Xem mẫu

  1. Trường đại học ngo ại thương Khoa kinh tế Ngoạ i thương ---------o0o--------- Khoá luận tốt nghiệp Đề tài MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI XUẤT KHẨU HÀNG HÓA SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN Giáo viên hướng dẫn: Ths. NGUYỄN XUÂN NỮ S inh viên thực hiện : LƯU ĐỨC ANH Lớp N hật 1 khóa 38F : Hà Nội 2003 1
  2. MỤC LỤC Lời nói đầu .................................................................................................. 1 CHƯƠNG MỘT: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN .............. 4 I/ Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên , Văn hoá- Xã hội và con người Nhật Bản 4 1 . Đặc điểm về điều kiện tự nhiên ................................................ 4 2. Đ ặc điểm về văn hoá .................................................................. 6 3. Đ ặc điểm về xã hội ..................................................................... 8 4. Đ ặc điểm về con người Nhật Bản ............................................. 11 II/ Tổng quan tình hình kinh tế N hật Bản ..................................................... 15 G iai đoạn 1945 -1990 ................................................................. 16 1. Sự phục hồi của nền kinh tế Nhật Bản thập kỷ 90 trở lại đây và 2. triển vọ ng trong thời gian tới ..................................................... 19 III/ Chính sách thương mại của Nhật Bản ................................................... 21 CHƯƠNG HAI: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý KHI XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN . ................................................................................................ 29 I/ Đánh giá tình hình hoạt đ ộng xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian qua . .......................................................... 29 1 . Kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ..................................................................................................... 29 2 . Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản ..... 32 II/ Những vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu hàng hoá sang thị trường Nhật Bản . ........................................................................................................... 35 1. N hững điểm cần lưu ý đối với thị hiếu và xu hướng tiêu dùng của người Nhật ..................................................................................... 35 2. N hững điểm cần lưu ý khi đàm phán và đi đến lập quan hệ kinh doanh với công ty Nhật ................................................................ 40 3. N hững điểm cần lưu ý đố i với chất lượng hàng hoá xuất khẩu sang N hật ............................................................................................... 45 4. N hững điểm cần lưu ý đố i với việc đóng gói và ghi ký mã hiệu hàng hoá xuất khẩu sang Nhật. ....................................................... 51 2
  3. 5. N hững điểm cần lưu ý khi phân phối hàng sang thị trường Nhật Bản ................................................................................................ 53 6. N hững điểm cần lưu ý đối với mộ t số mặt hàng chiến lược của Việt Nam khi xâm nhập thị trường Nhật Bản. ................................ 56 6.1 Hàng dệt may ............................................................................ 57 6.2 Hàng thuỷ sản ........................................................................... 59 6.3 Rau quả ................................................................................... 62 CHƯƠNG BA: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN. ................. 65 I/ Đ ịnh hướng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian tới ......................................................................................................... 65 II/ Giải pháp nhằm thực hiện định hướng xuất khẩu sang thị trường N hật Bản ................................ ...................................................................... 69 1. Biện pháp thúc đẩy sản xuất hàng xuất khẩu..................................... 69 1.1. Hỗ trợ vốn ................................................................................ 69 1.2. Khuyến khích đầu tư nước ngoài ............................................... 70 1.3. Hỗ trợ nhập khẩu nguyên liệu ................................ .................... 74 2. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu ........................................................... 74 2.1. Đẩy mạnh xúc tiến thương mại .................................................. 74 2.2. Chính sách thị trường................................................................. 77 2.3. Chính sách giải quyết nợ ............................................................ 77 2.4. Đẩy mạnh hợp tác song phương ................................................. 78 3. Biện pháp thúc đẩy ba mặt hàng xuất khẩu chiến lược...................... 81 3.1. Hàng dệt may............................................................................. 81 3.2. Hàng thủy sản ............................................................................ 83 3.3. Rau quả ................................................................ .................... 87 K ết luận ................................................................................................ 92 Phụ lục 1: Sơ đồ các bước xin phê chuẩn chất lượng JIS .............................. 94 Phụ lục 2: Sơ đồ các bước xin phê chuẩn chất lượng JAS .......................... 95 Phụ lục 2: Sơ đồ thủ tục kiểm tra theo Luật vệ sinh thực phẩm .................. 96 Tài liệu tham khảo ........................................................................................ 97 3
  4. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài N hật Bản là một trong những thị trường xuất khẩu truyền thống mang tính chiến lược của Việt Nam. Theo tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD), mặc dù nền kinh tế Nhật Bản vẫn chưa hoàn toàn khôi phục nhưng tốc độ tăng nhập khẩu của Nhật 5 năm trở lại đây (1998-2002), vẫn đạt 0,7%. Trong đó một số các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của Nhật như dệt may, thuỷ sản, rau quả...lại là những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của các doanh nghiệp Việt Nam. Tuy nhiên để có thể đẩy mạnh xuất khẩu sang Nhật Bản - một thị trường vốn được coi là khó tính, trong mộ t bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện này thì quả là điều không dễ dàng. Thực tế cho thấy mặc dù Nhật Bản là đối tác thương mại hàng đầu của Việt Nam nhưng tỷ trọng hàng Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này mới chỉ đạt 0,6%. Nguyên nhân là những sản phẩm chủ lực của ta như thuỷ hải sản, dệt may, giày dép... cũng là những thế m ạnh của nhiều quốc gia khác trong khu vực như Indonesia, Malaysia, Philippines, đặc biệt là Trung Q uốc. Hơn nữa công tác nghiên cứu dự báo thị trường Nhật của doanh nghiệp Việt Nam cũng chưa thật hiệu quả, vẫn còn nhiều doanh nghiệp thiếu thông tin, dẫn đến tình trạng hàng hoá Việt Nam không đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu khắt khe từ thị trường này. Trước những khó khăn tồ n tại cùng với những đòi hỏi cấp thiết đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường truyền thống Nhật Bản, em đ ã chọn đề tài : Một số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩ u hàng hoá sang thị trường Nhậ t Bản. 4
  5. 2. Mục đích, ý ngh ĩa của đề tài Mục đích của đề tài là nghiên cứu một cách có hệ thống những nét riêng biệt của thị trường Nhật Bản từ nhiều khía cạnh nhằm cung cấp những thông tin cơ bản về thị trường và nêu lên mộ t số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu sang thị trường này. Qua đó, các doanh nghiệp của Việt nam có thể đẩy mạnh hơn nữa hoạt độ ng thông thương hàng hoá sang Nhật và hơn hết là khẳng đ ịnh thương hiệu Made in VietNam trên thị trường quốc tế. 3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các đặc điểm và các vấn đề lưu ý khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản. Bên cạnh đó là những phân tích đánh giá thực trạng, triển vọ ng ho ạt động xuất khẩu của Việt nam sang thị trường này. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu chung được sử d ụng trong khoá luận là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - LêNin. Cụ thể là phương pháp phân tích - tổng hợp, đối chiếu - so sánh, mô tả và khái quát hoá đối tượng nghiên cứu, thống kê và điều tra xã hội học. Các phương pháp này được kết hợp chặt chẽ với nhau để đưa ra những kết luận phục vụ cho đề tài. 5. Nội dung nghiên cứu K hoá luận bao gồm 3 chương với nội dung như sau: Chương I: Một số đặc điểm của thị trường Nhật Bản. 5
  6. Chương II: Mộ t số vấn đề cần lưu ý khi xuất khẩu sang thị trường N hật Bản Chương III: Mộ t số biện pháp đ ẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản Trong khuôn khổ thời gian nghiên cứu và trình độ còn hạn chế, khoá luận không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong thầy, cô giáo góp ý, chỉ d ẫn để khoá luận được hoàn thiện hơn. Cuố i cùng em xin chân thành cảm ơn Thạc Sĩ Nguyễn Xuân Nữ đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. 6
  7. CHƯƠNG I MỘT SỐ Đ ẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN I .Những đặc điểm về điều kiện tự nhiên, Văn hoá-Xã hội và con người Nhật Bản. 1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên Diện tích: Nhật Bản là một quần đảo nằm ở phía đông lục địa Châu Á , trải ra theo một vòng cung hẹp dài 3500 km, từ vĩ độ bắc 20o 25’ đ ến 45o 33’. Tổng diện tích của Nhật Bản là 377.815 km2, chiếm chưa đầy 0,3% tổng diện tích đất toàn thế giới. Phía đông, Nhật giáp với Thái Bình Dương, còn phía tây giáp biển Nhật Bản. Địa hình: Nhật Bản có địa hình phức tạp. Quần đảo Nhật Bản gồm bố n đảo chính: Honshu, Hokkaido, Kyushu, Shikoku, trong đó Honshu chiếm trên 60% tổng diện tích. Hiện nay Nhật bản đã xây dựng đường hầm nố i đảo này với hai đ ảo kế cận là Shikoku và Kyushu, rất thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế. Ngoài bố n đảo chính ra, Nhật Bản còn có kho ảng 6800 dãy đ ảo và đảo nhỏ. Các đảo này là mộ t phần của dãy núi dài chạy từ Đông Nam á tới tận Alaska, tạo cho nước Nhật một bờ b iển dài gần 30.000 km. Chính sự phân bố tự nhiên của các hòn đảo này đã đem lại lợi thế về cảng biển cho N hật bản. Khu vực tập trung các cảng biển nổi tiếng nhất của Nhật nằm ở phía nam đảo Honshu, đây cũng chính là nơi có nhiều khu công nghiệp lớn của Nhật. Biển đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế Nhật Bản. Các dòng hải lưu nóng Kuroshivo và hải lưu lạnh Oyashivo gặp nhau đ ã tạo nên 7
  8. mộ t môi trường sinh sống thuận lợi cho các loài cá. Chính vì vậy, Nhật Bản là một trong những nước có bãi cá tự nhiên giàu trữ lượng nhất thế giới và ngành đánh bắt hải sản của Nhật Bản cũng rất phát triển. G ần 3/4 lãnh thổ của Nhật Bản là núi, trong đó có 532 ngọn núi cao trên 2000m; núi Phú Sĩ là núi có đ ộ cao lớn nhất 3776 m và cũng là một trong những hình ảnh tượng trưng cho đất nước này. Nhật Bản hiện có hơn 60 núi lửa đang ho ạt độ ng, vì vậy thi tho ảng Nhật vẫn phải chịu ảnh hưởng của những trận đ ộng đất lớn nhỏ khác nhau. Phần lớn các đồng bằng của N hật Bản nằm ở quanh bờ biển và bị chia cắt bởi các dãy núi. Trong số đó, đồ ng bằng Kan-to bao quanh Tokyo là đồng bằng rộng nhất với diện tích 13.000 km2 , tiếp đó là vùng Nobi bao quanh Nagoya và đồ ng bằng Sendai ở p hía bắc bán đảo Honshu. Khí hậu: G iống như Việt Nam, khí hậu N hật cũng có bốn mùa rõ rệt, tuy nhiên khá đa dạng do đặc điểm lãnh thổ trải dài từ b ắc tới nam. Sự khác nhau về khí hậu giữa các miền tương đối lớn. Đây chính là nét riêng của Nhật Bản và cũng là một trong những điểm cần lưu ý đối với bất kỳ mộ t doanh nghiệp nào khi muốn xuất khẩu sang thị trường này. Mùa hè ở N hật thường b ắt đầu từ giữa tháng 4 rất nóng và ẩm. Trước đó là mùa mưa kéo dài khoảng một tháng, lần lượt đi từ nam lên bắc. Còn mùa đông thường xuất hiện hầu hết vào cuối tháng 11 và kéo dài đến cuố i tháng 2. Mùa đông ở p hía biển Thái Bình D ương thường ôn hoà, nhiều ngày nắng trong khi ở phía biển Nhật Bản thường u ám. Mùa thu và xuân là hai mùa đẹp nhất trong năm, đây là thời gian mà người Nhật dành để nghỉ ngơi, mua sắm tham gia vào các lễ hội truyền thống. Tài nguyên: Nhật Bản là một nước rất nghèo về tài nguyên thiên 8
  9. nhiên. Hầu hết các nguyên nhiên liệu chiến lược cần cho công nghiệp và cuộc số ng hàng ngày của Nhật Bản đều phải nhập khẩu từ bên ngoài. Ví d ụ như về than, mặc dù Nhật có mỏ than ở Hokkaido và Kyushu nhưng trữ lượng rất ít, chỉ đáp ứng được 15% nhu cầu trong nước. Còn về dầu mỏ, hàng năm Nhật cũng phải nhập khẩu tới hơn 90%. Đây là một trong những yếu tố làm cho Nhật dễ b ị ảnh hưởng trước những biến động về giá nguyên liệu trên thị trường thế giới. 2. Đặc điểm về văn hoá Đ ề cao tính cộ ng đồng : Ở Nhật Bản tính chất cộng đồng là yếu tố quan trọng hàng đầu tạo nền tảng cho sự gắn kết dân tộc. Điều này được thể hiện ngay trong cách xưng hô và khi làm việc. Trong công việc người N hật thường gạt cái tôi lại, đề cao cái chung, tìm sự hoà hợp giữa mình và những người xung quanh. Người Nhật vẫn thường nói với bạn bè quốc tế rằng, họ coi “bản thân như là một hạt cát, thật nhỏ bé nhưng lại rất dễ dàng, nhanh chóng hoà nhịp cùng với những hạt cát xung quanh trong bất kỳ một môi trường nào”. Luôn có tinh thầ n học hỏi sáng tạo: Người Nhật đánh giá rất cao sự sáng tạo, và đây chính là một trong những yếu tố đưa Nhật nhanh chóng trở thành nước d ẫn đầu trong hầu hết các lĩnh vực công nghệ cao. Đ ối với mỗi doanh nghiệp Nhật Bản, con người là tài nguyên quý giá nhất, bởi họ quan niệm rằng mỗi con người đ ều mang trong mình sự sáng tạo, đem lại điều kỳ diệu cho cuộ c sống. Và một trong những minh chứng cho điều này là sự ra đời của công ty HONDA, công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất xe máy, ô tô và các sản phẩm máy móc tiêu dùng cao cấp. Người sáng lập ra công ty này ban đầu vốn chỉ là một người thợ sửa xe máy nhưng với kiến 9
  10. thức thu lượm được trong thời gian làm việc tại m ột hãng sản xuất xe máy ở Ý, cùng với sự sáng tạo của mình, ông đã chế tạo ra những chiếc xe HONDA bốn kỳ vừa đẹp vừa dễ đ i. Trường hợp thứ hai là công ty sản xuất các thiết bị điện tử nghe nhìn SONY. Từ việc nghiên cứu chiếc máy hát hiệu Victor nặng hàng tạ và giá đắt bằng 1/2 giá của một chiếc xe ô tô, Akuo Morita, một thanh niên trẻ đã đem lại sự kỳ diệu bằng việc nghiên cứu sản xuất ra các thiết b ị nghe nhìn chỉ nhỏ nằm trong lòng bàn tay. Ngay tên SONY trong tiếng nhật cũng đã mang ý nghĩa là một thanh niên thông minh và sáng tạo. Ngày này SONY đã trở thành công ty điện tử nổi tiếng của Nhật với 70% sản phẩm được tiêu thụ ở nước ngoài. Mặc dù vậy không hài lòng với thành quả đã đạt được, Công ty vẫn luôn mang cho mình một phương châm : “sáng tạo là lý do tồn tại của chúng ta”. Có nền văn hoá đa dạng phong phú: Nền văn hoá Nhật Bản là sự kết hợp song song giữa truyền thống và hiện đại. Tuy người Nhật hoà mình vào cuộc sống công nghiệp hiện đại nhưng lại rất tôn trọng và có ý thức bảo vệ văn hoá truyền thống. Vì vậy ở N hật, ngay trong các đô thị lớn, những toà nhà cao tầng được xây dựng bên cạnh các đình chùa cổ là chuyện bình thường. Cùng với sự phát triển truyền thông đa phương tiện, những thông tin mới, mốt mới lan truyền rất nhanh chóng, nhưng mặt khác việc kế thừa văn hoá truyền thống đã cắm rễ sâu ở các vùng vẫn được duy trì. Các lễ hội truyền thống cùng ngôn ngữ địa phương vẫn còn đậm màu sắc bản địa. Và lễ hội vẫn là một trong những yếu tố văn hoá quan trọng giúp lý giải và hiểu hơn về con người Nhật Bản. Đề cao sự hoà hợp giữa thiên nhiên và con người: Người Nhật Bản từ x ưa đã có nghệ thuật thưởng thức những vẻ đẹp đặc sắc của thiên nhiên. 10
  11. K hi xuân về họ say sưa với hoa xuân, thu sang họ lại đến những vùng núi rực rỡ lá phong đỏ và khi mùa đông tới, họ vui bên ly rượu ngắm nhìn tuyết rơi. Không chỉ vậy ngay cách bầy trí trong nhà, người Nhật cũng luôn tạo cho mình những không gian để có thể gần gũi thiên nhiên. Trong những căn nhà mang phong cách truyền thống của Nhật, bao giờ cũng có những khu vườn nhỏ, và ở góc các căn phòng vẫn thường đặt chậu Bonsai. Lấy cảm hứng từ thiên nhiên người Nhật đã sáng tạo ra rất nhiều môn nghệ thuật mang đậm bản sắc như Trà đ ạo (Chado), Nghệ thuật cắm hoa (Ikebana), Thư đạo (Shodo). Những môn nghệ thuật này chính là kết quả của sự hoà quyện giữa nét đẹp trong thiên nhiên và sự thanh tịnh trong tâm hồ n người Nhật. 3. Đặc điểm về xã hội Chế độ g iáo dục toàn diện và nghiêm khắc : Mỗi một người dân N hật Bản khi bắt đ ầu cắp sách tới trường đã được giáo dục ý thức về tầm quan trọng của việc học, rằng Nhật Bản là một nước nghèo, rất nghèo tài nguyên, và chỉ có việc học mới có thể đem lại cho họ một tương lai tươi sáng..Giáo d ục là bắt buộ c với trẻ em từ 6-15 tuổi ở Nhật. Hệ thống giáo dục của Nhật Bản được thiết lập sau chiến tranh thế giới thứ 2, vào giữa những năm 1947 và 1950, lấy hệ thống giáo dục của Mỹ làm kiểu mẫu. Cụ thể bao gồm 06 năm tiểu học (bắt buộ c), 03 năm bậc trung học cơ sở (bắt buộc) và 03 năm trung học bậc cao (không bắt buộc). Tiếp đó là Đ ại học 04 năm (riêng ngành Y là 06 năm) và đào tạo sau đại họ c. Theo thống kê của Bộ Giáo dục- Khoa học Nhật, đến năm 2002 nước N hật có 62 trường Trung họ c chuyên nghiệp, hơn 3.000 trường Trung cấp kỹ thuật-nghiệp vụ, 572 trường Cao đẳng, 651 trường Đại học và 479 cơ sở 11
  12. đào tạo cao học. Với chất lượng đào tạo cao và nghiêm khắc Nhật Bản đã thu hút hơn 70.000 lưu học sinh nước ngoài từ khắp các quốc gia trên thế giới đến nghiên cứu học tập. Tuy nhiên cũng như ở Việt Nam, nhiều nơi ở N hật vẫn rất coi trọng G akureki (bằng cấp), điều này đ ã tạo nên một áp lực rất lớn cho những học sinh trung học và đồng thời cũng dẫn đến nhiều vấn đề nổi cộm trong xã hộ i. Nguy cơ lão hoá dân số: Hiện nay xu hướng tỷ lệ sinh giảm, tốc độ lão hoá dân số ngày một tăng nhanh là một trong những vấn đề khó giải quyết đố i với Nhật Bản. Dự báo đ ến năm 2050 hơn 36% dân số của đất nước mặt trời mọ c sẽ là người về hưu. Điều này kéo theo nguy cơ thiếu lao độ ng cùng hàng loạt các vấn đề cần giải quyết như thừa công suất trong các nhà máy, tăng thêm dịch vụ y tế chăm sóc cho người già. Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là xu hướng sống độc thân và lập gia đình nhưng không thích sinh con của lớp trẻ Nhật ngày càng tăng. Để ngăn chặn tình trạng này, mới đây Chính phủ N hật Bản đ ã công khai văn bản hướng dẫn kêu gọ i các chính quyền địa phương và các công ty thi hành nhằm nâng tỷ lệ sinh đẻ của người dân, đ ối tượng ở đây chủ yếu nhằm vào các ông b ố. Bởi vì, theo truyền thố ng, đàn ông Nhật Bản có trách nhiệm đi làm kiếm tiền nuôi gia đình, còn phụ nữ thì ở nhà làm nội trợ và chăm sóc con cái. Nhưng ngày nay việc phụ nữ cũng dần phải tham gia gánh vác gia đình đã trở thành mộ t trong những nguyên nhân khiến người phụ nữ không muốn sinh con. Sự thay đổ i trong vị trí của ph ụ nữ N hật B ản: Phụ nữ Nhật ngày nay có xu hướng thích tạo lập cuộc sống cho riêng mình. Ngày càng nhiều 12
  13. phụ nữ độc thân xứ sở hoa anh đào muốn tìm kiếm bạn đời biết làm việc nhà và chăm sóc con cái. Số chị em phụ nữ đi làm và kiếm tiền nuôi gia đình cũng tăng vọ t so với trước. Theo điều tra của chính phủ N hật Bản vào tháng 8 /2003 vừa qua, kết quả khảo sát trên 12.000 đàn ông và phụ nữ độc thân, tuổi từ 18 đến 35 cho thấy số chị em coi trọng khả năng làm việc nhà của ông xã tương lai tăng từ 43,6% trong 5 năm trước lên 58,7% năm nay. N goài ra số chị em muốn dành toàn bộ thời gian cho gia đình giảm đi nhiều so với năm 1992. Nếu như trước đây sau khi kết hôn, phần lớn người phụ nữ N hật chỉ lo công việc gia đình thì ngày nay ngày càng nhiều phụ nữ muốn tiếp tục đi làm sau khi kết hôn. Theo thống kê, trong số những phụ nữ đ ã kết hôn có đến 40% phụ nữ sau 45 tuổi vẫn tiếp tục đi làm. Có thể nền kinh tế tụt hậu kéo dài của Nhật Bản là một trong những lý do khiến nhiều bà vợ kiếm việc đ ể chia sẻ bớt gánh nặng gia đình với chồ ng con. N hưng cũng không thể phủ định là càng ngày phụ nữ Nhật Bản càng có xu hướng muốn tạo lập cuộc số ng cho riêng mình. Tốc độ đô thị hoá nhanh: Với số dân trên 125 triệu người, Nhật Bản được x ếp vào danh sách 10 quốc gia đông dân nhất trên thế giới. Một mặt đây trở thành một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng hấp dẫn các nhà xuất khẩu nước ngoài. Mặt khác sự phát triển đô thị hoá quá nhanh ở Nhật Bản cũng buộc nước này phải đối đầu với những vấn đề dân số nghiêm trọng. Mật độ dân số trung bình ở Nhật là 338 người/km2, tuy nhiên ở các thành phố lớn như Tokyo mật độ dân số là 5410 người/km2, Osaka là 4652 người/km2. Trong khi đó ở các vùng khí hậu khắc nghiệt như Hokkaido lại có mật độ dân số rất thấp 73 người/km 2. Điều này đã mang lại cho Nhật những vấn đề xã hội khó giải quyết như nhà ở, giáo dục, phúc lợi đặc biệt là vấn 13
  14. đề an ninh, đồ ng thời cũng tạo nên sự phân công lao động bất hợp lý giữa các ngành sản xuất. Tậ p quán ăn uống thay đổi: Cuộc sống công nghiệp đã tạo điều kiện cho các cửa hàng ăn nhanh phát triển. Theo quy định về giờ làm của các công ty Nhật, thời gian nghỉ trưa được tính từ 12h đến 13h, vì vậy trong thời gian này hầu hết người Nhật tìm đến các cửa hàng ăn nhanh như Fast Food, Mc Donald, Seven Eleven, Wai Wai. Các cửa hàng ăn nhanh này đã phát triển rất nhanh, trải dài trên toàn nước Nhật. Bên cạnh đó sau những ngày làm việc căng thẳng, ho ặc vào những ngày lễ hộ i, người Nhật thường đưa nhau đến các cửa hàng có tên là TABE-HODAI (có nghĩa là ăn thoải mái), tại các cửa hàng này với một mức giá cố định, thông thường là 2500 yên (tương đương khoảng 340.000 VND) mỗ i người có thể chọn cho mình món ăn ưa thích và ăn uống cho đến khi không tiếp tục được nữa. Đây cũng là một trong những nét văn hoá mới về ẩm thực của người Nhật Bản. 4. Đặc điểm về con người Nhậ t Bản Tính hiếu kỳ và nhạ y cảm với văn hoá nước ngoài: Có thể nói rằng, không có dân tộc nào nhạy bén về văn hoá nước ngoài như người N hật. Họ không ngừng theo dõi những biến động tình hình bên ngoài, đánh giá cân nhắc những ảnh hưởng của các trào lưu và xu hướng chính đang diễn ra đối với Nhật. N ếu như phát hiện ra trào lưu nào đang thắng thế thì họ có xu hướng sẵn sàng học hỏi, nghiên cứu để bắt kịp trào lưu đó. Chính tinh thần thực dụng, tính hiếu kỳ và óc cầu tiến của người Nhật là những động lực thúc đẩy họ bắt kịp với các nước tiên tiến trên thế giới. Tôn trọng thứ bậc và địa vị: Ý thức tôn trọng thứ bậc đã có từ lâu 14
  15. trong đời sống của người Nhật, đ ậm nét nhất là khoảng thời gian 250 năm dưới thời Tokugawa. Ý thức đó được thể hiện rất rõ trong cách ứng xử hàng ngày của người Nhật, đặc biệt là trong cách chào hỏi. Khi chào hỏi, nhờ vả, xin lỗ i cũng như khi cảm ơn.. người Nhật đ ều cúi đầu. Thậm chí cả khi nói chuyện qua điện thoại, mặc dù không nhìn thấy nhau, song nhiều khi người Nhật vẫn cúi đầu để thể hiện sự tôn trọ ng với cấp trên. Có 3 kiểu cúi người đứng được phân chia theo quan hệ thứ bậc giữa bản thân người chào và người đối diện. Trước hết là kiểu “chào nhẹ” thường dùng khi gặp khách hay cấp trên ở hành lang, lúc này đầu của người chào hơi cúi. Kiểu cúi người thứ hai là kiểu “chào bình thường” cúi người thấp hơn một chút, kiểu chào xã giao này thường được dùng để thể hiện sự tôn kính đố i với những vị khách tương đối quan trọng. Cuối cùng là kiểu chào “lễ phép” dùng khi chào một cách trịnh trọng dành cho cấp trên. Ý thức tôn trọng thứ bậc của người Nhật còn được thể hiện trong cách xưng hô hàng ngày. Trong ngôn ngữ của phương Tây, khi chào nhau người ta thường rất đơn giản với “Hello” hay “Hi”, thì trong ngôn ngữ Nhật, đ ể thể hiện phép lịch sự với người khác, trong từng hoàn cảnh và đố i tượng cụ thể mà người Nhật có những cách xưng hô, cách chào hỏi khác nhau. Đối với người lớn tuổi hay người có địa vị thì phải dùng ngôn ngữ kính trọ ng (sonkeigo), khi nói về mình và những người trong gia đình mình thì dùng ngôn ngữ khiêm nhường (kenjogo). Lấy ví dụ khi làm song công việc công ty, mọ i người chào nhau ra về, cùng một ý nghĩa là hôm nay anh làm việc m ệt nhỉ, người hơn tuổi có thể nói “otsukare san”,hay “otsukare” với người ít tuổi hay cấp dưới của mình nhưng người ít tuổ i thì lại phải có cách đáp lại khác “o tsukaresama deshita” thì mới đúng phép tắc 15
  16. trên dưới. Cũng chính bởi ý thức tôn trọng thứ bậc, nên người Nhật rất nhạy cảm về vị trí ngồi cao thấp. Lúc ngồi trên xe cũng như khi ngồi trong phòng, thứ tự ngồi thường được ngầm quy ước trước. Trong phòng “chỗ ngồi trên”-nơi xa cửa ra vào nhất là nơi dành cho người bề trên hay cho khách, còn người có chức vụ thấp bao giờ cũng ngồi ở gần cửa ra vào. Trong các buổi tiệc tổ chức tại nhà hàng một cách đột xuất thì mọi người đều biết vị trí của mình mà không cần có sự hướng dẫn nào khác. Đây cũng là một trong những điểm mà các nhà xuất khẩu phải lưu ý để có thể tạo được ấn tượng ngay từ ban đầu với người Nhật. Óc thẩm mỹ: N gười Nhật rất kỹ tính và cầu kỳ, “cái gì cũng được nâng lên thành nghệ thuật”. Lấy ví dụ ngay việc uố ng trà, người Nhật cũng coi đó như là một nghệ thuật cao quý gọi là “trà đạo”. Thời gian phà tra có thể kéo dài tới 4 tiếng và tuân theo rất nhiều quy tắc ví d ụ như: không được dùng nước đang sôi để pha, ấm chén trước khi mang ra pha trà phải được làm ấm lên bằng nước nóng sau đó lau b ằng khăn khô, người uống trà phải ngồi quỳ gối (seiza)... Óc thẩm mỹ của người Nhật còn được thể hiện trong phong cách làm việc của họ. Lấy ví dụ những người thợ làm trong ngành nghề thủ công ở Nhật dành rất nhiều thời gian ngắm lại sản phẩm xem có cần phải chỉnh sửa chau chuốt gì không. Mặc dù khi làm như vậy đồng nghĩa với việc năng suất lao độ ng giảm đi do mất nhiều thời gian hơn để hoàn thành một sản phẩm, song đối với người dân Nhật Bản, ngoài mục đích lợi nhuận họ còn muố n đạt được một mục tiêu khác không kém phần quan trọng đó là cảm giác thoải mái khi hoàn thành mỹ mãn một công việc dù là rất nhỏ. Họ luôn tìm kiếm cái đ ẹp trong công việc của mình, bởi đối 16
  17. với họ công việc không những là “ho ạt độ ng kinh tế” mà còn là “hoạt động thẩm m ỹ”. Luôn đúng hẹn: Đúng hẹn là một trong những tính cách điển hình của người Nhật. Trước khi tổ chức các cuộc hẹn gặp, việc đi lại được lên lịch trước rất kỹ càng. Vì vậy trong các cuộc gặp gỡ với đối tác, bạn hàng người Nhật hầu như không bao giờ đến muộn. “Đ ể khách chờ là thất lễ” đã trở thành một trong những quy đ ịnh của các công ty Nhật. Ví d ụ như ở công ty TOTO (công ty thiết bị vệ sinh hàng đầu Nhật Bản) đã yêu cầu toàn bộ nhân viên trong công ty không được sai hẹn với khách hàng, ngay cả khi trả lời điện tho ại cũng phải nhanh chóng, trong vòng 3 tiếng chuông phải nhấc ống nghe. Chính bởi nguyên tắc này mà các công ty của Nhật đ ã luôn giữ được chữ “Tín” với b ạn hàng, tạo được niềm tin với đối tác. Đạo đức làm việc tốt: Một đặc điểm không thể không nhắc đến của người Nhật là niềm say mê với công việc. Điều này được phản ánh qua số giờ làm việc và nghỉ ngơi của họ so với các nước khác trên thế giới. Tính trung bình trong 1 năm, số giờ làm việc của người Nhật kho ảng 2100 giờ, cao hơn 10% so với người Mỹ, 15% so với người Tây Âu. Không những vậy người Nhật còn tự nguyện làm thêm giờ cho công ty dưới nhiều hình thức khác nhau. Một chương trình TiVi đặc biệt của đài truyền hình NHK N hật Bản gần đây đã miêu tả một cao ố c ở trung tâm thành phố Tokyo với hệ thống đèn văn phòng được cài đ ặt tắt tự độ ng. Trước 10 h đêm, tất cả đèn đều tắt nhưng chỉ vài giây sau, mọi bóng đèn lại được bật sáng trưng. Chính bởi sự say mê với công việc như vậy mà mặc dù chính phủ Nhật đã có những điều chỉnh giảm số giờ làm việc, nhưng bằng cách này hay cách khác người Nhật vẫn tiếp tục làm thêm giờ. Thông thường người Nhật bắt 17
  18. đầu công việc từ 8 h sáng và chỉ ra về khi nào kết thúc toàn bộ công việc trong ngày. Nếu làm không song được họ sẽ tiếp tục làm cả ngày nghỉ. Chính vì vậy tổng số giờ trung bình làm việc trong năm của người Nhật vẫn đang có xu hướng tăng lên. Theo số liệu thống kê năm 2001 con số này đã lên tới 2150 giờ, cao hơn nhiều so với các nước khác. Từ nay đến năm 2005 chính phủ Nhật đang cố gắng giảm con số này xuống còn 1800 giờ. Về p hương diện hiệu quả công việc, nhìn chung người Nhật luôn nỗ lực nhẫn nại, kiên trì trong công việc đ ể có thể hoàn thành tố t nhiệm vụ của mình. Tiết kiệm và căn cơ: Người Nhật không chỉ cần cù mà còn rất tiết kiệm, mức tiết kiệm của người Nhật cao nhất thế giới, có những thời điểm chiếm gần 25% thu nhập cá nhân. Nguyên nhân một phần là do thời gian làm việc của họ quá nhiều nên đôi khi không có thời gian đi mua sắm. Hai là do tâm lý trân trọng của cải, luôn cảm thấy phải tiêu dùng đúng mức của người Nhật. Đố i với họ, ném bỏ một vật gì đó đi chỉ vì đã cũ là lãng phí hay đúng hơn là thiếu sự trân trọng đối với tổ tiên. Đây là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới tâm lý tiêu dùng của người Nhật mà các nhà xuất khẩu nên lưu ý. II .Tổng quan tình hình kinh tế Nhật Bản. Khác với Việt Nam, Nhật Bản xuất hiện với tư cách là nước bại trận sau chiến tranh thế giới lần thứ II bị phụ thuộ c vào Mỹ trong cả chính sách đố i ngoại lẫn an ninh. Tuy nhiên đất nước mặt trời mọ c này đã không hề bại trận trên lĩnh vực phát triển kinh tế. Ngay sau chiến tranh thế giới thứ 2 N hật đã nhanh chóng phục hồ i và đạt được tốc độ phát triển thần kỳ. N hững năm gần đây tốc độ p hát triển tuy chậm lại song Nhật Bản vẫn tiếp 18
  19. tục là một nước có tiềm năng lớn thứ 2 trên thế giới về kinh tế, khoa học kỹ thuật và tài chính. Có thể tóm lược các giai đoạn phát triển của Nhật như sau: 1. Giai đo ạn 1945-1990 Sự phục hồi sau chiến tranh: Một vài năm sau chiến tranh Thế giới thứ hai, nền kinh tế N hật Bản hầu như hoàn toàn bị tê liệt do sự tàn phá trong chiến tranh. Lương thực thiếu gay gắt, lạm phát thì không thể kìm hãm và nạn buôn bán chợ đ en lan tràn...Đứng trước những khó khăn như vậy, nhân dân Nhật Bản đã bắt tay xây dựng lại nền kinh tế dưới sự giúp đỡ ban đầu của viện trợ tái thiết từ Mỹ. Chính phủ N hật Bản đã tiến hành nhiều cải cách, thủ tiêu tình trạng độc quyền, dân chủ hoá lao động. Ngoài ra, nhiều biện pháp tác động tới tình hình tài chính, tình hình sản xuất đã được tiến hành như phát hành trái phiếu bảo đảm của Ngân hàng Nhật Bản, ưu tiên sản xuất vào các ngành chủ chốt. Những biện pháp này, ở một chừng mực nào đó, đ ã tỏ ra thành công trong việc vực dậy nền kinh tế và tạo ra một khuôn khổ cơ bản cho sự phát triển kinh tế sau này. Giai đoạn phát triển thần kỳ: Giai đoạn 1952-1973 là giai đoạn mà nền kinh tế Nhật Bản tăng trưởng ở mộ t tốc độ rất cao, làm cho cả thế giới kinh ngạc và gọi đó là “sự thần kỳ” về kinh tế. Năm 1955 tổ ng sản phẩm quốc dân của Nhật chỉ xấp x ỉ bằng 1/2 của Anh và chỉ bằng 6% của Mỹ, GDP bình quân đ ầu người bằng 273 USD/năm trong khi đó ở Anh là 1068 U SD và ở Mỹ là 2446 USD. Nhưng chỉ trong khoảng thời gian 20 năm từ đố ng tro tàn của chiến tranh, Nhật Bản đã trỗi dậy đầy sinh khí vươn lên trở thành một cường quốc kinh tế sánh ngang hàng với Mỹ. Tốc độ tăng trưởng bình quân năm kho ảng trên dưới 10% cao gấp gần ba lần so với tốc 19
  20. độ tăng trung bình khoảng 4% một năm của Nhật Bản trước chiến tranh. Tốc độ sản xuất công nghiệp trung bình là 11,7% trong khi Mỹ là 3,7%, Tây Âu là 3,6%. Bước nhảy vọ t của nền kinh tế Nhật Bản giai đoạn này được minh ho ạ qua một vài số liệu cụ thể sau đây: - Thép: Trong khi phải mất 10 năm Pháp mới nâng được sản lượng thép từ 15 triệu tấn lên 20 triệu tấn thì Nhật Bản chỉ cần 1 năm. Tây Đ ức trong 10 năm nâng sản lượng từ 21 lên 41 triệu tấn thì Nhật Bản chỉ cần bỏ ra 3 năm rưỡi đã đạt được mức sản lượng trên. - Ô tô: Nước Anh đã đ ưa mức sản xuất xe ô tô du lịch từ 200.000 chiếc lên 1 triệu chiếc trong vòng 13 năm, Tây Đức phải làm tro ng 9 năm còn Nhật Bản chỉ cần 6 năm. Trong lĩnh vực xuất khẩu xe du lịch, muốn tăng lượng xe xuất khẩu từ 100.000 chiếc lên 500.000 chiếc Anh phải nỗ lực trong suốt 13 năm, Pháp và Tây Đức cũng phải mất 6 năm còn Nhật Bản đã đạt được con số này chỉ trong vòng 4 năm từ 1964 đến 1968. -V ận tải: Cho đ ến năm 1968, Nhật Bản đã tiến hành xây dựng hạm đội tầu thuyền chuyên dụng chở hàng mạnh nhất trên thế giới. Đó là một đội “tầu phà” khổ ng lồ chuyên để chở các xe cộ xuất khẩu, có thể vượt q ua các đại dương với tốc độ lớn. Và khi đó, Nhật Bản đã tỏ rõ khả năng sản xuất, chuyên chở và buôn bán nhanh hơn bất cứ nước công nghiệp nào trên thế giới. Nguyên nhân chủ yếu của sự phát triển này là do đầu tư mạnh mẽ của công nghiệp tư nhân. Đ ầu tư để hiện đại hoá đã tạo cho các ngành công nghiệp Nhật Bản có sức cạnh tranh hơn trên thị trường thế giới. Bên cạnh đó, Mỹ đã mở cửa thị trường rộng lớn của mình cho Nhật và khuyến khích các nước đồ ng minh cũng làm như vậy. Nhật Bản vì vậy đã đ ược lợi nhờ 20
nguon tai.lieu . vn