phức chất
diễn ra chậm hơn và ở pH thấp hơn . Hằng số bền của
phức chất càng lớn thì thì tính đồng thể của dung dịch
được bảo toàn ở pH cao nhờ có quá trình xúc tác
bằng phức chất có thể diễn ra ở môi trường trung
tính và trong vùng pH của sự sống . Đối với một số
phức chất xúc tác vùng pH hoạt động của xúc tác có
thể mở rộng bằng 12 . [1]
Các cân bằng ( 1.1) đến (1.7) cho thấy tuỳ thuộc
vào pH mà ion M+z có thể tồn tại ở nhiều dạng phức
chất có thành phần khác nhau . Bằng cách thay đổi
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
16
- Đồ án tốt nghiệp
pH ta có thể làm cho cân bằng dịch chuyển về phía
tạo thành phức chất đóng vai trò xúc tác mà tại đó
xúc tác diễn ra theo mong muốn .
b : thay đổi thế oxi hoá khử của ion kim loại
do tương tác với ligan mà cấu chúc electron của kim
loại chuyển tiếp bị thay đổi làm thế oxi hoá khử của
cũng bị thay đổi theo giữa thế oxi hoá khử và hằng số
bền được liên hệ bởi biểu thức :
L M(z+1)+ / L Mz+ = M(z+1) / Mz+ -
n n
K L M ( Z 1)
n
K L M z
(RT/F)ln (1.9)
n
: hằng số bền của phức ở dạng khử
K Ln M ( z1)
: hằng số bền của phức ở dạng oxi hoá
K Ln M z
M(z+1)+ / Mz+ : thế oxi hoá khử dạng ion tự do
R : hằng số khí
T : nhiệt độ tuyệt đối
F : hằng số faraday
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hằng số bền
chung K do đó sẽ ảnh hưởng đến thế oxi hoá khử của
phức chất LnMz+ và LnM(z+1)+ ( n = 1,2,3,... )
Các hiệu ứng tĩnh điện , trường ligan , không gian ,
biến thiên entropi và quan trọng hơn cả là các trạng
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
17
- Đồ án tốt nghiệp
thái oxy hoá của các ion kim loại và độ phân cực của
ligan ...
Và theo cân bằng (1.9)
L M(z+1)+ / L Mz+ < M(z+1) / Mz+
Nếu n n
thì chứng tỏ sự tạo phức làm ổn định trạng thái oxi
hoá cao của ion kim loại M(z+1)+ ( dạng oxi hoá ) điều
này chỉ có thể xẩy ra khi ligan tạo liên kết với kim
loại .
Ngược lại nếu ligan tạo liên kết ngược với ion
kim loại chuyển tiếp thì trạng thái oxi hoá thấp Mz+
( dạng khử ) được ổn định . Nghĩa là
tương ứng LnM(z+1)+ / LnMz+ >
K
- Đồ án tốt nghiệp
bền qua lớn phức chất phức chất mất hoạt tính xúc
tác .
c : Thay đổi cơ chế phản ứng xúc tác
Trong một hệ phức chất xúc tác sự thay đổi ligan
có bản chất và cấu trúc electron khác nhau có thể
dẫn đến sự tạo thành các phức chất xúc tác có cấu
trúc khác nhau và do đó hoạt tính xúc tác và cơ chế
của quá trình cũng bị thay đổi :
ví dụ : phản ứng oxi hoá C2H5OH bằng H2O2 với xúc
tác Fe2+_ ligan phản ứng oxi hoá cơ chất C2H5OH
thành andehit khi chưa có mặt ligan xẩy ra theo cơ
chế gốc ( hệ FenTon ). Nếu ligan là hoặc axít
propionic axetic thì phức chất xúc tác và phức chất
trung gian hoạt động peroxo tương ứng R-Fe2+--O-
OH, sự phân huỷ các phức chất peroxo tạo thành các
gốc tự do OH theo phản ứng :
R Fe3+ O
R Fe2+ O OH OH*
Các gốc tự do này oxi hoá rượu với hiệu suất tạo
thành andehit là 80: 90 % kết luận : như vậy có thể
chọn ligan và các điều kiện phản ứng thích hợp , pH ,
nồng độ ion trung tâm , ligan, các tác nhân hỗ trợ
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
19
- Đồ án tốt nghiệp
thích hợp sao cho để có được hằng số bền phức và
thế oxi hoá khử mong muốn . Tìm điều kiện tối ưu
cho phản ứng xúc tác là bài toán hàng đầu cho công
nghệ chế tạo xúc tác phức . Nhiều công trình[1], [2]
nghiên cứu cho thấy mỗi loại phức hoạt động khác
nhau khác nhau về pH nồng độ các chất tham gia
phản ứng , nhiệt độ , áp suất đặc thù cho mỗi phản
ứng , khả năng chọn lọc cao cùng với những tiềm
năng đã trình bầy ở trên của xúc tác phức mở ra một
hướng ứng dụng đa dạng phong phú trong nhiều lĩnh
vực : công nghiệp hoá chất , dược phẩm , thực phẩm ,
hoá sinh , tổng hợp vật liệu và công nghệ môi trường
...
Vũ Mạnh Cương – Hoá Lý K45
20
nguon tai.lieu . vn