Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN HÀ THANH PHONG NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ SINH TR ƯỞNG, TUỔI THỌ CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA ARTEMIA DÒNG SFB ĐƯỢC THẢ NUÔI Ở NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 2009 1
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN TH Ơ KHOA THỦY SẢN HÀ THANH PHONG NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỘNG VỀ SINH TR ƯỞNG, TUỔI THỌ CÁC CHỈ TIÊU SINH SẢN CỦA ARTEMIA DÒNG SFB ĐƯỢC THẢ NUÔI Ở NHỮNG ĐIỀU KIỆN KHÁC NHAU LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. NGUYỄN THỊ HỒNG VÂN TS. NGUYỄN VĂN HÒA 2009 2
  3. LỜI CẢM TẠ Em xin chân thành cảm ơn! Cô Nguyễn Thị Hồng Vân. Thầy Nguyễn Văn Hòa. Anh Trần Hữu Lễ. Chị Dương Thị Mỹ Hận. Tâp thể lớp Nuôi Trồng Thuỷ Sản K31. Đã tận tình giúp đỡ, chỉ dẫn trong quá trình làm luận văn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. 3
  4. TÓM TẮT Artemia là loại thức ăn tự nhiên có vai trò vô cùng quan tr ọng trongviệc sản xuất giống thủy sản. Đây là loại thức ăn có kích thước nhỏ, giá trị dinh dưỡng cao và có khả năng giàu hóa. Nghiên cứu dưới đây tìm hiểu sự biến động về khả năng thích nghi, tuổi thọ v à sinh sản giữa các dòng Artemia được thả nuôi ở những điều kiện khác nhau để t ìm ra những qui luật biến đổi ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Thí nghiệm đ ã cho thấy có sự khác biệt giữa các dòng Artemia. Về tỷ lệ sống, dòng VCI có tỷ lệ sống trung bình cao nhất, với 82.8% vào ngày thứ 7, 81.7% vào ngày thứ 14 do có sức chịu đựng rất cao. Dòng SFB có tỷ lệ sống trung bình thấp nhất với 55% ngày thứ 7 và 54.3 vào ngày thứ 14 do phản ứng ban đầu của d òng này ở điều kiện sinh cảnh mới l à có sự hao hụt lớn về tỷ lệ sống. Về tăng tr ưởng, dòng SFB có kích thước trung bình lớn nhất với 5.5mm, nhỏ nhất l à dòng VCS với 4.9mm. Vào ngày thứ 14, do đã đạt tới giai đoạn trưởng thành nên kích thước các dòng gần như tương đương nhau, cao nhất là dòng SFB với 7.1mm, thấp nhất VCI với 6.3mm do mật đô của dòng này cao, việc cạnh tranh thức ăn, môi tr ường sống nên tốc độ tăng trưởng chậm hơn. Dòng VCI có tuổi thọ trung bình con cái cao nhất với 40.1 ngày, thấp nhất là dòng VC với 30.7 ngày. Tuổi thọ trung bình con đực gần như tương đương nhau giữa các dòng và khác biệt giữa chúng không có ý nghĩa thống k ê. Dòng VCI thích nghi tốt với điều kiện môi tr ường nên khả năng sinh sản của chúng tốt nhất. Dòng SFB do sống trong môi trường mới, khả năng thích nghi chưa cao nên sức sinh sản dòng này thấp nhất. Có thể nói, có sự biến động về tỷ lệ sống, tăng tr ưởng, tuổi thọ và các chỉ tiêu sinh sản của các dòng Artemia do tác động của môi trường tự nhiên nơi chúng sinh sống. 4
  5. MỤC LỤC PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1 PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................... 12 I. Đặc điểm phân loại ...................................................................................... 12 II. Đặc điểm phân bố ....................................................................................... 13 III. Đặc điểm môi trường sống ........................................................................ 14 IV. Đặc điểm dinh dưỡng ................................................................................ 14 V. Hình thái, chu kỳ sống của Artemia ............................................................ 15 VI. Đặc điểm sinh sản Artemia ........................................................................ 18 VII. Quá trình di nhập ..................................................................................... 19 VIII. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt Nam .......... 20 PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C ỨU ............................ 22 I. Vật liệu nghiên cứu ...................................................................................... 22 1. Dụng cụ, vật tư và hoá chất...................................................................... 22 2. Nguồn trứng giống Artemia ..................................................................... 22 3. Nguồn nước ............................................................................................. 22 4. Thức ăn.................................................................................................... 22 II. Phương pháp nghiên c ứu ............................................................................ 22 1. Thời gian và địa điểm .............................................................................. 22 2. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................... 22 III. Phương pháp xử lý số liệu ......................................................................... 24 PHẦN IV: KẾT QUẢ & THẢO LUẬN ............................................................. 25 I. Điều kiện môi trường ................................................................................... 25 1. Nồng độ muối .......................................................................................... 25 2. Nhiệt độ ................................................................................................... 25 II. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................... 25 1. Tỷ lệ sống ................................................................................................ 25 2. Tăng trưởng ............................................................................................. 28 3. Tuổi thọ ................................................................................................... 30 4. Các chỉ tiêu sinh sản ................................................................................ 32 4.1. Thời gian sinh sản của con cái ........................................................... 33 4.2. Số lứa đẻ trên vòng đời con cái.......................................................... 36 4.3. Chu kỳ sinh sản ................................................................................. 37 4.4. Sức sinh sản ...................................................................................... 38 4.5. Sức sinh sản qua các lần sinh sản ...................................................... 39 4.6. Tổng phôi trên vòng đời con cái ........................................................ 40 4.7. Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái ........................................... 41 4.8. Tổng Nauplius đẻ ra trên vòng đời con cái ........................................ 42 4.9. Phần trăm Cyst và Nauplius trên vòng đời con cái............................. 42 4.10. Tỷ lệ Nauplius trên Cyst .................................................................. 43 4.11. Số Cyst đẻ ra trên lứa ...................................................................... 44 4.12. Số Nauplius đẻ ra trên lứa ............................................................... 44 PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ............................................................... 46 I. Kết luận ....................................................................................................... 46 5
  6. II. Đề xuất ....................................................................................................... 46 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 47 6
  7. DANH SÁCH BẢNG Bảng 1: Tỷ lệ sống của Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi. ..................... 17 Bảng 2: Kích thước Artemia (TB ± ĐLC) sau 7 và 14 ngày tu ổi. .......................... 19 Bảng 3: Tuổi thọ của Artemia (TB ± ĐLC). .......................................................... 21 Bảng 4: Các chỉ tiêu sinh sản (TB ± ĐLC) của Artemia. ....................................... 23 Bảng 5: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia. ........................................ 30 7
  8. DANH SÁCH HÌNH Hình 1: Artemia. ..................................................................................................... 3 Hình 2: Sự phân bố Artemia trên thế giới. ............................................................... 4 Hình 3: Ấu trùng Artemia 8 giờ tuổi........................................................................ 7 Hình 4: Vòng đời của Artemia. ............................................................................... 8 Hình 5: Sự bắt cặp trước khi sinh sản..................................................................... 9 Hình 6: Artemia- nguồn thức ăn tốt cho cá bột. ..................................................... 12 Hình 7: Tỷ lệ sống của các dòng Artemia sau 7 và 14 ngày tuổi. .......................... 17 Hình 8: Kích thước trung bình của các dòng Artemia............................................ 20 Hình 9: Tuổi thọ trung bình Artemia đực và cái. ................................................... 22 Hình 10: Các chỉ tiêu về thời gian sinh sản của con cái. ........................................ 24 Hình 11: Thời gian tiền sinh sản. .......................................................................... 24 Hình 12: Thời gian sinh sản. ................................................................................. 25 Hình 13: Thời gian hậu sinh sản. ........................................................................... 26 Hình 14: Số lứa đẻ của các dòng Artemia.............................................................. 27 Hình 15: Chu kỳ sinh sản của Artemia. ................................................................. 28 Hình 16: Sức sinh sản của các dòng Artemia......................................................... 29 Hình 17: Sức sinh sản qua các lần sinh sản của Artemia........................................ 30 Hình 18: Tổng phôi trên vòng đời con cái. ............................................................ 31 Hình 19: Tổng số Cyst đẻ ra trên vòng đời con cái. ............................................... 32 Hình 20: Tổng số Nauplius trên vòng đời con cái.................................................. 33 Hình 21: Tỷ lệ Nauplius trên vòng đời con cái. ..................................................... 34 Hình 22: Số Cyst trên lứa đẻ của con cái. .............................................................. 34 Hình 23: Số Nauplius trên lứa đẻ của con cái. ....................................................... 35 8
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT SFB gốc: thu ở vịnh San Fransisco Bay, Mỹ (do ARC, ĐH Ghent cung cấp). SFB-VC1: SFB thả nuôi ở năm đầu ở Việt Nam . VC: trứng bào xác Artemia Vĩnh Châu có nguồn gốc từ SFB đ ược thả nuôi. trên ruộng muối Việt Nam từ năm 1989. VC-I: trứng SFB-VC được thả nuôi trên ruộng muối Ấn Độ. VC-S: Trứng Artemia được thả nuôi trên ruộng muối Srilanka. 9
  10. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Nghề nuôi thủy sản đồng bằng sông Cửu Long nói ri êng và Việt Nam nói chung đang phát triển mạnh mẽ theo từng ng ày. Một trong những khâu quan trọng quyết định nên thành công đó là khâu con gi ống. Con giống khỏe mạnh chất lượng cao sẽ là chìa khóa quan trọng để đi đến thành công. Chính vì thế, thức ăn tự nhiên là một khâu vô cùng quan trọng trong sản xuất giống thủy sản và Artemia chính là một trong số đó. Sinh khối Artemia tươi sống từ lâu đã được sử dụng rộng rãi trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là làm thức ăn cho một số loài ấu trùng cá (Seale, 1933 and Rollefsen, 1939). Chúng đư ợc sử dụng với nhiều kích cở khác nhau từ ấu tr ùng mới nở đến con trưởng thành. Ấu trùng mới nở là loại thức ăn thích hợp nhất cho tỷ lệ sống cao v à không thể thay thế với ấu trùng các loại tôm biển trong giai đoạn đầu do chúng có kích th ước khá nhỏ (400-500um) với hàm lượng dinh dưỡng cao thích hợp cho sự bắt mồi v à phát triển của ấu trùng. Ngoài ra, Artemia còn là loại thức ăn có nguồn gốc động vật mà khó có loài động vật nào có thể thay thế được do nó chứa hàm lượng protein, acid béo ch ưa no (HUFA), acid amine cao. Artemia được tìm thấy rộng rãi ở các hồ muối tự nhiên ở nhiều nơi trên thế giới. Ở nước ta, Artemia không hiện diện tự nhiên mà được du nhập từ nước ngoài. Từ những năm 1983-1985, trường Đại Học Cần Thơ đã bắt đầu thí nghiệm nuôi Artemia tại ruộng muối Vĩnh châu (Sóc Trăng) v à Bạc Liêu, với nguồn giống ban đầu là dòng SFB (San Francisco Bay) được nhập từ Mỹ. Tuy nhiên khi du nhập Artemia SFB vào Vĩnh Châu thì tỉ lệ sống sót ban đầu thấp và những thế hệ sau sống sót tốt hơn ở nhiệt độ cao, dần dần quần thể thích nghi đ ược với sinh cảnh mới (Vos and Tansutapanit, 1979; Vanhaecke et al., 1984). Việc cấy thả ở Vĩnh Châu được thực hiện hàng năm và giống cấy thả cho năm sau đ ược sử dụng từ nguồn giống của năm trước đó. Sự thích nghi này cũng biểu hiện qua khả năng sống sót và sinh sản của các thế hệ sau tốt h ơn các thế hệ trước (Nguyễn Văn Hòa, 2002). Sau khoảng 20 năm từ loài gốc ban đầu, Artemia SFB biểu hiện sự thích nghi và được nuôi đại trà ở ruộng muối Vĩnh Châu v à Bạc Liêu. Sự thích nghi này cho thấy khả năng chịu đựng của Artemia SFB với điều kiện khí hậu Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt l à yếu tố nhiệt độ là rất tốt. Theo Vos và De la Rosa, nhiệt độ thích hợp cho Artemia 25-300C. Điểm cực thuận cho Artemia franciscana là 220C. Nhưng kết quả thí nghiệm của Phỉ v à Hồng Vân (1989), Artemia sinh sản cực thuận 30-350C, ngoài ra ở nhiệt độ 32 0C, sự sống sót của Vĩnh Châu cao hơn dòng SFB. Sự sai biệt này được giải thích có thể là do quần thể Artemia Vĩnh Châu đã được thuần hoá dưới điều kiện môi trường mới ở Vĩnh Châu trong những tháng m ùa khô. Theo Hồ Thanh Hồng (1986), khả 10
  11. năng chịu đựng biến động nhiệt của Artemia Vĩnh Châu là 25-38.50C, có khi lên đến 390C. Vì khả năng chịu được nhiệt độ cao này Artemia VC đã được thả thử nghiệm trên các ruộng muối của Ấn độ, Srilanka n ơi có điều kiện nhiệt độ khắc nghiệt hơn so với Vĩnh Châu. Theo Karpevists (1975), “Nhiệt độ v à giới hạn dao động của nhiệt độ trong đời sống của thuỷ sinh vật l à một trong những tác nhân quan trọng nhất của môi trường”. Như vậy, nhiệt độ có ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của động vật thuỷ sinh, sự thay đổi nhiệt độ dẫn đến việc thay đổi hàng loạt các quá trình sinh lý, sinh hoá trong c ơ thể sinh vật, những cá thể không chịu được mức độ biến động của nhiệt độ sẽ bị loại trừ c òn những cá thể thích nghi sẽ tồn tại và phát triển. Từ đó giả thiết đặt ra l à liệu Artemia SFB gốc ban đầu đã có sự biến đổi về mặt di truyền cũng nh ư sinh lý sinh hóa để thích nghi với điều kiện nhiệt độ cao ở các điều kiện nuôi mới hay không. Từ những vấn đề trên, đề tài: “Nghiên cứu sự biến động về sinh tr ưởng, tuổi thọ, các chỉ tiêu sinh sản của Artemia dòng SFB được thả nuôi ở những điều kiện khác nhau” được thực hiện nhằm mục ti êu: Nghiên cứu biến động về các đặc điểm sinh tr ưởng, tuổi thọ và các chỉ tiêu sinh sản ở thế hệ con của các dòng Artemia có cùng nguồn gốc nhưng được nuôi ở những điều kiện môi trường sống khác nhau nhằm b ước đầu tìm hiểu về khả năng di truyền các tính trạng của sin h vật dưới tác dộng của môi trường. Nội dung nghiên cứu: Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng và sinh sản của năm dòng Artemia : SFB gốc: thu ở vịnh San Fransisco Bay, Mỹ (do ARC, ĐH Ghent cung cấp) SFB-VC1: SFB thả nuôi ở năm đầu ở Việt Nam VC: trứng bào xác Artemia Vĩnh Châu có nguồn gốc từ SFB đ ược thả nuôi trên ruộng muối Việt Nam từ năm 1989 VC-I: trứng SFB-VC được thả nuôi trên ruộng muối Ấn Độ VC-S: Trứng Artemia được thả nuôi trên ruộng muối Srilanka 11
  12. PHẦN II: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU Artemia là một loài giáp xác nhỏ chuyên sống ở những vùng nước mặn có biên độ muối rộng từ vài ppt đến 250 ppt như ở ruộng muối. Trong tự nhi ên, người ta thấy có sự hiện diện của Artemia ở những đầm hồ nước mặn.Chúng được biết đến vào đầu những năm 30 khi chúng đ ược xác định là loại thức ăn tươi sống giá trị dinh dưỡng cao. Hình 1: Artemia (http://www.mariculturetechnology.com/Artemia.htm) I. Đặc điểm phân loại Ngành: Arthropoda. Lớp: Crustacea. Lớp phụ: Bran Chiopoda. Bộ: Anostraca. Họ: Artemiidae. Giống: Artemia, Leach (1819). Loài: Artemia Franciscana. Trong dòng Artemia đã xác định có 6 loài anh em như sau: Artemia salina : Lymington (Anh, đã không còn hiện diện). A. tusiniana : Châu Âu. A. franciscana : Châu Mỹ (Bắc, Trung, Nam Mỹ). A. persimilis : Argentina A. urmiana : Iran. 12
  13. A. monica : Mono Lake, CA – USA (Theo P.Sorgeloos. 1986). (http://www.chuyennganh.com/forum/forum_posts.asp?TID=103&OB=DESC , truy cập ngày 02/05/2009) II. Đặc điểm phân bố Artemia được tìm thấy ở 500 hồ tự nhiên và nhân tạo trên thế giới, rãi rác khắp vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Chúng có thể phân bố dọc ven biển hay cả những hồ nước mặn nội địa. Các quần thể Artemia phân bố không liên tục mà thành từng vùng. Artemia có khả năng sống tốt trong nước biển bình thường, song chúng không thể phát tán ngang qua các biển do có nhiều loài cạnh tranh và địch hại. Hình 2: Sự phân bố Artemia trên thế giới. (http://www.aquaculture.ugent.be/coursmat/online%20courses/faoman/biology/ geogr/les5ss.htm) Sự phân bố của Artemia được chia thành hai nhóm: Những loài thuộc về cựu thế giới là những loài bản địa tồn tại từ rất lâu trong các hồ, vịnh tự nhiên. 13
  14. Những loài thuộc về tân thế giới là những loài mới xuất hiện ở những vùng trước đây không có sự hiện diện của Artemia. Sự có mặt của chúng do người, chim hoặc là gió tạo ra mà tiêu biểu là loài Artemia fransiscana đã được sử dụng rộng rãi ở các ruộng muối trên khắp các lục địa. III. Đặc điểm môi trường sống Artemia tồn tại trong tự nhiên lệ thuộc vào khả năng thích nghi về sinh lý với độ mặn cao để tránh địch hại( cá, tôm…) v à cạnh tranh với các sinh vật ăn lọc khác( Nguyễn Văn Hòa và ctv., 1994). Các dòng Artemia khác nhau thích nghi rộng với sự biến đổi môi trường khác nhau đặc biệt là nhiệt độ (6-350C), độ muối và thành phần ion của môi trường sống. Ở độ mặn bão hòa (≥250 ppt) Artemia chết đồng loạt do môi trường vượt ngưỡng chịu đựng (trở nên gây độc) và việc trao đổi chất cực kỳ khó khăn. Các thủy vực nước mặn với muối NaCl là thành phần chủ yếu tạo nên các sinh cảnh Artemia ven biển và các sinh cảnh nước mặn khác nằm sâu tr ong đất liền, chẳng hạn hồ Great Salt Lake (GSL) ở Utah, Mỹ. Các sinh cảnh Artemia khác không có nguồn gốc từ biển nằm sâu trong lục địa có th ành phần ion khác rất nhiều so với nước biển: Vực nước sulphate (Chaplin lake, Saskatchewan, Canada), vực nước carbonate (hồ Mono Lake, California, Mỹ), v à các vực nước giàu lân (rất nhiều hồ ở Nebraska, Mỹ). (http://thuysanviet.com/net/modules.php?name=News&file=article&sid=29 , truy cập ngày 02/05/2009) Sự thích nghi về sinh lý của chúng với độ mặn cao theo một c ơ chế bao gồm: -Hệ thống điều hòa thẩm thấu rất tốt. -Khả năng tổng hợp các sắc tố hô hấp cao nhằm thích ứng với t ình trạng oxy thấp ở nơi có độ mặn cao. -Khả năng sản xuất trứng bào xác khi điều kiện môi trường trở nên bất lợi. IV. Đặc điểm dinh dưỡng Artemia là loài sinh vật ăn lọc không chọn lựa (Reeve, 1963), chúng sử dụng mùn bã hữu cơ, tảo đơn bào và vi khuẩn có kích thước nhỏ hơn 50µm. Các sinh cảnh tự nhiên có Artemia hiện diện thường có chuỗi thức ăn đơn giản và rất ít thành phần giống loài tảo. Artemia thường xuất hiện ở những nơi có nồng độ muối cao, vắng mặt các loài tôm, cá dữ và các động vật cạnh tranh thức ăn khác như luân trùng, giáp xác nh ỏ ăn tảo. 14
  15. (http://www.mekongfish.net.vn/uploads/chuyende_thuysan/kythuatnuoi/Artemi a.htm, truy cập ngày 20/05/2009) Ở giai đoạn ấu trùng chúng có thể sử dụng thức ăn có kích cỡ 25 -30um và 40- 50um khi trưởng thành (Dobbeleir et al., 1980), và chúng có kh ả năng lọc các vật chất lơ lửng trong nước (mùn bã hữu cơ, vi khuẩn, tế bào tảo đơn bào). Ở phạm vi kích thước nhỏ hơn 50um (Sorgeloos et al., 1986). Chúng b ắt mồi bằng cách dùng chân bơi đơn thức ăn từ dưới lên miệng (trích dẫn từ Nguyễn Đại Khoa, 1999). Thức ăn, nhiệt độ và nồng độ muối là những nhân tố chính ảnh hưởng đến mật độ Artemia hoặc ngay cả đến sự vắng mặt tạm thời của chúng (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 1994). Ở ruộng nuôi, thức ăn cho Artermia chủ yếu dựa vào việc bón phân gây màu tảo trực tiếp (trong ao nuôi) hoặc gián tiếp (ao gây nuôi) (Rothis,1986). Ngo ài ra chúng còn sử dụng các phụ phẩm nh ư : bột đậu nành, cám gạo. Phân gà khi được bón trực tiếp vào ao nuôi, ngoài việc cung cấp dinh dưỡng kích thích tảo phát triển, phân còn là nguồn thức ăn trực tiếp cho Artemia (Nguyễn Văn Hòa và ctv., 2007) Đặc biệt động vật này còn có khả năng chịu đựng những điều kiện khắc nghiệt của môi trường như sự biến động lớn của các yếu tố: nhiệt độ, hàm lượng oxy, nồng độ muối (Sorgeloos et al., 1980). Ở Việt Nam hiện nay đang nuôi rộng r ãi Artemia thuộc dòng Franciscana FSB (Mỹ), gần như loài này đã được thuận hoá với môi trường nước ta, chúng có thể phát triển tốt trong điều kiện: Độ mặn: 80-120%o. Nhiệt độ: 22-35oC. Oxy hoà tan: không thấp hơn 2mg/l. PH từ trung tính đến kiềm (7.0-9.0) V. Hình thái, chu kỳ sống của Artemia Đặc điểm về hình thái Artemia thân có dạng hình ống tròn, cơ thể có phân tốt, không vỏ đầu ngực, phần đầu ngắn nhỏ, giữa phần tr ước có một đôi mắt đơn gọi là mắt giữa, hai bên mắt giữa là một đôi mắt kép. Đốt cuối của bộ phận bụng v à đốt cuối của đốt đuôi có một chục đuôi h ình lá, chân bụng của Artemia có khoảng 10 đôi mọc hai bên thân có dạng lá. Vòng đời của Artemia 15
  16. Ngoài tự nhiên, vào thời điểm trong năm khi điều kiện sống không c òn thích hợp, Artemia đẻ trứng bào xác và trứng sẽ nổi trên mặt nước, sau đó được sóng gió thổi dạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng phát triển khi ở tình trạng được giữ khô. Nếu gặp điều kiện thuận lợi, trứng b ào xác hình cầu lõm sẽ hút nước và phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi chất bắt đầu, sau khoảng 24 giờ trứng nở. Artemia có vòng đời ngắn (ở điều kiện tối ưu có thể phát triển thành con trưởng thành sau 7-8 ngày nuôi), sức sinh sản cao (Sorgeleloos, 1980; Jumalon et al., 1982) và quần thể Artemia luôn luôn có hai phương th ức sinh sản đẻ trứng và đẻ con (Browne et al., 1984) . Ngoài tự nhiên, Artemia đẻ trứng bào xác nổi trên mặt nước và được sóng gió thổi dạt vào bờ. Các trứng nghỉ này ngưng hoạt động trao đổi chất và ngưng phát triển khi được giữ khô. Nếu cho vào nước biển hoặc khi điều kiện tự nhi ên thuận lợi (nhiệt độ ấm áp, mưa nhiều độ mặn giảm….), trứng b ào xác có hình cầu lõm sẽ hút nước phồng to. Lúc này, bên trong trứng sự trao đổi chất bắt đầu hoạt động (Vos and Rosa, 1980). Sau khoảng 20h, màng nở bên ngoài nứt ra và phôi xuất hiện. Phôi được màng nở bao quanh trong khi phôi đang treo b ên dưới vỏ trứng, sự phát triển của ấu trùng tiếp tục và một thời gian ngắn sau đó màng nở bị phá vở và ấu thể Artemia được phóng thích ra ngoài. Ấu trùng Artemia mới nở (instar I) có chiều d ài 400-500um, có màu vàng cam, có mắt. nauplius màu đỏ ở phần đầu và 3 đôi phụ bộ, ấu trùng giai đoạn này không tiêu hoá được thức ăn, vì bộ máy tiêu hoá chưa hoàn chỉnh, chúng sống nhờ vào noãn hoàng. Mặt bụng ấu trùng được bao phủ bằng mảnh môi tr ên lớn ( để nhận thức ăn: chuyển các hạt từ t ơ lọc thức ăn vào miệng). Hình 3. Ấu trùng Artemia 8 giờ tuổi. Ảnh Jason Chaulk. 16
  17. (http://www.aquabird.vn/forums/showthread.php?t=27953 , truy cập ngày 02/05/2009) Sau khoảng 8-10 giờ lúc nở, ấu trùng lột xác thành giai đoạn (instar II), lúc này chúng có thể tiêu hoá được các hạt thức ăn cỡ nhỏ (tế b ào tảo, vi khuẩn, chất vẩn) có kích thước từ 1-50 m, và lúc này bộ máy tiêu hoá đã hoạt động. Ấu trùng tăng trưởng qua 15 lần lột xác tr ước khi đạt giai đoạn trưởng thành. Artemia trưởng thành dài khoảng 10-12mm (tuỳ dòng). Tuổi thọ trung bình của cá thể Artemia trong các ao nuôi ở ruộng muối khoảng 40-60 ngày tuỳ thuộc điều kiện môi trường nuôi (nhiệt độ, độ mặn, thức ăn …) (Nguyễn Văn Ho à và ctv., 1994). Từ giai đoạn 10 ngày trở đi, Artemia có sự thay đổi đáng kể về hình thái và chức năng. Râu mất dần chức năng ban đầu của chúng v à có sự khác biệt ở cá thể đực, cái. Con đực, râu phát triển th ành mấu bám trong khi ở con cái râu phát triển thành phụ bộ cảm giác. Con đực có một cặp c ơ quan giao cấu ở phần sau của vùng thân. ở con cái có đôi buồng trứng nằm ở hai b ên ống tiêu hoá sau các chân ngực. Hình 4: : Vòng đời của Artemia (theo Sorgeloos và ctv., 1980) (http://www.mekongfish.net.vn/uploads/chuyende_thuysan/kythuatnuoi/Artemi a.htm, truy cập ngày 02/05/2009). 17
  18. VI. Đặc điểm sinh sản Artemia Artemia sinh sản ở 2 dạng: đơn tính (đối với dòng trinh sản – không có sự tham gia của cá thể đực) và hữu tính (có sự tham gia của cả cá thể đực v à cá thể cái). Tuy nhiên dạng sinh sản hữu tính được sử dụng rộng rãi hơn trong sản xuất. Hình 5 : Sự bắt cặp trước khi sinh sản (http://www.captain.at/artemia/) Theo J. Vos (1980) cho rằng kiểu sinh sản Artemia được kiểm soát bởi giới hạn các yếu tố môi trường. Các yếu tố chính ảnh h ưởng như sau: Đẻ con Đẻ trứng - Độ mặn thấp. - Độ mặn cao. - Hàm lượng oxy cao. - Hàm lượng oxy thấp. - Biên độ dao động oxy thấp - Biên độ dao động oxy cao. - Thức ăn nghèo sắt. - Thức ăn giàu sắt. (http://www.chuyennganh.com/forum/forum_posts.asp?TID=103&OB=DESC , truy cập ngày 02/05/2009) Trứng thụ tinh phát triển th ành ấu trùng bơi lội tự do trong nước. Khi điều kiện thích hợp, tuyến võ hoạt động và tiết sản phẩm bài tiết màu nâu làm trứng nổi trên mặt nước và tấp vào bờ khô lại thành trứng nghỉ. Trong điều kiện thích hợp, Artemia có thể sống nhiều tháng. Chúng phát triển từ Nauplius đến trưởng thành trong vòng 8 ngày. Theo Sorgeelos (1980), Artemia phát triển thành con trưởng thành sau 2 tuần nuôi và bắt đầu tham gia sinh sản. Trong v òng đời con cái có thể tham gia cả 2 phương thức sinh sản và trung bình mỗi con đẻ khoảng 1500-2500 phôi. 18
  19. VII. Quá trình di nhập Ở Việt Nam Artemia được du nhập từ đầu thập ni ên 80 dưới dạng trứng bào xác để làm thức ăn cho tôm càng xanh. Sau đó nguồn trứng này được sử dụng làm giống nuôi thử nghiệm trong phòng và thả nuôi trong ruộng muối ở Vĩnh Châu, Bạc Liêu, Cam Ranh, Phan Thiết…(Nguyễn Văn Hoà và ctv, 2007). Mặc dù là đốI tượng rất mới so với các nghề nông nghiệp khác ở v ùng ĐBSCL, nhưng với sự hình thành Trung Tâm Nghiên C ứu và Phát Triển Artemia – Tôm Trường ĐHCT, việc nghiên cứu ứng dụng sản xuất Artemia ở vùng ĐBSCL được thực hiện một cách li ên tục và có hệ thống. Cùng với sự giúp đỡ, hợp tác về tài chính, kiến thức, kinh nghiệm của các đ ơn vị nghiên cứu truyền thống về Artemia trên thế giới, đến khoảng năm 1990 th ì Viện Nghiên Cứu và Phát Triển Artemia – Tôm ĐHCT đã xây dựng và triển khai ứng dụng “Quy tr ình kĩ thuật sản xuất trứng và sinh khối Artemia trên ruộng muối”. Thành công trong nghiên cứu và mở rộng ở nhiều vùng như ruộng muối huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu. Nghề nuôi Artemia đã trở thành quen thuộc và đạt hiệu quả kinh tế ngày càng cao (Nguyễn Kim Quang và ctv, 1993). Trong chương tr ình hợp tác nghiên cứu giữa Khoa Thủy Sản- Đại Học Cần Thơ với Ấn Độ và Srilanka, trứng VC được thả nuôi ở các ruộng muối nh ư Tuticorin (Ấn Độ), Palatupana (Srilanka), năng su ất thu được không cao như ở Vĩnh Châu – Sóc Trăng. Nguyên nhân do khu v ực này có điều kiện tự nhiên vô cùng khắc nghiệt, mùa khô thường kéo dài, nhiệt độ nước có thể lên tới 420C, nền cát bùn, sử dụng chủ yếu là mạch nước ngầm có độ mặn
  20. Sự thay đổi về ti thể thể hiện r õ ràng sự giảm tính đa dạng của bộ gen của quần thể Artemia Vĩnh Châu và quần thể này chỉ ra mức thấp nhất sự đa dạng về kiểu đơn bội và số lượng thấp nhất ở kiểu đơn bội so với các mẫu khác. VIII. Tình hình sản xuất và sử dụng Artemia trên thế giới và Việt Nam Thế giới Phần lớn lượng trứng bào xác thu hoạch trên thế giới đều có nguồn gốc từ Great Salt Lake (90%). Những năm trở lại đây nghề nuôi Artemia trên thế giới đang có chiều hướng phát triển và mở rộng ra những địa bàn mới, cụ thể là ở khu vực ruộng muối Brazil, sau những th ành công bước đầu, sản lượng trứng bào xác bắt đầu tụt giảm từ năm 1 982 cho đến nay chưa cải thiện dược. Ước tính lượng tiêu thụ bào xác Artemia lên đến hàng nghìn tấn hàng năm (năm 1997, khoảng 6000 trại giống có nhu cầu ti êu thụ 1500 tấn trứng bào xác Artemia hàng năm) (Nguyễn Văn Hoà và ctv., 2007). Tuy nhiên, rất khó xác định được chính xác lượng trứng sản xuất do các thông tin ghi nhận được còn rất hạn chế. Những vùng sản xuất trứng bào xác với vi mô nhỏ mặc dù rất thành công về mặt kỹ thuật ở nhiều quốc gia Đông Nam Á và Mỹ Latinh (Sorgeloos,1987), vẫn ch ưa được khẳng định sẽ góp phần một cách đáng kể vào nguồn cung cấp trứng bào xác trên thế giới (Lavens and Sorgeloos, 2000). Vì nó ch ỉ chiếm khoảng 2% tổng l ượng trứng sản xuất ra hàng năm trên thế giới. Đối với những quy tr ình sản xuất trên quy mô lớn mặc dù đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn nhiều bất cập xung quanh vấn đề nuôi Artemia cần phải được giải quyết trong thời gian sắp tới. Việt Nam Ở Việt Nam nghề nuôi Artemia mang tính đặc thù của vùng Duyên Hải, gắn liền với nhu cầu phát triển của nghề nuôi tôm, đặt biệt trong đầu thập ni ên 1980, Artemia bắt đầu được nghiên cứu và thử nghiệm nuôi ở các vùng biển thuộc tỉnh Cam Ranh, Khánh Ho à, Nha Trang, Bạc Liêu, Sóc Trăng…(Nguyễn Kim Quang và ctv., 1993)., Trư ờng Đại Học Cần Thơ đã nhập nội và nghiên cứu Artemia SanFrancisco Bay (SFB, Mỹ). Đến năm 1989, quy tr ình nuôi Artemia thu trứng bào xác dần dần ổn định và từng bước được gây nuôi và phát triển mạnh ở Bạc Liêu, Vĩnh Châu. Từ năm 1996 đến nay, hoạt động nghi ên cứu Artemia được sử tài trở của tổ chức VLIR (Bỉ) để tiếp tục quy tr ình nuôi tăng năng suất. Hiện nay, cũng với chương trình hợp tác với tổ chức VLIR (Bỉ), Khoa Thuỷ Sản đang tiến h ành nghiên cứu thử nghiệm sản xuất Artemia ở ruộng muối Vĩnh Châu. 20
nguon tai.lieu . vn