Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THỦY SẢN CAO THỊ THANH TRÚC KỸ THUẬT ƯƠNG GIỐNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ 2008
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN CAO THỊ THANH TRÚC KỸ THUẬT ƯƠNG GIỐNG CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN LÝ NGHỀ CÁ CÁN BỘ HƯỚNG DẪN Ts. PHẠM MINH THÀNH 2008
  3. LỜI CẢM TẠ Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Ban Chủ Nhiệm Khoa Thủy Sản Trường Đại Học Cần Thơ Và Ban Giám Đốc Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng Tháp đã tạo điều kiện cho em học tập và thực hiện đề tài trong suốt thời gian vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ và công nhân viên Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng Tháp đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn Phạm Minh Thành, đã tận tình giúp đỡ, quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi và chỉ dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin chân thành cảm ơn các bạn lớp Quản Lý Nghề Cá K31 đã giúp đỡ, hỗ trợ tôi trong suốt khóa học. Xin chân thành cảm ơn! i
  4. MỤC LỤC Lời cảm tạ ........................................................................................................... i Mục lục .............................................................................................................. ii Danh sách bảng .................................................................................................. v Danh sách hình.................................................................................................. vi Chương I: Giới thiệu.......................................................................................... 1 Chương II: Lược khảo tài liệu .......................................................................... 3 2.1. Khái quát về trung tâm giống Thuỷ sản Đồng Tháp.………….3 2.1.1. Vị trí địa lý………………………………………………3 2.1.2. Cơ cấu tổ chức………………………………………….3 2.1. Đặc điểm sinh học của cá tra ........................................................... 4 2.1.1. Phân loại cá tra .................................................................. 4 2.1.2. Phân bố .............................................................................. 5 2.1.3. Đặc điểm hình thái............................................................. 5 2.1.4 Đặc điểm dinh dưỡng ......................................................... 5 2.1.5. Đặc điểm sinh trưởng ........................................................ 6 2.1.6. Điều kiện môi trường......................................................... 6 2.2. Đặc điểm sinh sản ........................................................................... 6 2.3. Nuôi vỗ cá bố mẹ ............................................................................. 7 2.3.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ............................................................... 7 2.3.2. Kỹ thuật kích thích cá sinh sản .......................................... 9 2.3.3. Các biện pháp kỹ thuật ương ấp trứng và sự phát triển của phôi ............................................................................................ 12 2.3.4. Các biện pháp kỹ thuật ương nuôi cá con và kết quả ...... 13 Chương III: Phương pháp nghiên cứu ............................................................. 17 3.1. Thời gian và địa điểm .................................................................... 17 . 3.2. Vật liệu thí nghiệm ........................................................................ 17 ii
  5. 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 17 3.2.1.Công trình ao ương………………………………………15 3.3.2.Thu và phân tích mẫu ...................................................... 18 3.3.3. Phương pháp sử lý số liệu ............................................... 20 Chương IV: Kết quả và thảo luận .................................................................... 21 4.1.Bố trí cá vào ao ương…………………………………………….21 4.1.1. Điều kiện ao. …………………………………………………..21 4.1.2. Thả cá..........................................................................................23 4.1.3. Chế độ cho ăn…………………………………………………24 4.1.4. Quản lý ao ương………………………………………………27 4.2. Điều kiện môi trường ao ương ...................................................... 28 4.3. Tốc độ tăng trưởng ........................................................................ 30 4.4. Tỷ lệ sống ...................................................................................... 32 4.5. Hoạch tóan kinh tế ......................................................................... 34 4.5. Bệnh ở cá tra……………………………………………………..34 Chương V: Kết Luận và đề xuất ...................................................................... 36 Tài liệu tham khảo .......................................................................................... 37 Phụ lục ............................................................................................................. 38 iii
  6. DANH SÁCH BẢNG Bảng 4.1. Điều kiện ao ương cá tra ................................................................. 22 Bảng 4.2. Thả cá vào ao ương ........................................................................ 24 Bảng 4.3. Chế độ cho ăn trong ao ương cá tra................................................. 25 Bảng 4.4. Điều kiện môi trường ...................................................................... 28 Bảng 4.5. Tốc độ tăng trưởng đợt I ................................................................. 30 Bảng 4.6. Tốc độ tăng trưởng đợt II ............................................................... 30 Bảng 4.7. Tốc độ tăng trưởng đợt III .............................................................. 31 Bảng 4.8. Tốc độ tăng trưởng đợt IV .............................................................. 31 Bảng 4.9. Tỷ lệ sống của cá tra........................................................................ 33 Bảng 4.10. Bảng lợi nhuận .............................................................................. 34 iv
  7. DANH SÁCH HÌNH Hình 4.1. Điều kiện ao ..................................................................................... 21 Hình 4.2. Chuẩn bị ao ...................................................................................... 22 Hình 4.3. Thả cá vào ao ương.......................................................................... 23 Hình 4.4. Cách cho ăn...................................................................................... 25 v
  8. vi
  9. Chương I GIỚI THIỆU Cá tra là đối tượng rất được ưa chuộng nuôi trong ao, lồng bè ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Cá có khả năng sống và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt của môi trường; có thể nuôi được với mật độ rất cao, là loài ăn tạp, có thể sử dụng phụ phẩm nhà bếp, phân cầu, lò mổ, các sản phẩm thải từ nhà máy đông lạnh, cám, gạo….Cá tra được nuôi phổ biến còn do nó tăng trọng nhanh, kích thước lớn, thịt ngon. Ngày nay, có rất nhiều món ăn được chế biến từ cá tra như khô cá tra phồng, các món chiên, kho, nấu canh chua….đây là những món ăn rất dân dã nhưng cũng rất ngon và cá tra cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu có giá trị của nước ta sang các thị trường EU, Nga, Đông Âu…. Trước đây nguồn giống cá tra phụ thuộc vào tự nhiên. Cá giống ngoài tự nhiên có kích thước không đều, lẫn nhiều loài khác; muốn ương cá tra phải trải qua khâu lọc ép để loại những loài cá tạp làm cho cá tra mất sức do vậy ương nuôi gặp nhiều khó khăn. Mặt khác do lượng cá tra vớt được ngày càng giảm, thậm chí có năm số lượng cá tra vớt không đáng kể đã gây ra hiện tượng thiếu cá tra nuôi trầm trọng. Từ năm 1979 nhờ sự phối hợp giữa khoa Thủy Sản trường Đại Học Nông Lâm với trường Trung Học Nông Nghiệp Long Định đã cho cá tra đẻ thành công. Đến nay, kỹ thuật sản xuất giống cá tra nhân tạo ngày càng được hoàn thiện hơn, nguồn giống phục vụ cho nghề nuôi cá tra dần dần chủ động hoàn toàn và đa số được cung cấp từ sản xuất giống nhân tạo. Việc sản xuất giống nhân tạo đã góp phần làm cho nghề nuôi cá tra ở ĐBSCL phát triển rất mạnh mẽ, nhất là các tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Cần Thơ... Mặt dù đã chủ động được nguồn giống nhưng trong quá trình ương giống còn gặp nhiều khó khăn do cá được ương dưới ao còn quá nhỏ, dễ bị địch hại tấn công, bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường... nên khi bắt đầu ương cần phải chăm sóc kỹ lưỡng. Do đó đề tài “Kỹ thuật ương giống cá tra“ là rất cần thiết. Mục tiêu của đề tài Nhằm thu thập dẫn liệu về kết quả ương cá tra, góp phần làm cơ sở hòan thiện kỹ thuật ương nuôi cá tra. Cũng qua việc thực hiện đề tài góp phần nâng cao kiến thức thực tế của em trong quá trình ương nuôi cá tại ĐBSCL nói chung . 1
  10. Nội dung nghiên cứu Tìm hiểu về kỹ thuật ương; xác định tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống của cá. Theo dõi 1 số yếu tố môi trường Phân tích hiệu quả kinh tế của mô hình ương 2
  11. Chương II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Khái quát về trung tâm giống Thuỷ sản Đồng Tháp 2.1.1. Vị trí địa lý Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp có diện tích 18,74 ha thuộc ấp Bình Mỹ, Bình Thạnh, Huyện Cao Lãnh; nằm giữa sông Tiền, cách thị xã SaĐéc 3 km về phía Đông, cách Thành Phố Cao Lãnh 20 km về phía Đông Nam. Vị trí khu đất có ranh giới như sau: - Phía Bắc giáp kênh K4 - Phía Nam giáp kênh K2 - Phía Tây giáp kênh K3 và công ty liên doanh ISDOLSTOPIA. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức Nhân sự trong Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp gồm 41 người. Trong đó - 1 giám đốc có trình độ kỹ sư. - 2 phó giám đốc có trình độ kỹ sư. - 6 kỹ sư - 27 công nhân - 3 kế toán - 1 thủ quỹ - 1 chủ tịch công đoàn Về cơ cấu nhân sự, Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp chia làm 2 phòng là phòng tổ chức và kỹ thuật. Tại các phòng đều có trưởng phòng. Trong đó phòng kỹ thuật được chia làm 3 tổ: - Tổ cá bố mẹ gồm 5 người. - Tổ cá giống gồm 12 người. - Tổ cá thương phẩm gồm 8 người. Ngoài ra, Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp còn có thêm tổ bảo vệ gồm 6 người. 3
  12. Mặt bằng Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp được chia ra làm 3 khu A, B, C gồm 39 ao với diện tích lớn nhỏ khác nhau. Trong đó có 19 ao ương giống với tổng diện tích 81275 m2, 6 ao nuôi thương phẩm với tổng diện tích 22741 m2 và 14 ao nuôi vỗ cá bố mẹ (gồm có 1 ao xả và 1ao lắng) với diện tích tổng là 29445 m2. Diện tích còn lại là văn phòng, nhà ăn, nhà kho và các chốt bảo vệ …… Mõi tổ đều được phân công nhiệm vụ riêng: - Tổ cá bố mẹ: có nhiệm vụ nuôi vỗ, sinh sản nhân tạo cá tra và cá rô đồng. Trong đó việc sinh sản nhân tạo cá tra thường xuyên hơn để tạo ra lượng cá bột lớn cung cấp cho người nuôi cũng như yêu cầu thả bột ương giống trong trung tâm giống. - Tổ cá giống: có nhiệm vụ ương giống từ bột lên hương, từ hương lên giống. Và xuất bán tùy theo nhu cầu của người nuôi. - Tổ cá thương phẩm: nuôi cá tra và cá rô đồng thương phẩm. - Tổ bảo vệ: chia làm 2 nhóm nhỏ. Nhóm trồng trọt và nhóm bảo vệ. Chuyên bảo vệ giữ gìn trật tự, dọn cỏ, chăm sóc và xuất bán các sản phẩm khác của trung tâm ngoài cá như chuối, đu đủ …. Trong thời gian qua trung tâm đã cho sinh sản cá tra và cá rô đồng, nuôi cá tra và cá rô đồng thương phẩm, ương nuôi cá tra giống cung cấp được 1 lượng lớn nhu cầu về cá bột cũng như con giống cho tỉnh Đồng Tháp nói chung và các tỉnh lân cận nói riêng. Trong thời gian tới trung tâm tăng cường đẩy mạnh việc sản xuất cá bột cũng như ương cá tra giống đạt chất lượng cao hơn cho người nuôi. Với cơ cấu tổ chức, điều kiện hiện có về cơ sở vật chất và nhiệm vụ đặt ra cho Trung Tâm giống Thuỷ Sản Đồng Tháp, chúng tôi thấy rằng trung tâm có khả năng mở rộng sản xuất và phát huy tốt hơn nữa về các mặt và cũng là 1 trong những nơi cung cấp con giống uy tín trọng tâm của tỉnh và các tỉnh ĐBSCL 2.2. Đặc điểm sinh học của cá tra 2.2.1. Phân loại cá tra Bộ: Siluriformes Họ: Pangasiidae Giống : Pangasianodon Loài cá tra: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage ,1878) 4
  13. Trước đây, cá tra được xếp vào họ Schilbeidae với tên khoa học là Pangasius micronemus Bleeker, 1847 (Mai Đình Yên và ctv, 1992). Theo định danh của Rainboth (1996) thì cá tra thuộc giống Pangasianodon, loài P. hypophthalmus. Nhìn chung, tên khoa học của cá tra thì có nhiều tài liệu công bố nhưng có sự khác nhau rõ ràng và chưa có sự thống nhất giữa các tài liệu với nhau. Tuy nhiên, hiện nay thì tên Pangasianodon hypophthalmus đã được nhiều tác giả sử dụng rộng rãi trong các báo cáo khoa học và nhiều tài liệu trên thế giới (Nguyễn Văn Thường, 2008) . 2.2.2. Phân bố Cá tra phân bố rộng, xuất hiện hầu hết ở các khu vực tự nhiên của hệ thống sông MêKong như Thái Lan, Lào, Cambodia và Việt Nam. Ở Việt Nam cá tra phân bố trên sông Tiền và sông Hậu; nhiều nhất ở vùng biên giới Việt Nam và Campuchia. Cá tra giống tự nhiên được vớt trên sông Tiền, sông Hậu thường được đưa về nuôi ở ao (Mai Đình Yên và ctv, 1992). 2.2.3. Đặc điểm hình thái Cá tra có kích thước tương đối lớn, là loài cá da trơn không có vẩy, có thân dài, dẹp ngang, màu xám, hơi xanh ở trên lưng, hai bên hông và bụng nhạt; đầu nhỏ vừa phải, mắt tương đối to, miệng rộng, có hai đôi râu dài. Vây lưng và vây ngực có gai cứng, có vây mỡ nhỏ. Phần cuối đuôi vây hơi đỏ (Mai Đình Yên và ctv, 1992). 2.2.4. Đặc điểm dinh dưỡng Khi tiêu hết noãn hoàng là cá tích cực tìm mồi ăn tảo, luân trùng (rotifer), trứng nước (moina, daphnia,…) và các loại cá bột khác có trong tự nhiên như mè vinh, he, rô đồng…, cá tra bột cũng ăn các loại mồi ăn có kích thước nhỏ và mịn như bùn bã thực vật, bột bã ngũ cốc (Nguyễn Chung, 2008). Cá tra bột thích ăn mồi tươi sống, chúng ăn thịt lẫn nhau sau khi mới nở được vài ngày và chúng vẫn tiếp tục ăn lẫn nhau nếu như không kiếm được mồi ăn (Nguyễn Chung, 2008). Do đó phải kịp thời thả ra ao ương và tạo được thức ăn tự nhiên trong ao ương trước khi thả cá bột để khi cá thả xuống là có ngay thức ăn, hạn chế được sự ăn lẫn nhau của chúng (Trung tâm khuyến ngư quốc gia – Bộ Thủy Sản, 2005) Những kết quả nghiên cứu và thực nghiệm cho biết sau khi nở 60 - 62 giờ cá tra đã có răng, có khả năng bắt mồi nên chúng sẽ ăn lẫn nhau nếu giữ lâu trên bồn ấp 5
  14. với mật độ cao. Tính hung dữ của cá tra giảm dần sau khoảng 10 ngày tuổi thì khả năng sát hại nhau không đáng kể (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). 2.2.5. Đặc điểm sinh trưởng Cá tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, còn nhỏ cá tăng nhanh về chiều dài, cá 2 tháng tuổi đã đạt chiều dài 10-12 cm nặng 14-15 g/con. Cá từ khỏang 0,3–0,4 kg/con thì tăng nhanh về chiều dài cũng như trọng lượng, cá từ khoảng 2,5 kg trở đi mức tăng trọng nhanh hơn so với tăng chiều dài cơ thể và cá trên 10 năm tuổi tăng trọng rất ít. Cá tra trong tự nhiên có thể sống trên 20 năm. Ðã gặp những con cá có chiều dài tới 1,8 m nặng 30 kg/con. Tùy thuộc môi trường sống và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm lượng đạm nhiều hay ít mà tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm. Ðộ béo Fulton của cá tăng dần theo trọng lượng và nhanh nhất ở những năm đầu, cá đực thường có độ béo cao hơn cá cái và độ béo thường giảm đi khi vào mùa sinh sản (Nguyễn Chung, 2008). Cá tra lớn nhanh khi nuôi trong ao, sau 6 tháng cá đạt trọng lượng 1–1,2 kg/con, trong những năm sau lớn nhanh hơn. Nuôi cá trong ao đất có thể đạt đến 25kg ở 10 tuổi (Dương Nhựt Long, 2003) 2.2.6. Điều kiện môi trường Theo Nguyễn Chung (2008), cá tra sống ở những vùng nước ấm, nhiệt độ thích hợp là 26 – 32oC, cá sống ở tầng nước mặt và hoạt động ở cả tầng nước mặt, tầng giữa và tầng đáy trong ao. Cá có cơ quan hô hấp phụ, có thể thở bằng bóng khí và da. Cá tiêu hao oxy và ngưỡng oxy rất thấp nên có thể sống được ở những nơi ao hồ chặt hẹp, thiếu oxy, ở những nơi môi trường khắc nghiệt nước bị nhiễm bẩn, nhiễm phèn pH = 4 – 5 và ở nơi có độ mặn cao 7 – 10%o, chịu được nhiệt độ cao, nhưng dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 15oC. 2.3. Đặc điểm sinh sản Cá thành thục sinh dục, con đực ở 2 tuổi và con cái ở 3 tuổi. Khi thành thục sinh dục, cá có tập tính bơi ngược dòng di cư tìm đến các bãi đẻ, nơi có điều kiện sinh thái phù hợp và có đầy đủ thức ăn tự nhiên cho sự phát triển của tuyến sinh dục và đẻ trứng (Nguyễn Chung, 2008). Trong tự nhiên, mùa sinh sản của cá tra bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 7 hàng năm. Người ta thường vớt cá tra bột trên sông vào khoảng tháng 5 âm lịch (Dương Nhựt Long, 2003). Cá tra di cư ngược dòng về tập trung ở những khu vực vùng 6
  15. biên giới của Lào và Campuchia nằm ở khu vực sông Mêkông từ địa phận của tỉnh Kratie – Campuchia, không thấy cá thành thục đẻ tự nhiên ở phần sông của Việt Nam (Nguyễn Chung, 2008). Bãi đẻ của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp 2 con sông Mêkông và Tonlesap, từ thị xã Kratie trở lên đến thác Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào, tập trung từ Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và Stung Treng. Tại đây có thể bắt được những cá tra nặng tới 15 kg với buồng trứng đã thành thục. Cá đẻ trứng dính vào giá thể thường là rễ của loài cây sống ven sông Gimenila asiatica, sau 24 giờ thì trứng nở thành cá bột và trôi về hạ nguồn (Nguyễn Chung, 2008). Năm 1966, Thái Lan đã bắt được cá tra thành thục trên sông trong đầm Bung Borapet và kích thích sinh sản nhân tạo cá tra với phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục trong ao đất. Số lượng trứng đếm được trong buồng trứng, sức sinh sản tuyệt đối của cá tra từ vài trăm ngàn đến vài triệu trứng. Sức sinh sản tương đối có thể tới 135000 trứng/kg cá cái. Trứng cá tra tương đối nhỏ và có tính dính, trứng sắp đẻ có đường kính 1,1–1,3 mm, sau khi đẻ ra và trương nước đường kính trứng có thể tới 1,5–1,6 mm. Cá bột sau khi tiêu hết noãn hoàng có chiều dài 1,3 – 1,6 mm. Hệ số thành thục của cá đực là 1–3% và ở cá cái có thể đạt tới 20% (Nguyễn Chung, 2008). 2.4. Nuôi vỗ cá bố mẹ Nuôi vỗ cá bố mẹ thành thục có chất lượng tốt là cơ sở quyết định đến kết quả sinh sản nhân tạo. Do vậy nuôi vỗ cá bố mẹ là một khâu có ý nghĩa quan trọng đối với vấn đề cho cá đẻ trong ao, các loài cá nuôi trong ao hiện nay đều có thể thành thục tốt, có hệ số thành thục cao nếu nuôi vỗ tốt. Nhưng phương pháp nuôi vỗ, diện tích mặt nước khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau và được thể hiện ở tỷ lệ thành thục, tỷ lệ cá nở, sức sinh sản và chỉ tiêu sinh vật khác (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). a. Ao nuôi vỗ Ao nuôi vỗ phải đảm bảo không gian cho cá hoạt động bình thường và không chịu ảnh hưởng xấu của sự thay đổi các yếu tố môi trường. Ngoài ra ao còn phải được xây dựng ở những nơi có chất đất tốt, không thấm nước, gần đường giao thông, gần nơi cho đẻ và gần ao ương. Ao nuôi vỗ cũng phải bảo đảm yên tĩnh, thoáng mát (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). 7
  16. Diện tích ít nhất từ 500 m2 trở lên, có độ sâu nước 1,5 – 2,0 m. Nguồn cấp nước phải chủ động. Ao có cống tháo và cấp nước dễ dàng (Phạm Văn Khánh, 2004). b. Thời gian nuôi vỗ Sau khi nuôi vỗ 2 tháng, kiểm tra cá bố mẹ, quan sát ngoại hình, đánh giá sức khỏe, độ béo của cá. Tháng thứ 3 dùng que thăm để kiểm tra trứng và tinh dịch của cá để đánh giá mức độ phát dục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ hợp lý. Tháng thứ tư trở đi, mỗi tháng 2 lần kiểm tra tình trạng phát dục của cá, lúc này đa số cá cái có buồng trứng chuyển sang giai đoạn IV và nhiều cá đực đã có tinh dịch (Nguyễn Chung, 2007). c. Chọn cá bố mẹ Phạm Văn Khánh (2004) cho rằng - Độ tuổi: Cá đực phải từ 2 năm tuổi và cá cái 3 năm tuổi trở lên. Chọn cá khỏe mạnh, ngoại hình hoàn chỉnh không bị dị hình, dị tật, trọng lượng cá từ 2,5 – 3 kg trở lên đưa vào ao nuôi vỗ. - Mật độ thả nuôi vỗ: 5 m3 nước cho 1 kg cá bố mẹ. Có thể nuôi chung đực, cái trong ao, tỷ lệ đực, cái là 0,7 – 1. d. Chế độ chăm sóc Để cá bố mẹ khỏe mạnh, phát triển và khả năng sinh dục tốt nhằm sản xuất lứa cá đạt yêu cầu, cần cho chúng ăn đủ số lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết. Các thành phần dinh dưỡng trong khẩu phần ăn của cá cần được cân đối hợp lý, đặc biệt là hàm lượng đạm phải từ 30% trở lên mới giúp cá thành thục sinh dục (Thoại Sơn, 2006). Nguyễn văn Kiểm (2004) cho rằng ao nuôi những loài cá có tính ăn thiên về động vật như cá tra, cá trê, cá chép thì có thể dùng thức ăn tinh (thức ăn công nghiệp) có hàm lượng Protein cao (CP 30%) để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của cá. Lượng thức ăn tinh chiếm khoảng 3 – 5% trọng lượng thân. Ngày cho ăn 2 lần vào buổi sáng và chiều mát. Thoại Sơn (2006) cho rằng có thể sử dụng thức ăn tổng hợp từ cá tạp tươi, bột cá lạt, khô cá biển, con guốc, cám gạo, bột bắp, bột đậu nành, cơm dừa, rau xanh (như rau muống, rau lang….) Trộn những loại thức ăn kể trên, chế biến theo 4 công thức dưới đây rồi cho ăn với khẩu phần hàng ngày 4 – 5% trọng lượng thân. Mỗi ngày cho ăn từ 1 – 2 lần. 8
  17. Công thức 1 Cá tạp (vụn) tươi: 60% Cám gạo:9% Premix, khoáng, vitamin:1% Rau xanh 30% Công thức 2 Cá vụn (khô): 35% Cám gạo: 15% Bột bắp: 19% Primix: 1% Rau xanh 30% Công thức 3 Bột cá lạc: 20% Cám gạo: 20% Bột bắp: 19% Primix: 1% Rau xanh 40% Công thức 4 Bột cá lạc: 25% Cám gạo: 15% Bột bắp: 19% Primix: 1% Rau xanh 40% 2.5. Kỹ thuật kích thích cá sinh sản a. Chọn cá bố mẹ Phạm Văn Khánh (2004) cho rằng cá bố mẹ được tuyển chọn phải mạnh khỏe, bơi lội nhanh nhẹn. - Cá cái: bụng to, mềm, hạt trứng đều, màu vàng nhạt hoặc trắng nhạt. - Cá đực: Khi vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục thấy tinh dịch chảy ra trắng đục và đặc như sữa. 9
  18. Ngoài ra để chọn cá đẻ chính xác cũng cần phải dựa vào đặc điểm của trứng thành thục như tỷ lệ trứng phân cực, đường kính, màu sắc và mức độ rời rạc của trứng (tỷ lệ tế bào trứng đạt kích thước cực đại 80%). Kích thước trứng đều nhau, đa số trứng đã phân cực (>80%). Màu sắc đồng đều và sáng (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). b. Kích thích tố sử dụng Thoại Sơn (2006) cho rằng có thể sử dụng một hoặc kết hợp những loại kích dục tố dưới đây để tiêm cho cá bố mẹ: - HCG - LRHa + DOM - Não thùy của 1 số loài cá (mè trắng, chép…) Nếu kết hợp nhiều loại kích dục tố thì cần lấy 1 loại làm chính và chỉ nên dùng 1 liều quyết định. Liều lượng kích dục tố cho cá đẻ phụ thuộc vào mức độ thành thục của cá, khối lượng hoặc chu vi vòng bụng của cá. Cá có thể trọng càng cao thì liều lượng kích dục tố càng cao. Có thể tính lượng kích dục tố ( não thùy) theo phương trình sau: Y = 0,125x – 1,75 Trong đó Y: lượng kích dục tố cần dùng (mg), x: vòng bụng của cá (cm) (Nguyễn Văn Kiểm, 2004) Phạm Văn Khánh (2004) cho rằng đối với cá tra dùng phương pháp tiêm nhiều lần, đối với cá cái thì 2 – 4 lần sơ bộ và 1 lần quyết định. Với cá đực thì tiêm 1 lần cùng lúc với liều quyết định của cá cái. Thời gian giữa các lần sơ bộ là 12 hoặc 24 giờ. Giữa liều sơ bộ cuối cùng và liều quyết định cách nhau 8 – 12 giờ. Tùy theo chất lượng trứng và chủng loại kích dục tố ta áp dụng các liều tiêm thích hợp. Hội nghề cá Việt Nam (2004) cho rằng - HCG: với cá cái, liều tiêm sơ bộ 300 – 500 UI/kg, liều quyết định 2.500 – 3.000 UI/kg; với cá đực 300 UI/kg. - Não thùy thể: với cá cái, liều sơ bộ 0,5 mg/kg, liều quyết định 5 – 7 mg/kg; với cá đực 0.5 mg/kg. 10
  19. - LH-Rha: chỉ dung cho liều quyết định, với cá cái 100 – 150 g/kg. Không dùng cho cá đực và liều sơ bộ cho cá cái. - Nếu phối hợp giữa HCG và não thùy: liều tiêm sơ bộ 300 – 500 UI hoặc 0,5 mg não thùy/kg, liều quyết định 1.000 UI + 2 mg não thùy/kg; với cá đực lượng bằng 1/3 – ½ của cá cái. Thời gian hiệu ứng thuốc: sau 8 – 12 giờ liều tiêm quyết định thì rụng trứng. Vị trí tiêm: tiêm ở gốc vây ngực, ở cơ lưng hoặc cơ xoang bụng. Đối với cá tra là cá không vẩy nên tiêm ở cơ đơn giản hơn. Có thể tiêm trực tiếp kích dục tố HCG và não thùy thẳng vào xoang buồng trứng. Ở các lần tiêm khác nhau nên tiêm ở vị trí khác nhau để tránh làm cá bị thương. Khi tiêm, đặt mũi kim vào đúng vị trí đã định, nghiêng mũi kim một gốc 45o so với thân cá, bơm thuốc nhanh nhưng không vội vàng và rút ra từ từ để tránh thuốc bị trào ra ngoài. c. Vuốt trứng và thụ tinh Hội nghề cá Việt Nam (2004) cho rằng Đối với cá tra khi sinh sản nhân tạo phải dung phương pháp vuốt trứng và thụ tinh khô. Trước khi tiến hành vuốt trứng đưa cá vào băng ca và nhúng cá vào dung dịch thuốc gây mê Tricane (thường gọi là MS 222, tên hóa học là 3-amino benzoic acid ethyl ester methanesulfonate) nồng độ 40 mg/lít trong 3 – 4 phút để cá bị mê và không còn dãy dụa trong khi vuốt trứng. Thao tác vuốt trứng phải nhẹ nhàng và khẩn trương tránh làm cho cá bị thương, để trứng chảy ra gọn vào trong chậu khô, vuốt từ phần trên xuống dưới cho hết trứng đã rụng. Nếu rụng trứng tốt, có thể vuốt 1 lần là hết trứng. Đôi khi phải vuốt 2, 3 lần do trứng cá rụng cục bộ hoặc rụng không đồng loạt. Cá vuốt trứng xong phải lập tức ngâm vào nước sạch sau khoảng 3 – 4 phút thì tỉnh lại. Sức sinh sản tương đối thực tế của cá tra trong khoảng 90.000 – 130.000 trứng (cho 1 kg cá cái). Sau khi trứng đã vuốt xong, vuốt tinh dịch cá đực tưới trực tiếp lên trứng, dùng lông gà khô trộn đều trứng với dung dịch khoảng 15 – 20 giây, sau đó cho nước sạch vào ngập trứng, tiếp tục dùng lông gà khoấy đều khoảng 20 – 30 giây để trứng hoạt hóa và thụ tinh. Tiếp theo đó đổ hết nước cũ đi và cho thêm nước mới, chú ý cho nước từ từ, vừa cho nước vừa khoấy, sau đó đổ dung dịch khử dính vào để khử tính dính của trứng. 11
  20. Khử dính bằng tanin: Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Sau khi trứng đã hoàn tất quá trình thụ tinh, dung dung dịch tanin 1,2 – 1,5% để khử dính. Tỷ lệ giữa trứng/dung dịch là 1/1,5 – 1/2. Sau khi đổ dung dịch vào trứng phải tiến hành khuấy đều và nhanh (3 – 4 giây) rồi chắt bỏ dung dịch đó đi và rửa bằng nước sạch. Nếu trứng chưa hết dính lặp lại như vậy 2 – 3 lần và rửa sạch trứng bằng nước, sau đó cho trứng vào bình Weys hoặc bể vòng (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Nếu không khử dính thì cho trứng dính vào giá thể. Giá thể có thể là rễ bèo tây (lục bình), xơ dừa, xơ nilon, có thể làm bằng lưới nilon hoặc lưới vèo (sợi cước nhỏ) căng trên 1 cái khung vuông, mỗi cạnh dài 35 – 40 cm. Trước khi sử dụng phải rửa sạch, tẩy trùng để diệt hết các vi khuẩn và nấm có hại cho trứng. Khi trứng đã thụ tinh xong, đặc giá thể ngập 3 – 5 cm trong nước, dùng lông gà vẩy đều để trứng bám dính ngay lên bề mặt giá thể. Giá thể có dính trứng được đặt trong bể ấp, có nước chảy liên tục và hỗ trợ thêm sục khí. 2.6. Các biện pháp kỹ thuật ương ấp trứng và sự phát triển của phôi - Ấp trứng khử dính: Ấp trong bình Weys thủy tinh hoặc bình nhựa trong suốt có thể tích từ 5 – 10 lít hoặc bình Weys composite 600 – 1.000 lít, mật độ ấp trứng 20.000 – 30.000 trứng/lít. - Ấp trứng không khử dính: ấp trong bể vòng hoặc bể composite có nước chảy liên tục, mật độ 4.000 – 5.000 trứng/lít. Ấp trong bể nước tĩnh thay đổi chậm, có sục khí, mật độ ấp 1.500 – 2.000 trứng/lít. Thường xuyên chú ý điều chỉnh lưu lượng nước chảy vào bể vòng hoặc bình weys vì nếu là trứng khử dính sẽ được đảo đều, không bị lắng đọng ở đáy bình và nếu là trứng không khử dính sẽ luôn có đủ oxy cho quá trình phát triển phôi. Nhiệt độ được coi yếu tố rất quan trọng đối với quá trình phát triển của phôi. Nhiệt độ thích hợp cho hầu hết phôi cá phát triển dao động trong khoảng 28 – 30oC (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Ảnh hưởng của nhiệt độ ở thời kỳ hình thành các đốt cơ và thời kỳ phần đuôi tách khỏi noãn hoàng rõ ràng hơn so với các thời kỳ khác của quá trình phát triển phôi. Khi nhiệt độ 30 – 31oC tỷ lệ dị hình của phôi 60 – 70% và tỷ lệ phôi chết trước khi nở 50 – 60%. Trong giới hạn thích hợp của nhiệt độ (28 2oC) nhưng biên độ thay đổi lớn (To 2) đều có ảnh hưởng tới sự phát triển của phôi (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). 12
nguon tai.lieu . vn