Xem mẫu
- Đ ẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
------------------------------o0o--------------------------------
NGUYỄN THỊ THU HUYỀN
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN KINH TẾ
BỀN VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỒNG HỶ - TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60 – 31 - 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học : T.S ĐOÀN QUANG THIỆU
Thái Nguyên, năm 2008
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng , mọi sự giúp đỡ cho việc th ực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên , Tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đõ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc và
kinh trọng tới tất cả các tập thể và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đõ tôi trong
s uốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài!
Trước hết tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới T.S Đoàn Quang Thiệu -
người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập , nghiên cứu và
hoàn thành luận văn!
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Kinh tế và Quản
trị Kinh doanh Thái Nguyên, Ban giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Tài
chính Thái Nguyên, phòng Đào tạo trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học trường Đại học Kinh tế
và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên cùng các giáo sư , Tiến sĩ - người đã
trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để giúp tôi hoàn thành luận vă n này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đõ của lãnh đạo các cơ quan: Uỷ ban
nhân dân huyện Đồng Hỷ, Uỷ ban nhân dân các xã Văn Lăng, Hoà Bình, Sông
Cầu, Đồng Bẩm, Hoá Thượng, Huống Thượng, Khe Mo, Cây Thị và Trại Cau,
phòng nông nghiệp và phát triển nông t hôn, phòng thống kê, phòng địa chính
huyện Đồng Hỷ, những hộ nông dân, các cán bộ xã, cán bộ thôn bản ở những
xã tôi trực tiếp điều tra !
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trường Cao đẳng Kinh tế Tài
chính Thái Nguyên, các bạn bè gần xa đã động viê n, chia sẻ, giúp đ ỡ nhiệt tình
và đóng góp nhiều ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này!
Thái Nguyên, Tháng 9 năm 2008
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Huyền
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- iii
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan ………………………………………………………... i
Lời cảm ơn …………………………………………………………... ii
MỤC LỤC …………………………………………………………... iii
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt …………………………………. v
Danh mục các bảng biểu …………………………………………….. vi
Danh mục đồ thị ……………………………………………………... vii
Danh mục sơ đồ …………………………………………………….... vii
Mở đầu ……………………………………………..... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………....... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ………………………………….... 2
3. Phạm vi và thời gian nghiên cứu ………………………………..... 2
4. Đóng góp mới của đề tài ………………………………………….. 3
Chương 1:
Tổng quan tài liệu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 4
1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp …………………………………………............ 4
1.1.1 Cơ sở lý luận …………………………………………………... 4
1.1.2 Cơ sở thực tiễn ……………………………………………….... 10
1.2 Phương pháp nghiên cứu ………………………………………... 18
1.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ………………………..... 18
1.2.2. Phương pháp thống kê ………………………………………... 18
1.2.3. Phương pháp đánh giá nông thôn nhanh (RRA) và phương
pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) …...... 19
1.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ……………………………..... 20
Chương 2 : Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông
nghiệp huyện đồng hỷ - tỉnh thái nguyên 24
2.1. Đặc điểm của huyện Đồng hỷ – tỉnh thá i nguyên ……………..... 24
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ……………………………………………... 24
2.1.2 Đặc điểm kinh tế – xã hội ……………………………………... 31
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn trong phát triển nông nghiệp trên
địa bàn huyện Đồng Hỷ ………………………………………........... 42
2.2.Thực trạng phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trên địa
bàn huyện đồng hỷ ………………………………………................... 44
2.2.1 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ tỉnh 44
Thái Nguyên ………………………………........................................
2.2.2 Quá trình phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững ở huyện
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên .................................................................. 46
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- iv
2.2.3. Một số hệ thống trong hệ thống nông nghiệp ……………......... 48
2.2.4. Khảo sát một số hệ thống nông nghiệp chính ở huyện ……...... 53
2.2.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế trong từng hệ thống ……………….. 59
2.2.6.Tính bền vững trong từng hệ thống ………………………….... 64
2.3. Những trở ngại chủ yếu trong phát triển kinh tế bền vữn g trong
hệ thống nông nghiệp ………………………………………............... 67
Chương 3 : Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp huyện đồng hỷ tỉnh Thái Nguyên 68
3.1 Quan điểm - phương hướng - mục tiêu ………………………...... 68
3.1.1 Quan điểm phát triển kinh tế bền vững ………………………... 68
3.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế bền vững ………………………...... 70
3.1.3 Phương hướng phát triển kinh tế bền vững ………………….... 73
3.2. Giải pháp chủ yếu nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ
thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên... 73
3.3.1 Những giải pháp chung cho các hệ thống …………………… 73
3.3.2. Những giải pháp riêng cho từng hệ thống ………………….. 77
Kết luận và kiến nghị ………………………………………………. 80
Danh mục Tài liệu tham khảo ……………………………………... 83
Phiếu điều tra ………………………………………………………. 86
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- v
KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nguyên nghĩa
1 BQ Bình quân
Bảo vệ thực vật
2 BVTV
3 CMH Chuyên môn hoá
CPBĐ Chi phí biến đổi
4
Chi phí cố định
5 CPSX
ĐVT Đơn vị tính
6
Giá tr ị s ản xuất
7 GTSX
8 NL Nông lâm
Nông lâm kết hợp
9 NLKH
Lúa – Màu – Chăn nuôi - Rừng
10 NL 1
Lúa – Chè – Cây ăn quả - Chăn nuôi - Rừng
11 NL 2
Chè – Lúa – Màu – Chăn nuôi
12 NL 3
Lúa xuân – Mùa sớm – Cây vụ đông – Chăn nuôi - Rừng
13 NL 4
Chăn nuôi – Rau – Màu –Lúa - Rừng
14 NL 5
Nông nghiệp
15 NN
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
16 NN & PTNT
LĐ Lao động
17
Uỷ ban nhân dân
18 UBND
Vườn - Ao - Chuồng
19 VAC
Vườn - Ao - Chuồng - Rừng
20 V ACR
21 Gros s Output
GO
VC
22 Var iable Cos ts
FC
23 Fixed Cos ts
GM
24 Gros s Margin
NFI
25 Net Farm Income
NFE
26 Net Farm Ear ing
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Diện tích đất đai theo thổ nhưỡng huyện Đồng Hỷ năm 2007 27
Bảng 2.2 : Diện tích và cơ cấu đất đai của huyện Đồng Hỷ năm 2007 28
Bảng 2.3. Cơ cấu dân s ố c ủa huyện Đồng Hỷ năm 2006 – 2007 32
Bảng 2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ 2005 - 2007 37
Bảng 2.5 : Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu của
huyện qua 2 năm 2006 - 2007 38
Bảng 2.6. Tình hình chăn nuôi của huyện Đồng Hỷ qua 2 năm 06 - 07 40
Bảng 2.7: Quy mô và cơ cấu các hệ thống nông nghiệp huyện Đồng Hỷ 53
Bảng 2.8: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác của hệ thống nông
lâm kết hợp 54
Bảng 2.9: Quy mô và cơ cấu các công thức canh tác trong hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá 57
Bảng 2.10: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ NL kết hợp 60
Bảng 2.1 1: Hiệu quả kinh tế của các công thức canh tác hệ nông nghiệp
chuyên môn hoá 63
Bảng 2.12: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông
lâm kết hợp qua 3 năm 65
Bảng 2.13: Kết quả điều tra về sức sản xuất của đất đai trong hệ nông
nghiệp chuyên môn hoá qua 3 năm 66
Bảng 2.14 : Một số chỉ tiêu về xã hội và môi trường năm 2006 - 2007 66
Bảng 2.15: Những yếu tố trở ngại chủ yếu trong phát triển một số hệ
thống nông nghiệp 67
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1. Cơ cấu đất đai huyện Đồng Hỷ 29
Biểu đồ 2. Dân số và dân tộc huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007 33
Biểu đồ 3. Chỉ tiêu kinh tế huyện Đồng Hỷ năm 2006 - 2007 37
Biểu đồ 4. Diện tích các cây trồng chính q ua 2 năm 39
Biểu đồ 5. Sản lượng các cây trồng chính qua 2 năm 39
Biểu đồ 6. Ngành chăn nuôi huyện Đồng Hỷ qua 2 năm 41
DANH MỤC SƠ ĐỒ
1.1. Ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường xung quanh 22
2.1. Mô hình nông hộ phổ biến ở huyện Đồng Hỷ 50
2.2. Mối quan hệ tương tác giữa các hợp phần chủ yếu của mô hình nông hộ 51
2.3. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông lâm kết hợp 55
2.4. Mô hình đầu vào, đầu ra của hệ thống nông nghiệp CMH 58
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -1-
M Ở ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam là một nước nông nghiệp, lao động nông nghiệp chiếm trên
70% lao động xã hội. Diện tích đất tự nhiên của Việt Nam trên 33 triệu ha thì
đất nông nghiệp chỉ chiếm 28,4% và bình quân đầu người có xu hướng thấp
dần do dân số còn tăng và đất thuận lợi cho sản xuất nông ngh iệp lại rất hạn
chế, chủ yếu thuộc các vùng đồng bằng. Hơn thế nữa, Việt Nam có gần 25
triệu ha đất dốc ( 76% diện tích đất tự nhiên).Vì vậy, đất đai rất dễ bị xói
mòn, suy thoái, tài nguyên ngày càng kiệt quệ. Nếu không biết sử dụng đất
đai một cách khoa học thì không thể phát triển một nền kinh tế bền vững, thu
nhập của nông dân ngày càng thấp đi. Để phát triển sản xuất nông nghiệp trên
vùng đất đai địa hình như vậy, thì cần phải có một chế độ canh tác bền vững
trong hệ thống nông nghiệp. Bởi nông nghiệp không chỉ đảm bảo đời sống và
xã hội, ổn định tình hình chính trị mà còn tạo ra những tiền đề vật chất cần
thiết để mở mang phát triển công nghiệp và các ngành kinh tế xã hội khác.
Nông nghiệp là ngành sử dụng chủ yếu hai nguồn tài nguyên thiên nhiên quan
trọng bậc nhất đối với sự tồn vong của loài người đó là đất và nước. Khi dân
s ố gia tăng mạnh thì nhu cầu lương thực, thực phẩm cho cuộc sống của con
người càng tăng lên, do vậy nông nghiệp có những tác động ngày càng to lớn
đối với môi trường. Chính vì vậy, phát triển nông nghiệp, đặc biệt phát triển
kinh tế nông nghiệp bền vững đang là vấn đề hết sức quan trọng đặt ra cho
các nhà nghiên cứu kinh tế nông nghiệp.
Huyện Đồng Hỷ thuộc tỉnh Thái Nguyên có tỷ lệ đất dốc tương đối cao,
chiếm khoảng 3/ 4 diện tích đất của huyện. Những người dân ở đây, họ đang
phải đối mặt với biết bao khó khăn trở ngại, điều này làm hạn chế phát huy
hết tiềm năng về sản xuất nông lâm nghiệp. Hơn thế nữa, trong nông nghiệp,
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -2-
việc lạm dụng quá nhiều phân hoá học , s ử dụng nhiều loạ i thuốc bảo về thực
vật độc hại đã gây ô nhiễm nguồn nước, suy tho ái đất như đất b ị chua, b ị rửa
trôi, bạc màu nghèo kiệt chất d inh d ưỡng. Thêm vào đó, nguy c ơ mất rừng tự
nhiên và suy giảm đa dạng sinh học do nhu c ầu phát triển kinh tế - xã hội và
khả năng bảo vệ rừng tự nhiên và phát t riển rừng chưa tốt, làm cho rừng bị
khai th ác ngày c àng cạn kiệt. Số diện tích rừng trở thành nương rẫy hoặc đồi
trọc c ó nguy c ơ tăng cao và nhiều laòi s inh v ật đang c ó nguy c ơ bị diệt chủng.
Do đó, phát triển nông nghiệp bền vững là vấn đề đặt ra cần giải quyết. Để
phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững phải đánh giá thực trạng và đề ra
những giải pháp khoa học phù hợp. Xuất phát từ thực tế khách quan đó tôi
chọn đề tài: “ Một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp trên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái
Nguyên” là yêu cầu đặt ra mang tính cấp thiết.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Tổng kết và hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn để phát triển kinh
tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ
thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm pháp triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp ở huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
3. PHẠM VI VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
* Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn của huyện Đồng Hỷ.
* Về thời gian : Thu thập số liệu để đánh giá địa bàn nghiên cứu qua các
năm 2006 - 2007.
* Về nội dung : Nghiên cứu những phương thức sản xuất nông nghiệp
bền vững chủ yếu. Đặt trọng tâm vào cấu trúc hệ thống và những chỉ tiêu về
kinh tế.
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -3-
4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài là bản luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn và mục tiêu,
định hướng phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp, hệ thống
những giải pháp bao gồm những chương trình, dự án, c ác chính s ách phát
triển để đón trước cơ hội phát huy c ác tiểm năng, lợi t hế của huyện.
Đề tài khẳng đ ịnh được vai trò quan trọng của việc phát triển bền vững
trong hệ thống nông nghiệp.
Đồng thời, đề tài cũng là t ài liệu có giá tr ị t ham khảo cho những người
quan tâm đến nghiên c ứu phát triển bền vững. Thông qua thu thập và phân
tích số liệu, luận văn đã đánh giá được thực trạng phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp tr ên địa bàn huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên.
Từ đó, có thể giúp cho c ác cấp chính quyền địa phương xây dựng cơ chế, giải
pháp khoa học nhằm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp.
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -4-
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN V Ề PHÁT TRIỂN KINH TẾ BỀN
VỮNG TRONG HỆ THỐNG NÔNG NGHIỆP
1.1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1.1 Quan niệm về hệ thống
Theo Vonber Tanlafy: Hệ thống là một nhóm các thành phần qua lại với
nhau, hoạt động cùng chung mục đích. Hoạt động này mang tính tổng thể và
có thể bị thúc đẩy bởi điều kiện môi trường. Hệ thống không bị ảnh hưởng
bởi chính đầu ra của nó và mỗi hệ thống đều có ranh giới rõ rệt, ranh giới có
được là do sự phản hồi nhận ra các thành phần trong hệ thống. [21 ]
Vậy lý thuyết hệ thống nhấn mạnh đến cách nhìn mọi sự vật, hiện tượng
như một thể thống nhất chứ không phải là một số cộng đơn thuần các hợp
phần rời rạc mà nhìn sự tác động lẫn nhau giữa các thành phần trong quá trình
vận động từ đầu vào đến đầu ra.
1.1.1.2 Quan niệm về hệ thống nông nghiệp
Theo Vissac, 1979: Hệ thống nông nghiệp là biểu hiện không gian của sự
phối hợp giữa các ngành sản xuất và kỹ thuật do một xã hội thực hiện để thoả
mãn nhu cầu. Nó biểu hiện sự tác động qua lại giữa một hệ thống sinh học,
s inh thái mà môi trường tự nhiên là đại diện và một hệ thống xã hội - văn hoá
qua các hoạt động xuất phát từ thành quả kỹ thuật.[21]
Theo Mayoyer, 1986: Hệ thống nông nghiệp là một phương thức khai
thác môi trường được hình thành và phát triển trong lịch sử, trong một hệ
thống sản xuất thích ứng với các điều kiện sinh thái khí hậu của một không
gian nhất định, đáp ứng với các điều kiện và nhu cầu tại thời điểm đó.
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -5-
Hệ thống nông nghiệp thích ứng với các phương thức khai thác nông
nghiệp của một không gian nhất định do một xã hội tiến hành, là kế t quả của
s ự phối hợp của các nhân tố tự nhiên, văn hoá xã hội, kinh tế và kỹ thuật
(Jouve, 1988).
Đào Thế Tuấn ( 1989) cho rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là sự
thống nhất giữa hệ sinh thái nông nghiệp và hệ kinh tế xã hội. Hệ sinh thái
nông nghiệp là một bộ phận của hệ sinh thái tự nhiên, bao gồm các vật sống
(cây trồng, vật nuôi) trao đổi năng lượng, vật chất, thông tin với ngoại cảnh,
tạo nên năng suất sơ cấp (trồng trọt) và năng suất thứ cấp (chăn nuôi) của hệ
s inh thái. Hệ kinh tế - xã hội, chủ yế u là sự hoạt động của con người trong sản
xuất để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. [20]
Tóm lại, có nhiều định nghĩa khác nhau về hệ thống nông nghiệp nhưng
các tác giả đều thống nhất rằng hệ thống nông nghiệp thực chất là hệ sinh
thái.
1.1.1.3. Quan ni ệm về khả năng bền vững
Khả năng bền vững là sự phát triển hài hoà với môi trường và không gây
ra thoái hoá đất đai, đáp ứng được những yêu cầu cần thiết hiện tại cho người
s ử dụng, không gây tác hại cho điều kiện sinh thái. (Đỗ Nguyên Hải)
Khả năng bền vững có liên quan đến sức sản xuất của đất đai, tính ổn
định, khả năng tồn tại, khả năng chấp nhận và duy trì tốt tình trạng của môi
trường.
Những khả năng sau có thể xảy ra khi đánh giá khả năng bền vững trong
s ử dụng đất nông nghiệp
*Khả năng không bền vững :
- Điều kiện sinh thái xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ
thống sử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (xói mòn rửa trôi, trơ sỏi
đá, hoá chua hoá mặn, đá ong, kết von, cạn kiệt nguồn nước).
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -6-
- Điều kiện hệ sinh thái bị xấu đi hoặc bị suy giảm trong khi điều kiện hệ
thống sử dụng đất tốt hoặc được cải thiện (chặt phá rừng để trồng cây nông
nghiệp, lạm dụng phân bón, hoá chất nông dược trong sản xuất)
Điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải thiện trong khi điều kiện hệ thống
s ử dụng đất cũng bị xấu đi hoặc bị suy giảm (tăng cường mở rộng hệ thống
rừng bảo vệ, rừng ngập mặn giảm diện tích sử dụng đất).
* Khả năng bền vững chỉ tồn tại khi điều kiện sinh thái tốt hoặc được cải
thiện trong khi điều kiện hệ thống sử dụng đất cũng tốt hoặc được c ải thiện
(kết hợp hài hoà giữa sử dụng đất và bảo vệ môi trường, không gây ra mâu
thuẫn giữa sử dụng đất và duy trì bảo vệ độ phì đất, không gây ra sự suy kiệt
và ô nhiễm đất).
1.1.1.4.Quan niệm về sử dụng đất đai bền vững
Trong một vài thập kỉ gần đây, dân số ở các nước đang phát triển ngày
một đồng hơn, vấn đề đảm bảo lương thực đã trở thành sức ép ngày càng
mạnh đối với đất đai. Những diện tích đất canh tác phù hợp cho sản xuất nông
nghiệp ngày càng cạn kiệt, do đó con người phải mở mang thêm diện tích
canh tác trên các vùng đất không thích hợp cho sản xuất. Hậu quả đã gây ra
các quá trình thoái hoá, rửa trôi và phá hoại đất một cách nghiêm trọng, làm
cho độ phì nhiêu của đất ngày càng suy giảm. Khi đất đã bị thoái hoá rất khó
có khả năng phục hồi hoặc phải có chi phí rất tốn kém mới có thể phục hồi
được.
Sử dụng đất hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại và
tương lai phát triển của loài người. Để duy trì được khả năng bền vững của
đất đai Smyth A.J và J.Dumanski (1993) đã xác định 5 nguyên t ắc có liên
quan đến sử dụng đất bền vững, đó là :
- Duy trì, nâng cao các hoạt động sản xuất
- Giảm mức độ rủi ro đối với sản xuất
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -7-
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự thoái
hoá chất lượng đất và nước.
- Khả thi về mặt kinh tế
- Được sự chấp nhận của xã hội.
1.1.1.5. Phát triển bền vững
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về phát triển bền vững tuỳ theo cách
tiếp cận, mục đích nghiên cứu sử dụng khác nhau mà khái niệm này được
hiểu theo nhiều cách khác nhau. Năm 1987, lần đấu ti ên khái niệm phát triển
bền vững được đề cấp tới trong các văn bản báo cáo “Tương lai của chúng ta”
của hội đồng thế giới về phát triển bền vững họp tại Brundland (WCED
1987).
Theo các báo cáo tại Brundland (WCED 1987) đưa ra định nghĩa về phát
triển bền vững mà ngày nay được thừa nhận rộng rãi trên toàn thế giới với nội
dung chính: “Là sự phát triển hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, công bằng xã
hội và bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng nhu cầu của hiện tại mà không làm
tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai”. [14-Tr 287].
Phát triển bền vững phải đảm bảo sử dụng đúng mức và đảm bảo ổn định
tài nguyên thiên nhiên và môi trường sống. Đó không chỉ là sự phát triển nền
kinh tế văn hoá xã hội một cách vững chắc nhờ khoa học công nghệ tiên tiến,
mà còn đảm bảo cải thiện những điều kiện tự nhiên mà con người đang sống
và chính sự phát triển đang dựa vào đó để ổn định bền vững. Như vậy, trong
mỗi hoàn cảnh môi trường và nguồn tài nguyên, con người phải tìm ra các
hướng phát triển tối ưu của mình phù hợp với điều kiệ n kinh tế xã hội, phong
tục truyền thống của dân tộc.[6,Tr 12]
Phát triển bền vững được định nghĩa như là “ việc quản lý và giữ gìn cơ
sở của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và định hướng các thay đổi về công
nghệ và thể chế nhằm đạt được và thoả mãn cá c nhu cầu của con người cho
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -8-
thế hệ ngày nay và thế hệ mai sau. Phát triển bền vững với các kỹ thuật phù
hợp, có lợi ích lâu dài về mặt kinh tế và được xã hội chấp nhận cho phép gìn
giữ đất, nước, các nguồn tài nguyên di truyền thực vật và động vật, giữ cho
môi trường không bị huỷ hoại” {Theo FAO – Tổ chức lương thực và Nông
nghiệp thế giới, 1988}[ 8]
Phát triển bền vững là quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên tự nhiên, định
hướng sự thay đổi công nghệ và thể chế nhằm đảm bảo, đáp ứng nhu cầu
ngày càng tăng của co n người trong các thế hệ hiện tại và tương lai.[ 25, tr
10]
1.1.1.6. Phát triển nông nghiệp bền vững
Phát triển nông nghiệp bền vững được nhận thức từ định nghĩa phát triển
bền vững. Theo FAO đưa ra khái niệm phát triển nông nghiệp bền vững ( năm
1992): “ Phát triển nông nghiệp bền vững là sự quản lý và bảo tồn sự thay đổi
về tổ chức và kỹ thuật nhằm đảm bảo thoả mãn ngày càng tăng của con người
cả trong hiện tại và mai sau. Sự phát triển như vậy của nền nông nghiệp sẽ
không làm tổn hại đến môi trường, không làm giảm cấp tài nguyên phù hợp
với kỹ thuật và công nghệ, có hiệu quả kinh tế được xã hội chấp nhận” [7, tr
91]
Sự phát triển nông nghiệp một cách bền vững vừa đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hiện tại ngày càng tăng về sản phẩm nông nghiệp vừa không giảm khả
năng đáp ứng những nhu cầu của nhân loại trong tương lai. Mặt khác, phát
triển nông nghiệp bền vững vừa theo hướng đạt năng suất nông nghiệp cao
hơn, vừa bảo vệ và giữ gìn tài nguyên thiên nhiên đảm bảo sự cần bằng có lợi
về môi trường. [25,tr.91]
Phát triển nông nghiệp bền vững là bảo tồn đất đai, nguồn nước, các
nguồn di truyền động, thực vật, là môi trường không thoái hoá, kỹ thuật phù
hợp, kinh tế phát triển và một xã hội chấp nhận được. [12]
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- -9-
Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền vững là cải t hiện chất
lượng cuộc sống trong sự tiếp cận đúng đắn về môi trường, để giữ gìn những
tài nguyên cơ bản nhất cho thế hệ sau (dẫn theo hội nghị khoa học đất Việt
Nam, 2000)[ 9].
1.1.1.7. Phát triển kinh tế nông nghiệp bền vững
Quan niệm phát triển kinh tế nô ng nghiệp bền vững là phát triển kinh tế
nông nghiệp ngày nay không làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trong
tương lai. Ví như việc phát triển trồng cây họ đậu sẽ làm cho đất đai ngày
càng tốt lên...
1.1.1.8. Phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp
Xuất phát từ quan niệm phát triển bền vững, phát triển kinh tế bền vững
trong hệ thống nông nghiệp là việc phát triển kinh tế trong hệ thống nông
nghiệp hiện tại không những không ảnh hưởng mà còn tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế trong hệ thống nông nghiệp trong tương lai.
1.1.1.9. Các nguyên tắc chung trong xây dựng kinh tế bền vững trong
hệ thống nông nghiệp
- Đảm bảo bền vững môi trường và sinh vật: Để có một hệ thống nông
nghiệp bền vững, điều mấu chốt nhất là phải xây dựng hệ t hống cây trồng, vật
nuôi sao cho các nguồn lợi đất, nước và sinh vật được khai thác và bảo vệ một
cách hợp lý nhất, đảm bảo tính bền vững hoặc không suy thoái của nguồn lợi
này.
- Đảm bảo bền vững kinh tế: Bền vững kinh tế được xác lập bởi sự biến
động về lợi nhuận kinh tế theo thời gian. Một hệ thống không thể được coi là
bền vững nếu lợi nhuận kinh tế giảm dần theo thời gian, mặc dù năng suất vẫn
giữ ở mức cao. Đây là nguyên tắc rất quan trọng trong xây dựng, phát triển hệ
thống nông nghiệp bền vững vì nó là kết quả của sự bền vững môi trường và
s inh học, cũng như có ảnh hưởng quyết định đến sự bền vững về mặt xã hội.
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- - 10 -
- Đảm bảo bền vững xã hội: Khi xây dựng hệ thống cây trồng vật nuôi
phải xem xét để đáp ứng được yêu cầu phát triển xã hội cộng đồng. Cụ th ể
đảm bảo sử dụng lao động một cách có hiệu quả; đáp ứng các nhu cầu của
người dân về các loại nông sản; đảm bảo tính công bằng trong cộng đồng về
s ử dụng các nguồn lợi.
- Đảm bảo bền vững theo không gian và thời gian: Con người chỉ chú ý
đến vật chất ở đ ầu ra mang lại lợi ích kinh tế cho họ, còn ít chú ý đến vật chất
được thải ra tới các hệ sinh thái xung quanh làm ảnh hưởng đến tính bền vững
của chúng. Mặt khác tính bền vững của hệ thống phải được duy trì trong một
thời gian dài.
1.1.2 Cơ sở thực tiễn
1.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp trên thế giới
Sản xuất nông nghiệp bắt đầu trên thế giới cách đây khoảng 14000 -
15000 năm, khi con người lần đầu tiên biết sử dụng các công cụ lao động vào
thế giới tự nhiên, bắt tự nh iên cho sản phẩm theo ý muốn của con người. Và
cùng với việc cải tiến các công cụ lao động, nông nghiệp ngày càng được phát
triển. Như vậy, có thể nói rằng, lịch sử phát triển nông nghiệp thế giới gắn
liền với lịch sử cải tiến và sử dụng các công cụ lao độ ng.
Với những công cụ lao động hết sức thô sơ, con người tác động vào
thiên nhiên không nhiều và hầu như không làm thay đổi gì các hệ sinh thái tự
nhiên. Nền nông nghiệp du canh, du cư với thời gian bỏ hoá dài (20 - 25 năm
ở vùng nhiệt đới) có thể coi là n ền nông nghiệp bền vững nhất trong lịch sử.
Còn người sống hoà nhập với thiên nhiên và thực sự là một bộ phận sinh vật
trong thế giới tự nhiên.
Cuộc cách mạng về cải tiến công cụ lao động diễn ra vào cuối thế kỷ
XVII sang thế kỷ XVIII khi cách mạng công nghiệp Anh và các nước châu
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- - 11 -
Âu khác nổ ra. Do công cụ lao động được cải tiến với sự hỗ trợ đắc lực của
công nghiệp cơ khí, năng suất lao động trong nông nghiệp tăng lên nhanh
chóng, mức sống của người dân được cải thiện đáng kể. Lúc này nền nông
nghiệp định canh, định cư dần dần được thiết lập với trình độ thâm canh cũng
dần được nâng cao làm cho kinh tế nông nghiệp bước sang một giai đoạn
mới. Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, cùng với sự phát triển của công
nghiệp hoá chất, phân hoá học, thuốc trừ sâu đ ược sử dụng ngày càng nhiều
làm cho sản lượng lương thực thế giới tăng cao.
Cách mạng xanh lần thứ nhất xảy ra vào cuối những năm 60 đã tạo ra
các giống cây trồng mới, năng suất cao. Cùng với cách mạng xanh là một nền
nông nghiệp phát triền theo hướng Công nghiệp hoá với sự đầu tư ngày càng
tăng lượng hoá thạch vào trong sản xuất. Phân hoá học, thuốc trừ sâu, trừ cỏ,
chất kích thích sinh trưởng, thuỷ lơi và máy móc sử dụng rộng rãi trên phạm
vi toàn thế giới. Cách mạng xanh với nền nông nghiệp Công nghiệp h oá (chủ
yếu dựa vào năng lượng hoá thạch) đã để lại những hậu quả ngày càng
nghiêm trọng đối với môi trường và sức khoẻ con người. Do vậy tính bền
vững và năng suất cao của hệ sinh thái nông nghiệp vẫn là mâu thuẫn khó giải
quyết trong tình trạng hiện nay của các nước nông nghiệp nhiệt đới, các nước
đang và kém phát triển.
* Những hậu quả của phát triển nông nghiệp theo hướng Công nghiệp
hoá và tính cấp thiết của phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông
nghiệp.
Hiện nay xói mòn là một trong những ngu y cơ quan trọng nhất dẫn đến
s uy thoái các vùng đất nông nghiệp của thế giới, đặc biệt ở các nước nhiệt đới
có lượng mưa lớn và tập trung. Xói mòn là hiện tượng mất dần lớp đất mặt
dưới tác động bào mòn của nước hoặc gió. Xói mòn do nước thường làm suy
thoái đất mạnh nhất và xảy ra rất trầm trọng ở các nước nhiệt đới. Cùng với
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
- - 12 -
xói mòn do nước, xói mòn do gió cũng góp phần làm mất dần lớp đất mặt.
Theo số liệu bảng 1.1, xói mòn hàng năm đã làm mất đi khoảng 0,7 lư ợng đất
đó, có nghĩa là mất đi 7% lượng đất c anh tác sau mỗi thập kỷ. Sau khi tổng
kết nghiên cứu, Leon Lyles (1975) chỉ ra rằng, cứ mất đi 1 inch đất mặt do xói
mòn, năng suất cây trồng sẽ giảm đi 4% đối với ngô và 8% đối với lúa mì. Và
muốn giành năng suất như trước cần phải đầu tư thêm nhiều phân bón như N,
P, K.
Theo ước tính trong vòng vài ba thập kỷ qua, 1/3 đất nông nghiệp thế
giới bị xói mòn trầm trọng và tốc độ mất đất nông nghiệp do xói mòn hiện
nay đã lên đến 10 triệu ha/năm. Hơn thế nữa, do sử dụng nhiều phân bón hoá
học làm thay đổi về tí nh chất hoá học của đất, gây chua hoá đất nông nghiệp.
Và cùng với sự chua hoá là quá trình mặn hoá đất nông nghiệp do bón nhiều
phân hoá học liên tục lượng mùn trong đất giảm xuống, phá vỡ kết cấu viên
của đất và đặc biệt việc sử dụng nhiều thuốc trừ sâu, trừ cỏ sẽ dẫn đến huỷ
diệt khu hệ sinh vật đất.
* Kinh nghiệm phát triển kinh tế bền vững trong hệ thống nông nghiệp ở
một số quốc gia
- Ở Thái Lan , tổng kết kinh nghiệm phát triển bền vững trong hệ thống
nông nghiệp bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đậu tương trong hệ
thống lúa xuân - lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm
tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăn g lên (Bùi
Quang Toản, 1992) [22]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc trồng xen cây họ
đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống trồng xen
cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tăng năng suất cây trồng, đất
được cải tạo nhờ được tăng cường thêm chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi
s inh vật có ích trong đất.
S ố hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc -tnu.edu.vn
nguon tai.lieu . vn