Xem mẫu

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ TRANG NHUNG Nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội theo vùng và vận dụng trong dạy học Địa lí 9 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Th¸i Nguyªn - 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  2. §¹i häc Th¸i Nguyªn Tr-êng §¹i häc s- ph¹m NguyÔn ThÞ Trang Nhung Nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội theo vùng và vận dụng trong dạy học Địa lí 9 Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp Giáo dục Mã ngành : 60 -14 -10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học : TS Võ Như Vân Thái Nguyên - 2009 T Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  3. THAI NGUYEN UNIVERSITY THAI NGUYEN UNIVERSITY OF EDUCATION NGUYEN THI TRANG NHUNG TO STUDY REFRESHING SYSTEMS OF REGIONAL SOCIO- POLATION INDICATORS WITH THE AIM ES OF TEACHING LOWER SECONDERY 9-TH GRADE GEOGRAPHY EDUCATIONAL SCIENCES MASTER THES IS METHODOLOGY AND METHODS OF TEACHING GEOGRAPHY CODE : 60 - 14 - 10 SCIEANTIPHICAL GUIDED BY DR.PH. VU NHU VAN THAI NGUYEN - 9 / 2009 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  4. Lời cam đoan Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Mọi kết quả nghiên cứu của Đề tài là trung thực và chưa ai công bố Thái Nguyên, ngày 28 / 9 / 2009 Ký tên Nguyễn Thị Trang Nhung Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  5. MỤC LỤC 8 Më ®Çu 1. Lí do chọn đề tài..................................................................................... 8 2. Mục đích yêu cầu................................................................................... 9 3. NhiÖm vô nghiªn cøu… … … … … … … … … … ... ………………………… 10 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................. 10 5. Tình hình nghiên cứu đề tài................................................................... 11 6. Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 14 7. Cấu trúc luận văn................................................................................... 14 Néi dung vµ kÕt qu¶ nghiªn cøu Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài...... ............................ 15 1.1. Cơ sở nhận thức luận ……………………………………………... 15 1.2.1. Chất và Lượng……………………………………………………. 15 1.2.2. Thời gian và Không gian…………………………………………. 16 1.2.3. Vận động và Phát triển……………………………………………. 17 1.2. Chỉ tiêu : Diễn giải, cấu trúc, phương pháp xử lí dữ liệu……….. 19 1.2.1. Nội hàm và ngoại diên khái niệm………………………………… 19 1.2.2. Diễn giải và cấu trúc ……………………………………………... 20 1.2.3. Phương pháp xử lí dữ liệu ………………………………………... 21 1.3. Tiêu chí hóa trong nghiên cứu vùng lãnh thổ dân cư, xã hội… 30 1.3.1. Trong nghiên cứu vùng địa lí tự nhiên……………………………. 30 1.3.2. Trong nghiên cứu vùng địa lí dân cư, xã hội …………………….. 33 1.4. Chỉ tiêu hóa trong dạy học Địa lí 9 theo hướng tích cực hóa …... 37 1.4.1. Nội dung dạy học phần vùng trong CT & SGK Địa lý 9………… 37 1.4.2. Nội dung dạy học Mục III : Đặc điểm dân cư, xã hội theo vùng 38 trong SGK Địa lý 9…………………………………………………….... 1.5. Tiêu chí hóa trong nghiên cứu tái định dạng Địa - Kinh tế…….. 41 1.5.1. Nội dung tổng quát……………………………………………….. 41 1.5.2. Một số khái niệm cơ bản…………………………………………. 43 Tiểu kết chương 1……………………………………………………… 44 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  6. Chương 2 : Cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội 46 theo vùng lãnh thổ trong Địa lí 9………………………. 2.1. Nhận thức chung về cơ sở vùng của các chỉ tiêu dân cư, xã hội .. 46 2.1.1. Quan niệ m về vùng……………………………………………….. 46 2.1.2. Phân hóa vùng dưới tác động của quá trình CNH-HĐH…………. 47 2.2. Quan điểm và nguyên tắc chung…………………………………. 52 2.2.1.Quan điểm ………………………………………………………… 52 2.2.2. Các nguyên tắc cập nhật………………………………………….. 53 2.3. Cập nhật nội dung theo các chỉ tiêu phát triển DCXH…. 55 2.3.1. Mật độ dân số …………………………………………………… 55 2.3.2. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số ………………………………... 58 2.3.3. Tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị / thiếu việc làm ở nông thôn ……… 60 2.3.4. Tỉ lệ hộ nghèo và vấn đề xóa đói giảm nghèo……………………. 62 2.3.5. Đánh giá sự phát triển con người các chỉ số HDI.......................... 63 2.3.6. Thu nhập bình quân đầu người...................................................... 65 2.3.7. Tỉ lệ người lớn biết chữ (%)……………………………………… 67 2.3.8. Tuổi thọ trung bình của người Việt Nam (năm)………………….. 68 2.3.9. Tỉ lệ dân thành thị / nông thôn (%)……………………………….. 70 2.4. Cập nhật các chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội theo vùng…….. 71 2.4.1. Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ……………………………… 71 2.4.2. Vùng Đồng bằng sông Hồng........................................................... 73 2.4.3. Vùng Bắc Trung Bộ........................................................................ 76 2.4.4. Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ...................................................... 78 2.4.5. Vùng Tây Nguyên………………………………………………… 80 2.4.6. Vùng Đông Nam Bộ................................................. ....................... 82 2. 4.7. Vùng Đồng bằng sông Cửu Long................................................... 84 2.4.8. Cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH vùng Biển - Đảo 86 Việt Nam............................................................. Tiểu kết Chương 2 91 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  7. Chương 3. Thực nghiêm sư phạm…………………………………………. 92 3.1. Các nguyên tắc chung…………………………………………… 92 3.1.1. Mục đích và đối tượng thực nghiệm ……………………………... 92 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm……………………………... 92 3.1.3. Nguyên tắc tiến hành thực nghiệm………………………………. 92 3.2. Đối tượng và Phương pháp thực nghiệm ……………………..... 93 3.2.1. Phương pháp thực nghiệm sư phạm……………………………… 93 3.2.2. Các bước thực nghiệm sư phạm………………………………….. 94 3.2.2.1. Chọn trường, chọn giáo viên, chọn lớp thực nghiệm…………... 94 3.2.2.2. Điều tra cơ bản, đánh giá và chiến lược………………………... 94 3.2.2.3. Thiết kế kịch bản tích hợp hệ thống chỉ tiêu …………………… 96 3.3. Triển khai và đánh giá …………………………………………… 100 3.3.1. Triển khai thực nghiệm.................................................................... 100 3.3.2. Phương pháp đánh giá ……………………………………. .……. 101 3.3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm……………………………………. 101 Tiểu kết Chương 3 104 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………………… 106 Tài liêu tham khảo…………………………………………………….. 109 Phụ lục………………………………………………………………….. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  8. DANH MỤC KÊNH SỐ, KÊNH HÌNH 1. KÊNH SỐ Tên gọi STT Trang Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội cả 1 48 nước và theo vùng ở Việt Nam Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu phát triển DCXH 2 73 ở vùng Đồng bằng sông Hồng Bảng 232. Một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội ở 3 75 Trung du và miền núi Bắc Bộ (Đông Bắc, Tây Bắc) Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội 4 78 ở Bắc Trung Bộ Bảng 2.5. Một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội ở 5 80 Duyên hải Nam Trung Bộ Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội ở 6 82 Tây Nguyên Bảng 2.7. Một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội 7 84 ở Đông Nam Bộ Bảng 2.8. Một số chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội ở 8 86 Đồng bằng sông Cửu Long Bảng 2. 9. Diện tích, dân số, chỉ số HDI của 28 tỉnh / 9 88 thành phố có biển Bảng 2.10 : Các tỉnh / TP ở ĐBSCL có nguy cơ 10 90 ngập chìm do biến đổi khí hậu toàn cầu Bảng 3.1. Các trường THCS và GV tham gia thực 11 94 nghiệm Bảng 3.2. Kết quả sau khi thu về phiếu điều tra ở các 12 95 cơ sở thực nghiệm Bảng 3.3. Tỷ lệ GTTN của DS các vùng năm 2009 13 97 Bảng 3.4. Kết quả thực nghiệm theo kịch bản 1 với 14 102 bài 2 Bảng 3.5. Kết quả thực nghiệm theo kịch bản 2 với 15 102 bài 2 Bảng 3.6. Kết quả thực nghiệm theo kịch bản 1 với 16 102 bài 20 Bảng 3.7. Kết quả thực nghiệm theo kịch bản 2 với 17 102 bài 20 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  9. 2. KÊNH HÌNH Tên gọi Trang STT Hình 2.1 : Theo dự báo, nhiều vùng thuộc ĐBSH như Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, 89 1 Ninh Bình sẽ ngập chìm từ 2 -4 m trong vòng 100 năm tới (Nguồn: ICEM) Hình 2.2. Theo dự báo, nhiều vùng thuộc ĐBSCL như An Giang, Đồng Tháp, Tiền Giang, 89 2 Vĩnh Long, Cà Mau sẽ ngập c hìm từ 2- 4m trong vòng 100 năm tới (Nguồn: ICEM) Hình 3.1. Đánh giá tổng hợp kết quả thực nghiệm 103 3 sư phạm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  10. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Ngân hàng Phát triển Châu Á ADB Chương trình và Sch giáo khoa CT&SGK Bắc Trung Bộ BTB Công nghiệp CN Dân cư, xã hội DCXH Duyên hải Nam Trung Bộ DHNTB ĐBSH Đồng bằng sông Hồng ĐB Đông Bắc ĐNB Đông Nam Bộ ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long GV Giáo viên Thu nhập quốc dân sản xuất GDP Học sinh HS Chỉ số phát triển con người HDI Chỉ số nghèo tổng hợp HPI Quĩ Tiền tệ quốc tề IMF Kinh tế - xã hội KTXH KTTĐ Kinh tế trọng điểm Liên hợp quốc LHQ Nông lâm ngư nghiệp NLN Trung du và miền núi TDMN Tây Bắc TB TN Tây Nguyên Ngân hàng Thế giới WB Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  11. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Vùng là một bộ phận của lãnh thổ quốc gia hoạt động như một hệ thống các mối quan hệ tương tác giữa các thành phần cấu tạo nên trong không gian và thời gian. Với quan niệm đó, vùng là một hệ thống các mối liên hệ của các bộ phận cấu thành với các dạng liên hệ dân cư, xã hội bên trong cũng như bên ngoài hệ thống. Vùng tồn tại do yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân, tính khách quan của bản thân vùng được cụ thể hóa trên cơ sở nhận thức thực tiễn. Và do đó, công việc phâ n vùng cũng như các tiêu chí phát triển vùng là sản phẩm phát triển trí tuệ, trình độ nhận thức của con người. Để có được năng lực và phẩm chất đó, vai trò của giáo dục hết sức quan thông qua Địa lí Việt Nam trong hệ thống giáo dục quốc dân, mà khâu quan t rọng là các chương mục phân hóa vùng trong SGK Địa lí 9. Sau khi nghiên cứu hệ thống các chỉ tiêu phát triển DCXH trong các phần Địa lí Dân cư và Địa lí kinh tế, đặc biệt là phần Sự phân hóa vùng kinh tế, HS đã thấy được đặc điểm phát triển của các yếu t ố sự phát triển dân cư, xã hội ở từng vùng, so sánh với các vùng và cả nước nói chung. Do đó, việc nghiên cứu vùng thông qua hệ thống các chỉ tiêu phát triển DCXH là cần thiết, đặc biệt với HS cuối cấp THCS cần trang bị cho mình những hiểu biết về các vùng của Việt Nam, nhằm chuẩn bị hành trang hiểu biết về đất nước, khi vào cuộc sống cũng như chuyển tiếp lên các bậc học cao hơn. Tuy nhiên trong quá trình dạy học theo SGK Địa lí 9 lại nảy sinh vấn đề do số liệu biểu đạt các chỉ tiêu phát triển DCXH dựa c hủ yếu và kết quả thống kê năm 1999. Đến nay đã 10 năm, nhiều vấn đề và số liệu không phù hợp. GV và HS luôn đặt ra câu hỏi phải cung cấp vấn đề, số liệu và nhận định 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  12. mới về tình hình hiện nay của đất nước. Điều đó đòi hỏi GV dạy học Địa lí 9 phải có khả năng cập nhật vấn đề và số liệu trong hệ thống các chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội theo vùng hướ ng tới mục đích tích cực hóa trong việc dạy học đối với GV và học tập đối với HS. Qua thực tế trực tiếp dạy học Địa l í 9 chúng tôi nhận thức được tầm quan trọ ng của việc cập nhật hóa hệ thống các chỉ tiêu phát triển DCXH theo vùng. Với tầm quan trọng nói trên, chúng tôi đã chọn đề tài : "Nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội theo vùng và vận dụng trong dạy học Địa lí 9" Trong tiến trình triển khai đề tài dưới sự hướng dẫn của TS Vũ Như Vân, chúng tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo giảng dạy Hệ cao học thạc sĩ, chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Địa lí tại Khoa Địa lí Trường ĐHSP Thái Nguyên, đồng thời nhận được sự hỗ trợ có hiệu quả của các đồng nghiệp làm việc tại một số trường THCS ở thành phố Thái Nguyên. 2. Mục đích yêu cầu - Cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH theo vùng và vận dụng trong dạy học Địa Lí 9, với mục đích nâng cao chất lượng d ạy học theo chương trình và SGK Địa lí 9, trước hết là phần hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH theo vùng của Việt Nam. - Yêu cầu cần đạt được là tìm hiểu cơ sở phương pháp luận, phương pháp và cách tiếp cận trong việc cập nhật các vấn đề và các đại lượng thước đo trong hệ thống các chỉ tiêu, tập trung chủ yếu vào phần địa lí dân cư và phần phân hóa lãnh thổ theo vùng. - Sản phẩm nghiên cứu là hệ thống các chỉ tiêu phát triển DCXH theo vùng được đổi mới theo thời điểm đến năm 2009. Sản phẩm nghiên cứu có 2 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  13. thể sử dụng trong dạy học Địa lí 9 trong các trường THCS, đặc biệt tại các địa phương thuộc vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập tài liệu về lí luận, quan điểm, phương pháp và cách tiếp cận cập nhật phù hợp với yêu cầu của CT& SGK, năng lực nhận thức, tiếp thu của HS lớp 9 và điều kiện dạy học tại các địa phương, trước hết là vùng Trung du miền núi Bắc Bộ. - Tiến hành cập nhật nội dung và số liệu trong hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH theo các vùng kinh tế, kể cả vùng biển - đảo. - Thử nghiệm sư phạm các kết quả cập nhật tại một số trườ ng THCS để kiểm tra đánh giá các giả thiết lí luận và kiến nghị cập nhật thống chỉ tiêu theo vùng, kể cả vùng dân cư và vùng kinh tế. - Hoàn chỉnh sản phẩm nghiên cứu và khuyến nghị sử d ụng trong dạy học Địa lí 9, trước hết là cho bản thân người nghiên cứu, cũng như cho các đồng nghiệp dạy Địa lí 9 các trường THCS trong thành phố Thái Nguyên nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về nội dung định chất, tập trung nghiên cứu cập nhật các chỉ tiêu phát triển dân cư tại phần Địa lí dân cư, hệ thống các chỉ tiêu theo 7 vùng kinh tế + vùng biển đảo tương thích với kết cấu nội dung trong CT&SGK Địa lí 9; - Về nội dung định lượng, xác định thước đo bằng số tương đối (%), tuyệt đối (các đơn vị đo lường theo 9 chỉ tiêu chủ yếu); - Về thời gian (giá trị thời hiệu) các vấn đề và số liệu (định chất và định lượng) chủ yếu là từ nguồn tài liệu cũng như số liệu trong các niên giám thống kê và các nguồn nghiên cứu chuyên khảo xuất bản mới nhất, đặc biệt là trong năm 2009; 3 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  14. - Về Không gian (địa bàn) nghiên cứu thực nghiệm , chủ yếu tại một số trường THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên. 5. Tình hình nghiên cứu đề tài Hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH theo vùng là bộ p hận không thể thiếu trong lí luận và thực tiễn phân vùng kinh tế và qui hoạch không gian vùng. Điều này bắt nguồn từ trường phái vùng địa lí kinh tế Nga - Liên Xô trước đây. Theo tư tưởng của V.I. Lênin, Kế hoạch điện khí hóa toàn Nga được soạn thảo, nước Nga được chia thành 8 vùng với hai tiêu chí trụ cột là : có giai cấp vô sản mạnh, có trung tâm năng lượng mạnh - chủ yếu là điện khí hóa. Mỗi tiêu chí trong Kế hoạch này gồm hai phần : định chất - số dân, chất lượng của giai cấp vô sản Nga; định lượng - diện tích, số dân, cở sở năng lượng, trình độ điện khí hóa. Kế hoạch GOELRO được đưa vào giảng dạy trong nhà trường, thông qua môn Địa lí kinh tế xã hội nước Nga. Tiếp thu tinh hoa của Địa lí Liên Xô trước đây, các nhà địa lí Việt Nam đã tiến hành phân vùng kinh tế đất nước dựa trên hệ thống các tiêu chí tổng hợp, gồm hệ thống tiêu chí về địa lí tự nhiên, địa lí KTXH, trong đó có hệ thống tiêu chí phát triển DCXH. [1],[2],[3]. Gần đây, dựa trên hệ thống tiêu chí kinh tế, dân cư, xã hội, Viện Chiến lược phát triển - Bộ KH&ĐT đã nghiên cứu đề xuất đổi mới hệ thống vùng kinh tế thời kì CNH - HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế [4]. Sơ đồ phân vùng KTXH được đưa vào CT&SGK Địa lí phổ thông, trước hết là Địa lí 9 và Địa lí 12. Trong CT&SGK Địa lí phổ t hông trước đây, phần vùng kinh tế thường được tiếp cận định tính có minh chứng kèm theo các giá trị định lượng. Các tác giả biên soạn SGK Địa l í 9 mới đã tiến bước xa hơn với việc nghiên cứu nội dung phân hóa lãnh thổ đất nước bằng hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH dựa trên số liệu và dữ kiện năm 1999 [4]. Do đặc điểm thay đổi nhanh chóng số liệu và vấn đề thực tiễn trong SGK Địa lí 9, và 4 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  15. nói chung của các tài liệu bộ môn Địa lí KTXH Việt Nam, là nếu không kịp thời cập nhật, thì vấn đề sẽ trở nên nhàm chán, kém hấp dẫn, không đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng tích cực. Như vậy vấn đề đặt ra là cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH đã được đặt ra, và đúng lúc, trong xu thế chung của kinh tế học phát triển trên phạm vi toàn thế giới. Đi đầu theo hướng này là WB, IMF, UNESSCO, ADB với nhiều công trình nghiên cứu, tiêu biểu là các ấn phẩm của WB về hệ thống các chỉ báo phát triển thế giới (World Development Indicator, 2003, 2007) [12]. Điều lí thú nhất là Năm 2009, WB công bố Báo cáo Phát triển thế giới với chuyên đề : Tái định dạng Địa - Kinh tế (Reshaping Economic Geography) với khối lượng đồ sộ hệ thống chỉ báo phát triển kinh tế, dân cư và xã hội của các quốc gia và lãnh thổ thành viên WB [13]. Thêm nữa, giải thưởng Nobel năm 2008 của Paul Krugman về học thuyết Thương mại mới và Địa - Kinh tế mới (New trade and Neww Economic Geography Consepts) với chủ thuyết về Hiệu ứng tiết kiệm do qui mô lớn (Economic of scale effect Principle ), làm cho việc nghiên cứu hệ thống các chỉ báo phát triển DCXH trở nên sinh động và hấp dẫn. Vấn đề Con người là trung tâm, chủ thể phát triển vốn rất trừu tượng, có thể nói là khó nghiên cứu nhất, thì từ cuối những năm 90 thế kỉ XX, do đề xuất của một nhà kinh tế Pakistan, Chỉ số phát triển nhân văn - HDI (Human Development Index) được thừa nhận làm cơ sở để xây dựng các báo cáo thường niên của UNDP về Phát triển con người. Theo đó các quốc gia và lãnh thổ thành viên LHQ soi xét lại mình, đặt ra mục tiêu nỗ lực phấn đấu nhằm cải thiện và nâng cao trình độ phát triển con người t heo hệ thống chỉ số tiêu biểu.[13]. Với sự nhạy bén cái mới, đồng thời trong khuôn khổ hợp tác với các tổ chức UNDP, WB, ADB, IMF và nhiều tổ chức phi chính phủ thuộc LHQ, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam đã công bố Báo cáo Phát triển con người 5 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  16. Việt Nam năm 2001 và Phát triển con người Việt nam 1999 - 2004 với chủ đề Những thay đổi và xu hương chủ yếu. [21], [22]. Nhà xuất bản Thống kê trong các Niên giám thống kê thường niên đã cung cấp một khối lượng thông tin rất lớn về tình hình và các chỉ số phát triển DCXH Việt Nam [16]. Đón đầu xu thế phát triển chung này, Viện Chiến lược phát triển thuộc Bộ KH&ĐT đã công bố hệ thống các chỉ tiêu phát triển kinh tế, dân cư, xã hội trong Qui hoạch phát triển KTXH : Một số vấn đề lí luận và thực tiễn [21]. Vấn đề nghiên cứu hệ thống các chỉ tiêu phát triển DCXH đứng trước cơ hội mới từ các văn bản pháp qui của Nhà nước, như : Bộ tiêu chí Phân định vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển (Quyết định số 393/2005/ QĐ/UBDT, ngày 29/8/2005 của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc) [1] ; và mới đây nhất Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới (Ban hành kèm theo Quyết định 491/ QĐ -TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ) [2]. Cơ hội mới của việc cập nhật các chỉ tiêu phát triển DCXH là kết quả Tổng điều tra dân số và nhà ở ngày 1 tháng 4 năm 2009 với nhiều tư liệu thông tin phong phú và toàn diện. Nắm bắt được xu phát triển chung của tiêu chí hóa các công trình nghiên cứu về địa lí DCXH, các tác giả biên soạn Địa lí 9 đã tích hợp các bảng chỉ tiêu phát triển dân cư xã hội vào mục III trong các bài học về phần Phân hóa lãnh thổ theo vùng (Bài 1- 4 và các Bài từ 17 -37) [4]. Việc nghiên cứu cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển DCXH phục vụ mục đích dạy học Địa lí ở trường phổ thông có được cơ hội quan trọ ng nhờ các công trình đã xuất bản và sử dụng rộng rãi trong các trường cao đẳng và đại học trong nước, đặc biệt của các nhà khoa học địa lí sư phạm đầu ngành. [8][10][11][13][19][20][24]. Vấn đề đặt ra đối với chúng tôi là nghiên cứu cập nhật các chỉ t iêu mới năm 2009 thay cho các vấn đề và số liệu năm 1999 trong SGK Địa lí 9 dựa 6 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  17. trên số liệu mới với cách nhìn mới trong khuôn khổ hợp lí, nhằm đảm bảo tính hệ thống, vừa sức và đạt hiệu quả cao và thiết thực trong dạy học Địa lí 9 theo hướng tích cực hóa đối với GV và HS THCS. 6. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu lí thuyết chủ yếu gồm : - Phương pháp lịch sử; - Phương pháp hệ thống; - Phương pháp phân tích tổng hợp; - Phương pháp so sánh. Phương pháp nghiên cứu thực tế bao gồm: - Phương pháp điều tra quan sát; - Phương pháp thống kê; - Ứng dụng phần mềm tin học; - Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục; nội dung luận văn gồm các chương : Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài; Chương 2: Cập nhật hệ thống chỉ tiêu phát triển dân cư, xã hội theo vùng ở Việt Nam; Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 7 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  18. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. CƠ SỞ NHẬN THỨC LUẬN Địa lí học là khoa học nghiên cứu mối quan hệ Tự nhiên - Con người - Xã hội, xét về bản chất đây là mối quan hệ của xã hội loài người, và do đó mang tính triết học. Do vậy, vấn đề chỉ số hóa cần được nghiên cứu trên bình diện : Chất - Lượng / Thời gian - Không gian / Vận động - Phát triển. 1.2.1. Chất - Lƣợng (C-L) Đây là cặp phạ m trù triết học phản ánh những mặt quan trọng của hiệ n thực khách quan. Thế giới không phải bao gồm những sự vật có sẵn, hoàn chỉnh mà là tổng hợp những quá trình trong đó các sự vật không ngừng xuất hiện, biến đổi, nhưng từ đó không nên cho rằng chúng không có những hình thức tồn tại nhất định, hoàn toàn không ổn định và không khác nhau. Mặc dù các sự vật có thay đổi đến đâu, nhưng hễ nó vẫn còn tồn tại là sự vật này, chứ không phải là sự vật khác, thì vẫn có một đối tượng được qui định về chất. Tính qui định về chất của các sự vật và các hiện tượng là cái làm cho chúng ổn định, phân biệt với nhau và tạo nên tính muôn vẻ vô tận của thế giới. Chất của sự vật không phải là qui về từng đặc tính của nó, gắn với sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự vật, không tách khỏi sự vật. Do đó, khái niệ m chất gắn liền với sự tồn tại của sự vật. Sự vật trong khi là bản thân nó thì không thể mất chất của nó. Các đặc tính khác nhau c ủa sự vật biểu hiệ n trong các quan hệ của sự vật này với sự vật khác; theo nghĩa đó, có thể nói rằng các sự vật và các hiện tượng có nhiều chất. Bên cạnh tính qui định về chất, mọi sự vật đều có tính qui định về lượng : đại lượng, số lượng nhất định, nhịp độ diễn biến nhất định, trình độ phát triển nhất định của các quá trình, trình độ phát triển nhất định của các đặc tính, v.v.. Lượng là một thuộc tính 15 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  19. qui định của sự vật mà nhờ đó (trên thực tế hoặc trong tư duy), ta có thể phân chia nó thành những bộ phận cùng loại và có thể tập hợp các bộ phận đó lạ i làm một. Tính cùng loại (tương tự, giống nhau) của các bộ phận hay của các sự vật là dấu hiệu tiêu biểu của lượng. Sự khác nhau giữa các sự vật không giống nhau thì mang tính chất, còn sự khác nhau giữa các sự vật giống nhau thì mang tính lượng. Khác với chất, lượng không gắn chặt với sự tồn tại của sự vật; những biến đổi về lượng không lập tức dẫn tới chỗ thủ tiêu hoặc tới thủ tiêu hoặc tới sự biến đổi chủ yếu của sự vật. Chỉ sau khi đã đạt được những giới hạn nhất định đối với từng sự vật, thì những biến đổi về lượng làm nảy sinh những biến đổi về chất. Theo nghĩa đó, tính qui đ ịnh về lượng, khác tính qui định về chất, được đặc trưng bằng mối quan hệ bên ngoài với bản chất của sự vật. Vì vậy, trong quá trình nhận thức (ví dụ như trong toán học), nó có thể tách khỏi nội dung như tách khỏi một cái gì không quan trọng đố i với sự vật. Khả năng áp dụng hết sức rộng rãi các lí luận toán học vào các lĩnh vực khác nhau của khoa học tự nhiên và kĩ thuật, kể cả Địa lí học là do chỗ Toán học nghiên cứu chủ yếu các quan hệ lượng. Chất không thể qui về lượng, như các nhà siêu hình học mưu toan làm. Không có sự vật nào lại chỉ có mặt lượng , mỗi sự vật đề là sự thống nhất của một chất và một lượng nhất định (độ); nó là một đại lượng về chất lượng (lượng), và là một chất được qui định về lượng. Nếu phạm vi đến độ sẽ dẫn tới sự thay đổi bản thân sự vật hoặc hiện tượng, tới chỗ biến nó thành một sự vật hoặc một hiện tượng khác (chuyển hóa những biến đổi về lượng thành những biến đổi về chất). 1.2.2. Thời gian và không gian (TG - KG) Là các hình thức tồn tại phổ biến của vật chất ; không gian là hình thức tồn tại của các khách thể và các quá trình vật chất được đặc trưng bằng cấu trúc và quảng tính của các hệ thống vật chất; còn thời gian là hình thức thay thế tiếp nhau của các hiện tượng và các trạng thái của vật chất được đặc trưng 16 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
  20. bằng độ dài tồn tại của chúng. TG-KG đều có tính khách quan, không tách rời vật chất, gắn với vận động và với nhau, vô tận về số lượng và chất lượng. Đặc tính phổ biến của thời gian là độ dài, tính không lặp đi lặp lại, tính chất không quay ngược trở lại. Đặc tính phổ biến của không gian là quảng tính, sự thống nhất của tính liên tục và tính đứt đoạn. Không gian có ba chiều, còn thời gian chỉ có một chiều. Kết luận chủ yếu của thuyết tương đối A. Einstein chính là xác định rằng TG - KG không tự nó tồn tại, tách rời vật chất, mà nằm trong mối quan hệ qua lại phổ biến, trong đó chúng mất đi tính độc lập và xuất hiệ n như là những mặt tương đối của TG - KG thống nhất và không thể phân chia. Đồng thời khoa học còn chứng minh rằng thời gian và quảng tính của các vật thể phụ thuộc vào tốc độ vận động của các vật thể ấy, và kết cấu của continum 4 chiều (3 chiều không gian và 1 chiều của thời gian) - một hệ thống 4 biến số cần thiết để xác định một hiện tượng và các khối lượng vật chất và trường hấp dẫn do chúng tạo ra. Theo chủ nghĩa duy vật biện chứng - chứ không phải là duy vật địa lí - nhận thức của con người ngày càng nhận thức sâu sắc hơn và đúng đắn hơn về tính hiện thực khách quan của TG - KG. 1.2.3. Vận động và phát triển (VĐ - PT) Là thuộc tính quan trọng nhất, phương thức tồn tại của vật chất, bao hàm tất cả những quá trình diễn ra trong tự nhiên và xã hội. Dưới hình thức chung nhất, vận động là sự biến đổi nói chung, là mọi sự tác động qua lại giữa các khách thể vật chất. Trong thế giới, không có vật chất nào không vận động, cũng như không thể có vận động mà không có vật chất. Vận động của vật chất là tuyệt đối; vật chất tự thân vận động, không do tác động từ bên ngoài, nguồ n gốc của tự thân vận động là mâu thuẫn bên trong của sự vật và hiện tượng; cũng như vật chất, vận động không ai sáng tạo ra và không bị tiêu diệt. Vận động được bảo toàn cả về lượng và chất. Như vậy vật chất chỉ có thể tồn tạ i bằng cách vận động và thông qua vận động nó biểu hiện sự tồn tại của nó; còn 17 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn