Xem mẫu
- Luận văn
Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài
chính do công ty Cổ phần Kiểm toán
và Định giá Việt Nam thực hiện
- Lời mở đầu
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường và mở cửa để hội
nhập quốc tế thì sự xuất hiện của hoạt động kiểm toán là tất yếu khách quan.
Là một bộ phận của nền kinh tế thị trường, việc hình thành và phát triển
ngành kiểm toán vừa là một tất yếu khách quan, vừa là bộ phận cấu thành của
hệ thống công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế và đóng vai trò tích cực trong việc
phát triển nền kinh tế xã hội. Hoạt động kiểm toán là nhu cầu cần thiết trước
hết là vì lợi ích của chính các doanh nghiệp, của các nhà đ ầu tư trong và
ngoài nước, của các chủ sở hữu vốn và là yêu cầu của Nhà nước.
Người sử dụng kết quả kiểm toán phải được đảm bảo rằng những thông
tin mà họ được cung cấp là trung thực và hợp lý. V ì thế, mỗi cuộc kiểm toán
phải có sự chuẩn bị đồng bộ từ khâu lập kế hoạch đến khâu kết thúc kiểm
toán, trong đó thực hiện tốt công tác lập kế hoạch là điều kiện tiên quyết
mang lại sự thành công cho mỗi cuộc kiểm toán.
Nhận thức đ ược tầm quan trọng của công tác lập kế hoạch kiểm toán, vì
thế trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt
Nam (Công ty VAE) và được tiếp xúc với thực tế công việc lập kế hoạch
kiểm toán tại công ty, em đã chọn đề tài “Lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo
tài chính do công ty Cổ phần Kiểm toán và Đ ịnh giá Việt Nam thực hiện”
cho luận văn thực tập của mình. Luận văn được chia thành 3 phần chính như
sau:
Phần I: Những vấn đề lý luận chung về lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo
tài chính
Phần II:Thực trạng công tác lập kế hoạch kiểm toán Báo cáo tài chính do
công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt Nam thực hiện
Phần III:Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch kiểm toán
Báo cáo tài chính tại công Cổ phần Kiểm toán và Định giá Việt
Nam
- Phần I
cơ sở lý luận về lập kế hoạch kiểm toán báo cáo tài chính
I.Khái quát lập kế hoạch kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.Lập kế hoạch kiểm toán trong qui trình kiểm toán Báo cáo tài chính
1.1.Khái niệm kiểm toán Báo cáo tài chính
Kiểm toán tài chính là hoạt động đặc trưng nhất của kiểm toán bởi nó
chứa đựng đầy đủ sắc thái kiểm toán ngay từ khi ra đời cũng như trong quá
trình phát triển. Kiểm toán tài chính có thể được định nghĩa như sau:
Kiểm toán tài chính là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về các bảng
khai tài chính của các thực thể kinh tế do những ng ười có trình độ nghiệp vụ
tương xứng đảm nhận và dựa trên hệ thống pháp lý đang có hiệu lực
Đối tượng kiểm toán tài chính là Bảng khai tài chính, bộ phận quan trọng
của những bảng khai này là các Báo cáo tài chính. Theo định nghĩa trong
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: “Báo cáo tài chính là hệ thống báo
cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành(ho ặc đ ược chấp
nhận) phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu của đơn vị”. Ngoài ra,
Bảng khai tài chính còn bao gồm những bảng kê khai đặc biệt (kể cả những
bảng kê khai tài sản doanh nghiệp phá sản hoặc bán đấu giá…), các bảng kê
khai theo yêu cầu riêng của chủ đầu tư…Thông thường đây là đối tượng quan
tâm trực tiếp của các tổ chức, cá nhân. Do đó, Báo cáo tài chính là đối tượng
trực tiếp và thường của kiểm toán. Tuy nhiên, tuỳ mối liên hệ giữa người
quan tâm cụ thể với bảng khai tài chính thường phát sinh những đòi hỏi về
tính pháp lý và chủ thể kiểm toán khác nhau.
Chủ thể kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm toán Nhà
nước, kiểm toán độc lập hay kiểm toán nội bộ. Kiểm toán viên của các đ ơn vị
kiểm toán phải có năng lực chuyên môn và tư cách đạo đức nghề nghiệp để
thực hiện hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực, hợp lý của
các thông tin trình bày trên các bảng khai tài chính xét theo các khía cạnh
trọng yếu và sự tuân thủ các quy tắc chuẩn mực trong việc lập báo cáo tài
chính nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán.
- Mục tiêu kiểm toán là đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả
kiểm toán cho mỗi cuộc kiểm toán cụ thể trong đó mục tiêu chung của kiểm
toán phải gắn chặt với mục tiêu và yêu cầu của quản lý. Theo chuẩn mực
kiểm toán Việt Nam số 200: “Mục tiêu của kiểm toán báo cáo tài chính là
giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng
Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực chế độ kế toán hiện hành
ho ặc đ ược chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung
thực và hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không? ”.
Mục tiêu kiểm toán tài chính còn giúp cho đơn vị kiểm toán thấy rõ những tồn
tại, sai sót để khắc phục nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của đơn
vị.
Mục tiêu kiểm toán bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu kiểm toán đặc
thù. Các mục tiêu kiểm toán chung lại được chia thành hai loại cụ thể là sự
hợp lý chung và các mục tiêu khác. Mục tiêu hợp lý bao hàm việc xem xét,
đánh giá tổng thể số tiền ghi trên các kho ản mục trên cơ sở cam kết chung về
trách nhiệm của nhà quản lý và thông tin thu được qua khảo sát thực tế ở
khách thể kiểm toán trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung
khác.Do đó đánh giá sự hợp lý chung cùng hướng tới khả năng sai sót cụ thể
của các số tiền trên các khoản mục. Trên cơ sở đó có thể đánh giá khả năng
đạt được các mục tiêu khác.
Hiện nay tại Việt Nam, hoạt động kiểm toán chưa có tính quy định bắt
buộc đối với một số loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên hoạt động kiểm toán
ngày càng phổ biến. Các đơn vị kinh tế thường tự nguyện mời các tổ chức
kiểm toán độc lập tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính nhằm nâng cao hiệu
quả, hiệu năng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như trong lĩnh vực
quản lý.
1.2. Quy trình tổ chức công tác kiểm toán Báo cáo tài chính
Có hai cách cơ bản để tiếp cận trong kiểm toán Báo cáo tài chính là phân
chia các Bảng khai tài chính thành các phần hành kiểm toán theo khoản mục
ho ặc theo chu trình.
Phân chia theo khoản mục là cách phân chia máy móc từng khoản mục
ho ặc nhóm các khoản mục theo thứ tự trong các bảng khai vào một phần
hành. Cách chia này đơn giản song không hiệu quả do tách biệt các khoản
- mục ở vị trí khác nhau nhưng có liên hệ chặt chẽ với nhau như hàng tồn kho
và giá vốn hàng bán…
Phân chia theo chu trình là cách phân chia thông dụng hơn căn cứ vào
mối liên hệ chặt chẽ lẫn nhau giữa các khoản mục, các quá trình cấu thành,
các yếu tố trong một chu trình chung của hoạt động tài chính. Chẳng hạn, các
nghiệp vụ về doanh thu, doanh thu trả lại, các khoản thu tiền bán hàng và số
dư các khoản phải thu đều nằm trong chu trình tiêu thụ (Bán hàng- Thu
tiền)…Cách phân chia này hiệu quả hơn do xuất phát từ mối liên hệ vốn có
của các nghiệp vụ và từ đó thu gom được các đầu mối của các mối liên hệ
trong kinh tế và ghi sổ kế toán chứa đựng trong Bảng khai tài chính. Theo
cách phân chia này, kiểm toán Báo cáo tài chính thường bao gồm những phần
hành sau:
Kiểm toán chu trình bán hàng- thu tiền
Kiểm toán tiền mặt
Kiểm toán chu trình mua hàng- thanh toán
…..
Đ ể đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc
kiểm toán cũng như để thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị
làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của
số liệu trên Báo cáo tài chính, cuộc kiểm toán thường được tiến hành theo quy
trình gồm ba giai đoạn: lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán;
thực hiện kế hoạch kiểm toán; hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo
kiểm toán. Quy trình một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính được khái quát
qua sơ đồ 1
- Sơ đồ 1: Các giai đoạn của một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính
Giai đoạn I
Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Giai đoạn II
Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Giai đoạn III
Hoàn thành cuộc kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
1.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế phương pháp kiểm toán
Lập kế hoạch là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán
nhằm tạo ra tất cả các điều kiện và tiền đề cụ thể trước khi thực hành kiểm
toán. Từ thư mời hoặc lệnh kiểm toán, kiểm toán viên tìm hiểu khách hàng
với mục đích hình thành hợp đồng hoặc kế hoạch chung cho cuộc kiểm toán.
Tiếp đó, kiểm toán viên cần thu thập các thông tin về khách hàng, tìm hiểu và
đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm toán để xây dựng kế
ho ạch cụ thể và chương trình kiểm toán cho từng phần hành, đồng thời chuẩn
bị các phương tiện cùng lực lượng giúp việc cho việc triển khai kế hoạch và
chương trình đ ã xây dựng.
1.2.2. Th ực hiện kế hoạch kiểm toán
Đây là quá trình sử dụng các trắc nghiệm vào việc xác minh các thông
tin hình thành và phản ánh trên Bảng khai tài chính. Trình tự kết hợp giữa các
trắc nghiệm này trước hết tuỳ thuộc vào kết quả đánh giá hệ thống kiểm soát
nội bộ: nếu hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá là không có hiệu lực thì
các trắc nghiệm vững chãi sẽ được thực hiện ngay với số lượng lớn. Ngược
lại, nều hệ thống kiểm soát nội bộ được đánh giá có hiệu lực thì trước hết trắc
nghiệm đạt yêu cầu được sử dụng để xác định khả năng sai phạm và tiếp đó
các trắc nghiệm vững chãi được ứng dụng (với số lượng ít) để xác minh các
sai sót có thể có.nếu trắc nghiệm đạt yêu cầu lại cho kết quả là hệ thống kiểm
soát nội bộ không có hiệu lực thì trắc nghiệm vững chãi sẽ lại thực hiện với số
- lượng lớn. Quy mô cụ thể của các trắc nghiệm cũng như trình tự và cách thức
kết hợp giữa chúng phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm và khả năng phán
đoán của kiểm toán viên với mục đích có đ ược bằng chứng đầy đủ và tin cậy
với chi phí kiểm toán thấp nhất.
1.2.3.Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán
K ết quả các trắc nghiệm trên phải được xem xét trong quan hệ hợp lý
chung và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, những
nghiệp vụ phát sinh sau ngày lập Bảng khai tài chính. Trên cơ sơ đó mơí đưa
ra kết luận cuối cùng và lập Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán về thực
chất là một bản thông báo về kết quả cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính cho
những bên quan tâm. Kèm theo Báo cáo kiểm toán có thể có “ Thư quản lý”
gửi cho người quản lý để nêu lên những kiến nghị của kiểm toán viên trong
công tác quản lý tại đơn vị được kiểm toán.
2. Vai trò của lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài
chính
Lập kế hoạch kiểm toán kiểm toán là bước công việc đ ầu tiên mà các
kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều
kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Đặc biệt
trong điều kiện Việt Nam hiện nay, hoạt động kiểm toán còn hết sức mới mẻ
trong khi đó hành lang pháp lý chưa đầyđủ, trình tự cũng như phương pháp
kiểm toán mới ở giai đoạn đầu, nguồn tài liệu thiếu cả về số lượng, tính đồng
bộ và hạn chế về chất lượng. Vì thế lập kế hoạch kiểm toán càng cần được coi
trọng để đảm bảo chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán có vai trò quan trọng, chi phối tới chất lượng và
hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán. Vai trò của giai đoạn này được
thể hiện qua một số điểm sau:
K ế hoạch kiểm toán giúp kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng
kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm cơ sở để đưa ra các ý kiến xác đáng về các
Báo cáo tài chính, từ đó giúp các kiểm toán viên hạn chế những sai sót, giảm
thiểu trách nhiệm pháp lý, nâng cao hiệu quả công việc và giữ vững uy tín
nghề nghiệp đối với khách hàng.
K ế hoạch kiểm toán giúp các kiểm toán viên phối hợp hiệu quả với nhau
cũng như phối hợp hiệu quả với các bộ phận có liên quan như kiểm toán nội
- bộ, các chuyên gia bên ngoài…để có thể tiến hành cuộc kiểm toán theo đúng
chương trình đã lập với các chi phí ở mức hợp lý, tăng cường sức mạnh cạnh
tranh cho công ty kiểm toán và giữ uy tín với khách hàng trong mối quan hệ
làm ăn lâu dài.
K ế hoạch kiểm toán thích hợp là căn cứ để công ty kiểm toán tránh xảy
ra những bất đồng đối với khách hàng. Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập.
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã lập, kiểm toán viên thống nhất với khách
hàng về nội dung công việc sẽ thực hiện, thời gian tiến hành kiểm toán cũng
như trách nhiệm của mỗi bên…Điều này tránh xảy ra những hiểu lầm đáng
tiếc giữa hai bên.
Ngoài ra, căn cứ vào kế hoạch kiểm toán đã được lập, kiểm toán viên có
thể kiểm soát và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán đã và đang thực
hiện, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán, từ đó
càng thắt chặt hơn mối quan hệ giữa công ty kiểm toán với khách hàng.
II. Lập kế hoạch kiểm toán trong quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán gồm những bước cơ bản sau: Chuẩn bị
kế hoạch kiểm toán, lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch tổng quát và thiết
kế các chương trình kiểm toán. Để giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế
phương pháp kiểm toán đ ược thực hiện có hiệu quả, các giám đốc kiểm toán
và các kiểm toán viên thường lập kế hoạch chiến lược. Kế hoạch chiến lược
được lập đối với những cuộc kiểm toán có quy mô lớn, tính chất phức tạp và
là cơ sở để kiểm toán viên lập kế hoạch kiểm toán tổng quát. Kiểm toán viên
sẽ xây dựng chương trình kiểm toán dựa trên kế hoạch tổng quát đã lập.
Nội dung và trình tự các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch
kiểm toán đ ược trình bày khái quát qua sơ đồ sau:
1. Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Quy trình kiểm toán được bắt đầu khi kiểm toán viên và công ty kiểm
toán thu nhận một khách hàng. Thu nhận khách hàng là quá trình gồm 2 b ước:
Thứ nhất, phải có sự liên lạc giữa kiểm toán viên với khách hàng tiềm năng
mà khách hàng này yêu cầu được kiểm toán và khi có yêu cầu kiểm toán,
kiểm toán viên phải đánh giá xem liệu có thể chấp nhận yêu cầu đó hay
không. Còn đối với những khách hàng hiện tại, kiểm toán viên phải quyết
định liệu có tiếp tục kiểm toán hay không? Trên cơ sở đã xác đ ịnh được đối
- tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến
hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm:
Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa
chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
Sơ đồ 2: Sơ đồ khái quát nội dung và trình tự các bước công việc trong giai
đo ạn lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị Lập kế Lập kế Thiết kế
hoạch chiến hoạch kiểm chương
kiểm toán
trình kiểm
lược tổng quát
toán
Tìm hiểu Thu thập Yêu cầu
Đánh giá
khả năng tình hình thông tin cung cấp
kiểm toán tài liệu
cơ sở
kinh doanh
của khách
Nhận diện Thu thập Xây dựng
Xác định
lý do kiểm những vấn thông tin các mục
toán của đề liên về nghĩa vụ tiêu kiểm
khách hàng pháp lí của
quan đến toán đặc
Lựa chọn Thực hiện Thiết kế
Đánh giá hệ
thống KSNB các thủ tục các thủ tục
đội ngũ
phân tích kiểm toán
kiểm toán
viên
Ký hợp đồng Xác Đánh giá
kiểm toán Kết luận
địnhvùng tính trọng
rủi ro và yếu và rủi
ro
ảnh hưởng
Nghiên cứu
Xác định
mục tiêu và hệ thống
KSNB của
phương pháp
kiểm toán khách hàng
Các vấn đề
khác
Hướng vận động của các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch
Trình tự các công việc thực hiện trong từng bước
1.1.Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán
Kiểm toán viên phải đánh giá xem việc chấp nhận một khách mới hay
tiếp tục kiểm toán cho một khách hàng cũ có làm tăng rủi ro cho hoạt động
- của kiểm toán viên hay làm hại đến uy tín của công ty kiểm toán hay không?
Đ ể làm được điều đó, kiểm toán viên phải tiến hành các công việc như sau:
Xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 Kiểm soát chất lượng đối với
việc thực hiện một hợp đồng kiểm toán của một công ty kiểm toán cho rằng
kiểm toán viên phải xem xét hệ thống kiểm soát chất lượng khi đánh giá khả
năng chấp nhận kiểm toán.
Đ ể đưa ra quyết định chấp nhận hay giữ một khách hàng thì công ty
kiểm toán phải xem xét tính độc lập của kiểm toán viên, khả năng phục vụ tốt
khách hàng của khách hàng của công ty kiểm toán và tính liêm chính của Ban
giám đ ốc khách hàng
Tính liêm chính của Ban giám đốc công ty khách hàng
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, tính liêm chính của Ban giám đốc là bộ phận cấu thành then chốt
của môi trường kiểm soát, đây là nền tảng cho tất cả các bộ phận khác của hệ
thống kiểm soát nội bộ. Vì vậy, tính liêm chính của Ban giám đốc rất quan
trọng đối với quy trình kiểm toán bởi lẽ Ban giám đốc có thể phản ánh sai các
nghiệp vụ hoặc giấu diếm các thông tin dẫn tới các sai sót trọng yếu trên Báo
cáo tài chính. Ban giám đốc được xem là nhân tố rủi ro ban đầu của việc báo
cáo gian lận các thông tin tài chính. nếu Ban giám đốc thiếu liêm chính, kiểm
toán viên không thể dựa vào bất kì bản giải trình nào của Ban giám đốc cũng
như không thể dựa vào các sổ sách kế toán. Thêm vào đó, Ban giám đốc là
chủ thể có trách nhiệm chính trong việc tạo ra một môi trường kiểm soát vững
mạnh. Những nghi ngại về tính liêm chính của Ban giám đốc có thể nghiêm
trọng đến nỗi kiểm toán viên có thể kết luận rằng cuộc kiểm toán không thể
thực hiện được.
Liên lạc với kiểm toán viên tiền nhiệm
Đối với những khách hành tiềm năng: nếu khách hàng này trước đây đã
được kiểm toán bởi một công ty kiểm toán khác thì kiểm toán viên mới(kiểm
toán viên kế nhiệm) phải chủ động liên lạc với kiểm toán viên cũ (kiểm toán
viên tiền nhiệm) vì đây là nguồn thông tin đầu tiên đ ể đánh giá khách hàng.
Chuẩn mực kiểm toán yêu cầu kiểm toán viên kế nhiệm phải liên lạc với kiểm
toán viên tiền nhiệm về những vấn đề liên quan đến việc kiểm toán để quyết
- định có chấp nhận hợp đồng kiểm toán hay không. Các vấn đề này bao gồm:
Những thông tin về tính liêm chính của Ban giám đốc; những bất đồng giữa
Ban giám đốc với kiểm toán viên tiền nhiệm về các nguyên tắc kế toán, thủ
tục kiểm toán hoặc các vấn đề quan trọng,…và lý do thay đổi kiểm toán viên
của khách hàng.
Ngoài ra kiểm toán viên có thể xem xét hồ sơ kiểm toán của kiểm toán
viên tiền nhiệm để hỗ trợ cho kiểm toán viên kế tục trong việc lập kế hoạch
kiểm toán. Tuy nhiên theo quy định của nhiều nước, việc thiết lập mối quan
hệ giữa kiểm toán viên kế nhiệm với kiểm toán viên tiền nhiệm phải được sự
chấp thuận của đơn vị khách hàng. Và mặc dù khách hàng đã chấp nhận điều
đó thì kiểm toán viên tiền nhiệm vẫn có thể hạn chế hoặc từ chối mối quan hệ
này.
Đối với những khách hàng mà trước đây chưa từng được kiểm toán thì
để có thông tin về khách hàng, kiểm toán viên có thể thu thập thông qua việc
nghiên cứu sách báo, tạp chí chuyên ngành, thẩm tra các bên có liên quan như
ngân hàng, cốvấn pháp lý…thậm chí có thể thuê các nhà điều tra chuyên
nghiệp để điều tra các vấn đề cần thiết khác. Cách thu thập tin tức này cũng
có thể áp dụng trong trường hợp khách hàng trước đây đã được kiểm toán bởi
một công ty kiểm toán khác nhưng khách hàng không đồng ý cho kiểm toán
viên mới tiếp xúc với kiểm toán viên tiền nhiệm hoặc do trước đây do có
những bất đồng nghiêm trọng giữa hai bên nên kiểm toán viên tiền nhiệm
không cung cấp đủ các thông tin cần thiết.
Đối với khách hàng cũ, hằng năm kiểm toán viên phải cập nhật các
thông tin về khách hàng và đánh xem liệu có rủi ro nào khiến cho kiểm toán
viên phải ngừng cung cấp các dịch vụ kiểm toán. Kiểm toán viên có thể
ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng trong trường hợp hai b ên
có những mâu thuẫn về các vấn đề như: Phạm vi thích hợp của cuộc kiểm
toán, loại báo cáo kiểm toán phải công bố, tiền thù lao hoặc giữa hai bên có
những vụ kiện tụng…Từ những thông tin thu được, kiểm toán viên có thể cân
nhắc đánh giá khả năng chấp nhận hay tiếp tục kiểm toán cho khách hàng.
Điều cân nhắc cuối cùng nhưng quan trọng nhất của kiểm toán viên khi
đánh giá có chấp nhận khách hàng hay không chính là việc xác định khả năng
có thể kiểm toán của khách hàng. Khả năng có thể kiểm được xác định theo
- một vài yếu tố chi phối. Chẳng hạn tính thận trọng nghề nghiệp đòi hỏi kiểm
toán viên phải đánh giá tính liêm chính của Ban giám đốc và hệ thống kế toán
của khách hàng. Hệ thống kế toán của khách hàng phải cung cấp đầy đủ bằng
chứng chứng minh cho các nghiệp vụ đã phát sinh và đảm bảo rằng tất cả các
nghiệp vụ cần đ ược ghi chép thì thực tế cũng đã đ ược ghi lại. Những nghi
ngại về hệ thống kế toán có thể làm cho kiểm toán viên kết luận rằng khó có
thể có bằng chứng tin cậy và đầy đủ để làm căn cứ cho ý kiến của kiểm viên
về các Báo cáo tài chính.
1.2.Nhận diện lý do kiểm toán của công ty khách hàng
Thực chất của việc nhận diện các lý do kiểm toán của công ty khách
hàng là việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng
của họ.
Đ ể biết được điều đó, kiểm toán viên có thể phỏng vấn trực tiếp Ban
giám đốc khách hàng (đối với khách hàng mới) hoặc dựa vào kinh nghiệm
của cuộc kiểm toán trước (đối với khách hàng cũ). V à trong suốt quá trình
thực hiện kiểm toán sau này, kiểm toán viên sẽ thu thập thêm thông tin để
hiểu biết thêm về lý do kiểm toán của công ty khách hàng.
Việc xác định người sử dụng Báo cáo tài chính và mục đích sử dụng của
họ là hai yếu tố chính ảnh hưởng đến số lượng bằng chứng phải thu thập và
mức độ chính xác của các ý kiến mà kiểm toán viên đưa ra trong Báo cáo
kiểm toán. Cụ thể, nếu các Báo cáo tài chính cần được sử dụng rộng rãi thì
mức độ trung thực, hợp lý của các thông tin trên Báo cáo tài chính được đòi
hỏi cao và do đó số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cũng như quy
mô, độ phức tạp của cuộc kiểm toán sẽ càng tăng cao. Điều này lại càng đòi
hỏi phải có một số lượng và cơ cấu kiểm toán viên thích hợp để thực hiện
cuộc kiểm toán.
Thực tế ở nước ta hiện nay, khi mà các doanh nghiệp Nhà nước đang
được cổ phần hoá rộng rãi và thị trường chứng khoán phát triển thì số lượng
khách hàng tìm đến các công ty kiểm toán ngày càng đa dạng với nhiều mục
đích khác nhau như: Kiểm toán trước khi cổ phần hóa, kiểm toán trước khi
giải thể hoặc phá sản…làm cho số lượng người sử dụng Báo cáo tài chính
tăng lên rất nhiều. Do vậy, công ty kiểm toán cần phải xác định lý do kiểm
toán của khách hàng và căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
- cũng như dựa trên khả năng của công ty để đ ưa ra quyết định hợp lý trong
việc ký kết hợp đồng kiểm toán cũng như thiết kế phương pháp kiểm toán.
Như vậy, thông qua việc nhận diện lý do kiểm toán của khách hàng ,
công ty kiểm toán cần ước lượng quy mô phức tạp của cuộc kiểm toán. Từ đó
lựa chọn đội ngũ nhân viên thích hợp để thực hiện kiểm toán.
1.3. Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán
Lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán thích hợp cho cuộc kiểm toán
không chỉ hướng tới hiệu q uả cuả cuộc kiểm toán mà còn phải tuân thủ các
Chuẩn mực kiểm toán chung được thừa nhận(GAAS). Chuẩn mực kiểm toán
chung đầu tiên nêu rõ “Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi một hoặc
nhiều người đ ã được đào tạo đầy đủ thành thạo như một kiểm toán viên”.
Việc lựa chọn này được tiến hành trên yêu cầu về số người, trình độ khả năng
và yêu cầu chuyên môn kỹ thuật và thường do Ban giám đốc công ty kiểm
toán trực tiếp chỉ đạo. Trong quá trình lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện
kiểm toán, công ty kiểm to án cần quan tâm tới những vấn đề sau:
Nhóm kiểm toán viên phải có những người có khả năng giám sát một
cách thích đáng các nhân viên và chưa có nhiều kinh nghiệm.
Công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm toán viên trong các cuộc
kiểm toán cho một khách hàng trong nhiều năm. Việc tham gia kiểm toán cho
một khách hàng trong nhiều năm có thể gíup cho kiểm toán viên tích lũy đ ược
nhiều kinh nghiệm cũng như có những hiểu biết sâu sắc về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng đang được kiểm toán.
Khi phân công kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán cần chú ý lựa
chọn những kiểm toán viên có kiến thức và kinh nghiệm về ngành nghề kinh
doanh của khách hàng.
Việc quan tâm đầy đủ những vấn đề trên khi lựa chọn đội ngũ kiểm toán
sẽ góp phần giúp công ty kiểm toán thực hiện cuộc kiểm toán có chất lượng
và đem lại hiệu quả cao.
1.4. Lập hợp đồng kiểm toán
Khi đã quyết định chấp nhận kiểm toán cho khách hàng và xem xét các
vấn đề nêu trên, bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị cho kế hoạch kiểm
toán mà công ty kiểm toán phải thực hiện là ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây
- là sự thoả thuận chính thức giữa công ty kiểm toán và khách hàng về việc
thực hiện kiểm toán và các dịch vụ liên quan khác.
Theo thông lệ quốc tế, thoả thuận giữa công ty kiểm toán và khách hàng
thường được thể hiện qua Thư hẹn kiểm toán. Thư hẹn kiểm toán thường do
kiểm toán viên so ạn thảo và gửi cho khách hàng, nếu khách hàng chấp nhận
các điều khoản thì họ sẽ ký vào Thư hẹn kiểm toán và gửi trả lại một bản sao
đã ký cho công ty kiểm toán. Còn ở Việt Nam, công ty kiểm toán và khách
hàng thường gặp gỡ trực tiếp, thoả thuận các điều khoản và ký một hợp đồng
kiểm toán.
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200, Hợp đồng kiểm toán. quy định
hợp đồng kiểm toán phải được lập và ký chính thức trước khi tiến hành công
việc kiểm toán nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng và công ty kiểm toán.
Trong một số trường hợp đặc biệt, nếu khách hàng và công ty kiểm toán sử
dụng văn bản cam kết thay cho hợp đồng thì văn b ản cam kết phải đảm bảo
các điều khoản cơ bản của hợp đồng kiểm toán.
H ợp đồng kiểm toán được ký kết giữa bên cung cấp dịch vụ kiểm toán
và bên sử dụng dịch vụ kiểm tóan bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Mục đích và phạm vi kiểm toán: Mục tiêu của cuộc kiểm toán là cái đích
cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả của mỗi cuộc kiểm toán cụ thể.
Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính do kiểm toán độc lập tiến hành, mục
tiêu của cuộc kiểm thường là xác định tính trung thực và hợp lý của các thông
tin trên Báo cáo tài chính. Phạm vi kiểm toán là sự giới hạn về không gian,
thời gian của đối tượng kiểm toán, thường được xác định cùng với việc xác
định mục tiêu của cuộc kiểm toán. Trong cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính,
phạm vi kiểm toán thường là toàn bộ Báo cáo tài chính của một năm tài chính.
Trách nhiệm Ban giám đốc công ty khách hàng và kiểm toán viên: Ban
giám đốc có trách nhiệm trong việc lập và trình bày trung thực các thông tin
trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên có trách nhiệm đ ưa ra ý kiến độc lập về
Báo cáo tài chính d ựa trên kết quả của cuộc kiểm toán.Trách nhiệm của công
ty khách hàng trong việc cung cấp các tài liệu và thông tin liên quan đến công
việc kiểm toán.
Hình thức thông báo kết quả kiểm toán: Kết quả kiểm toán thường đ ược
biểu hiện cụ thể dưới một báo cáo kiểm toán và có kèm theo một thư quản lý
- trong đ ó nêu rõ những khiếm khuyết của hệ thống kiểm soát nội bộ hoặc
những gợi ý sửa chữa những khiếm khuyết này.
Thời gian tiến hành cuộc kiểm toán: Thời gian nghiên cứu sơ bộ, thời
gian kiểm toán chính thức, thời điểm kết thúc kiểm toán và phát hành báo cáo
kiểm toán.
Căn cứ tính giá phí cuộc kiểm toán và hình thức thanh toán: Khẳng định
rằng kiểm toán viên không chịu trách nhiệm những sai sót do bản chất và hạn
chế vốn có của hệ thống kế toán, kiểm soát nội bộ.
H ợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để kiểm toán viên thực hiện các
bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp
lí của kiểm toán viên đối với khách hàng. Sau khi hợp đồng kiểm toán được kí
kết, công ty kiểm toán trở thành chủ thể kiểm toán chính thức của công ty
khách hàng.
Khi các công việc chuẩn bị kiểm toán được hoàn tất, kiểm toán viên tiến
hành lập kế hoạch chiến, và kế hoạch tổng quát và thiết kế các chương trình
kiểm toán.
2. Lập kế hoạch chiến lược
Đ ể giúp cho việc lập kế hoạch và thiết kế chương trình kiểm toán được
thực hiện có hiệu quả, các giám đốc kiểm toán và các kiểm toán viên cao cấp
thường lập kế hoạch chiến lược. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300,
K ế hoạch kiểm toán, chiến lược kiểm toán được hiểu là định hướng cơ b ản
cho một cuộc kiểm toán dựa trên hiểu biết của công ty kiểm toán về tình hình
ho ạt động của khách hàng và là trọng tâm của cuộc kiểm toán.
K ế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán lớn về quy
mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán tài chính của nhiều năm.
K ế ho ạch chiến lược là cơ sở để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ
đạo thực hiện và soát xét kết quả kiểm toán. Các công ty kiểm toán có thể lập
kế hoạch chiến lược thành một văn bản riêng ho ặc lập thành một phần trong
kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Đ ể lập được kế hoạch chiến lược, công ty kiểm toán tiến hành các bước
công việc sau :
Tổng hợp thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng như lĩnh vực
ho ạt động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất. .
- Đ ặc biệt lưu ý đến những nội dung chủ yếu : động lực cạnh tranh, phân tích
thái cực kinh doanh của doanh nghiệp cũng như các yếu tố về sản phẩm, thị
trường tiêu thụ, giá cả và các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng . . .
Xác định những vấn đề liên quan đ ến báo cáo tài chính như chế đ ộ kế
toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh
nghiệp và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.
Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận
kiểm toán, xác định nhu cầu về sự hợp tác của các chuyên gia đồng thời dự
kiến nhóm trưởng và thời gian thực hiện.
Sau khi kế hoạch chiến lược được lập xong, Giám đốc sẽ duyệt và thông
báo cho nhóm kiểm toán. Căn cứ vào kế hoạch chiến lược này, trưởng nhóm
kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
3.1. Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, như đã xác định trong chuẩn mực kiểm toán Việt
Nam số 300, lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành thu thập
hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh của khách hàng, tìm hiểu về hệ
thống kế toán, kiểm soát nội bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên
kế hoạch kiểm toán. Trong giai đoạn này kiểm toán viên cũng đánh giá khả
năng có những sai sót trọng yếu, đưa ra đánh giá ban đầu về mức trọng yếu và
thực hiện các thủ tục phân tích để xác định thời gian cần thiết thực hiện kiểm
toán và việc mở rộng các thủ tục kiểm toán khác.
Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 quy định kiểm toán viên phải
tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng và trong đo ạn
hai của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310- Hiểu biết về tình hình kinh
doanh- cũng hướng dẫn “để thực hiện được kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm
toán viên phải có hiểu biết về tình hình kinh doanh đ ủ để nhận thức và xác
định các dữ kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị được kiểm toán
mà theo đánh giá của kiểm toán viên, chúng có thể ảnh hưởng trọng yếu đến
Báo cáo tài chính, đ ến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến Báo cáo
kiểm toán”. Điều này rất cần thiết khi kiểm toán viên thực hiện kiểm toán với
tính thận trọng nghề nghiệp đúng mức bởi vì mỗi ngành nghề sản xuất kinh
- doanh có những hệ thống kế toán riêng và áp dụng những nguyên tắc kế toán
đặc thù. Thêm vào đó, tầm quan trọng của mỗi nguyên tắc kế toán cũng thay
đổi theo ngành kinh doanh của khách hàng.
Những hiểu biết về ngành nghề kinh doanh bao gồm những hiểu biết
chung về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị và sự hiểu biết cụ thể hơn
về tổ chức và ho ạt động của đ ơn vị đ ược kiểm toán. Ngoài ra, kiểm toán viên
còn phải hiểu cả những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể như : cơ cấu
tổ chức, dây chuyền và dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và vị trí của
kiểm toán nội bộ. . . để hiểu rõ các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có
thể tác động đến Báo cáo tài chính và để thực hiện quá trình so sánh khách
hàng này với các đơn vị khác trong ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh
đó.
Kiểm toán viên có thể có được hiểu biết này bằng nhiều cách nhưng
phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất là trao đổi với các kiểm toán
viên, những người đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng những năm trước
ho ặc đ ã kiểm toán cho khách hàng khác trong cùng ngành nghề kinh doanh
ho ặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám đốc công ty khách hàng.
Ngoài ra kiểm toán viên có thể có được những hiểu biết đó qua việc nghiên
cứu các sách báo, tạp chí chuyên ngành.
Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và Hồ sơ kiểm toán chung
Các Hồ sơ kiểm toán năm trước thường chứa đựng rất nhiều thông tin về
khách hàng, về công việc kinh doanh, cơ cấu tổ chức và các đặc điểm hoạt
động khác. Ngoài ra đa phần các công ty kiểm toán đều duy trì hồ sơ kiểm
toán thường xuyên đối với mỗi khách hàng. Hồ sơ này có các b ản sao của các
tài liệu như : Sơ đồ tổ chức bộ máy, điều lệ công ty, chính sách tài chính kế
toán. . . qua đó kiểm toán viên sẽ tìm thấy những thông tin hữu ích về công
việc kinh doanh của khách hàng. Việc cập nhật và xem xét các sổ sách của
công ty là rất cần thiết vì qua đó kiểm toán viên không chỉ xác định được các
quyết định của nhà quản lý có phù hợp với luật pháp của Nhà nước, với các
chính sách hiện hành của công ty hay không mà còn giúp kiểm toán viên hiểu
được bản chất của các số liệu cũng như sự biến động của chú ng trên các Báo
cáo tài chính được kiểm toán.
Tham quan nhà xưởng
- Việc tham quan nhà xưởng, quan sát trực tiếp hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng sẽ cung cấp cho kiểm toán viên những điều mắt thấy
tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng và nó cũng cho
phép kiểm toán viên gặp các nhân vật chủ chốt cũng như cung cấp cho kiểm
toán viên một cái nhìn tổng thể về công việc kinh doanh của khách hàng (đặc
biệt công tác bảo vệ tài sản). Điều này tạo điều kiện cho việc thuyết minh số
liệu kế toán, phát hiện những vấn đề cần quan tâm như sản xuất trì trệ, sản
phẩm ứ đọng, máy móc lạc hậu hay không được phát huy hết công
suất…Ngoài ra, kiểm toán viên cũng có được những nhận định ban đầu về
phong cách quản lý của Ban giám đốc, tính hệ thống trong việc tổ chức, sắp
đặt công việc…
Nhận diện các bên hữu quan
Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên cần xác định tất
cả các bên hữu quan với khách hàng. Các bên hữu quan được hiểu là các bộ
phận trực thuộc, các chủ sở hữu chính thức của công ty khách hàng hay bất kỳ
công ty chi nhánh, một cá nhân hay tổ chức nào mà công ty khách hàng có
quan hệ và các cá nhân tổ chức đó có khả năng điều hành, kiểm soát hoặc có
ảnh hưởng đáng kể tới các chính kinh doanh hoặc chính sách quản trị của
công ty khách hàng.
Theo các nguyên tắc kế toán đ ã được thừa nhận, bản chất mối quan hệ
giữa các bên hữu quan phải được tiết lộ trên các sổ sách, báo cáo và qua mô tả
các nghiệp vụ kinh tế. Do vậy các bên hữu quan và các nghiệp vụ giữa các
bên hữu có ảnh hưởng lớn đến sự nhận định của người sử dụng Báo cáo tài
chính. Do vậy, kiểm toán viên phải xác định các b ên hữu quan và nhận định
sơ bộ về mối quan hệ này ngay trong giai đoạn lập kế hoạch thông qua phỏng
vấn Ban giám đốc, xem sổ theo dõi cổ đông, sổ theo dõi khách hàng…từ đó
bước đầu dự đoán các vấn đề có thể phát sinh giữa các bên hữu quan để có thể
ho ạch định một kế hoạch kiểm toán phù hợp.
D ự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
Thuật ngữ “chuyên gia” dùng để chỉ một người hoặc một văn phòng có
năng lực, hiểu biết và kinh nghiệm cụ thể trong một lĩnh vực riêng ngoài lĩnh
vực kế toán và kiểm toán. nếu công ty kiểm toán cho rằng không ai trong
nhóm kiểm toán có chuyên môn và khả năng về lĩnh vực nào đó để thực hiện
- các thủ tục kiểm toán cần thiết nhất định,ví dụ như khi đánh giá về các tác
phẩm nghệ thuật, vàng bạc, đá quý hoặc khi cần tư vấn pháp lý về các hợp
đồng…thì khi đó công ty kiểm toán có thể quyết định sử dụng chuyên gia bên
ngoài.
Kiểm toán viên phải đánh giá khả năng chuyên môn, hiểu mục đích và
phạm vi công việc của họ cũng như sự phù hợp của việc sử dụng tài liệu đó
cho các mục tiêu dự định. Kiểm toán viên cũng nên xem xét mối quan hệ giữa
chuyên gia với khách hàng, những yếu tố có thể ảnh hưởng tới tính khách
quan của chuyên gia đó.
3.2. Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
N ếu các thông tin cơ sở được thu thập giúp cho kiểm toán viên hiểu
được về các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp cho kiểm toán
viên nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt
ho ạt động kinh doanh này, những thông tin này được thu thập trong quá trình
tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm các loại sau:
Giấy phép thành lập và Điều lệ công ty
Việc nghiên cứu những tài liệu này giúp kiểm toán viên hiểu được về
quá trình hình thành, mục tiêu hoạt động và các lĩnh vực kinh doanh hợp pháp
của đơn vị cũng như nắm bắt được những vấn đề mang tính chất nội bộ của
đơn vị như cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ các phòng ban, thủ tục phát
hành cổ phiếu, trái phiếu…
Các Báo cáo tài chính, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của
năm hiện hành hay trong vài năm trước
Các Báo cáo tài chính cung cấp dữ liệu về tình hình tài chính và kết quả
ho ạt động kinh doanh của đơn vị giúp kiểm toán viên nhận thức được tổng
quát về vấn đề đó và dựa trên cơ sở đó, áp dụng các kỹ thuật phân tích các
báo cáo này để nhận thức được xu hướng phát triển của khách hàng. Đây là
tài liệu quan trọng nhất trong một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính. Ngoài ra
việc xem xét các báo cáo kiểm toán, các biên b ản kiểm tra, thanh tra(nếu có)
sẽ giúp kiểm toán viên nhận thức rõ hơn về thực trạng hoạt động của đơn vị
khách hàng và dự kiến phương hướng kiểm tra.
Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
- Đây là những tài liệu chính thức và tóm lược về những vấn đề quan
trọng nhất đã được thảo luận và quyết định chính thức trong cuộc họp đó. Các
biên bản này thường chứa đựng những thông tin quan trọng như: công bố về
cổ tức, phê chuẩn việc hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc, xét duyệt
mua bán, chuyển nhượng các tài liệu quan trọng…Qua việc nghiên cứu các
biên bản này, kiểm toán viên sẽ xác định được những dữ kiện có ảnh hưởng
quan trọng đến việc hình thành và trình bày trung thực các thông tin trên Báo
cáo tài chính.
Trước khi cuộc kiểm toán hoàn thành, kiểm toán viên cần phải kiểm tra,
đối chiếu các kết quả thu được trong quá trình kiểm toán với các quyết định
đưa ra trong các cuộc họp để đảm bảo là Ban giám đốc đã tuân thủ các biện
pháp đã được Hội đồng quản trị và các cổ đông đề ra và yêu cầu Ban giám
đốc cung cấp thư giải trình trong đ ó cam kết là đã gửi đầy đủ các biên bản của
các cuộc họp trên cho kiểm toán viên.
Các hợp đồng và cam kết quan trọng
Các hợp đồng và cam kết quan trọng như: hợp đồng mua, bán hàng…là
mối quan tâm hàng đầu ở các bộ phận cá biệt của cuộc kiểm toán và đặc biệt
là trong suốt giai đoạn khảo sát chi tiết. Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán, việc xem xét sơ bộ các hợp đồng đó sẽ giúp kiểm toán viên hình dung
những hoạt động chính của khách hàng, hình dung những khía cạnh pháp lý
có ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị khách
hàng.
3.3.Thực hiện các thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan
trọng, qua đó tìm ra những xu hướng, biến động và tìm ra những mối quan hệ
có mâu thuẫn với các thông tin khác hoặc có sự chênh lệch lớn hơn so với giá
trị đã dự kiến.
Các chuẩn mực kiểm toán hiện hành quy định các thủ tục phân tích được
áp dụng cho tất cả các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong
tất cả các giai đoạn của cuộc kiểm toán. ở giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán,
sau khi thu thập các thông tin cơ sở và thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục phân tích đối với
thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về bản chất, thời gian và
nguon tai.lieu . vn