Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA THUỶ SẢN Bộ Môn Kỹ Thuật Nuôi Thuỷ Sản Nước Ngọt HUỲNH THỊ HỒNG TIẾM KỸ THUẬT SINH SẢN NHÂN TẠO CÁ TRA (Pangasianodon hypophthalmus) TẠI TRUNG TÂM GIỐNG THỦY SẢN TỈNH ĐỒNG THÁP LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN CÁN BỘ HƯỚNG DẪN: Ts. PHẠM MINH THÀNH 2009 i
  2. LỜI CẢM TẠ Trước hết tôi xin chân thành cám ơn quí thầy, cô Khoa Thủy Sản – Trường Đại học Cần thơ. Xin bài tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Phạm Minh Thành, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này. Xin cảm ơn đến Ban lãnh đạo Trung Tâm Giống Thủy Sản Tỉnh Đồng Tháp, cô Nguyễn Thị Rô, chú Huỳnh Văn Thiện các anh, chị và các bạn đồng nghiệp tại trung tâm đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tiếp cận thực tế và thu thập số liệu. Xin cám ơn các bạn lớp Nuôi Trồng Thủy Sản LT-K2 đã hỗ trợ động viên em trong quá trình hoàn thành đề tài. Và tôi hoàn thành luận văn này là nhờ phần đóng góp không thể kể hết của gia đình tôi, xin được cám ơn đến tất cả những người thân. Một lần nữa, xin nhận nơi đây lòng biết ơn chân thành tới tất cả mọi người đã giúp đỡ và chia sẻ với tôi để có sự thành công như hôm nay. Xin chân thành cảm ơn. Huỳnh Thị Hồng Tiếm i
  3. TÓM TẮT Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc hạ lưu sông MeKong có nguồn tài nguyên nước ngọt dòi dào, phong phú, nguồn nước sông này đóng vai trò quan trọng đối với nghề nuôi thủy sản của cả nước, chiếm phần lớn diện tích và sản lượng nuôi trồng. Hiện nay sản phẩm cá Tra (Pangasianodon hypophthalmus) được xem là nguồn xuất khẩu thủy sản quan trọng của nước ta, do đó nhiều hộ nuôi mạnh dạn đầu tư vào đối tượng này. Việc sản xuất giống cá tra nhân tạo, chủ động cung cấp nguồn giống đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sản xuất và mở ra một hướng đi mới. đặc biệt là sản xuất giống cá. Mặc dù kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra được phổ biến rộng rãi ở ĐBSCL nhưng việc quản lý sản xuất và chất lượng con giống vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì nhu cầu nuôi cá tra thương phẩm ngày càng mở rộng diện tích từ đó để đáp ứng nhu cầu về con giống số lượng và chất lượng nên đề tài “Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp” được nghiên cứu thực hiện tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp như sau: Từ những quan sát trong các lần kiểm tra cho cá đẻ, Chúng tôi thấy rằng tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp có cá bố mẹ thành thục trong suốt thời gian từ tháng 12 đến tháng 5 năm sau. Đàn cá bố mẹ có những cá thể thành thục trong suốt thời gian nghiên cứu, phần nào chứng tỏ rằng cá tra mang đặt điểm sinh sản quanh năm của cá vùng nhiệt đới. Các điều kiện môi trường nuôi vỗ, cho cá đẻ và ấp trứng cá tra là thuận lợi. Các đợt kích thích sinh sản nhân tạo cá tra đạt tỷ lệ cá đẻ từ 58,82 đến 87,5%. Sức sinh sản của cá tra thấp nhất 69.303 trứng/kg cá cái và cao nhất là 143.040 trứng/ kg. Điều này chứng tỏ rằng vào đầu vụ cá có sức sinh sản thấp được tăng dần theo mức độ thành thục của cá đến giữa vụ và chính vụ. Tỷ lệ thụ tinh đạt từ 67,8 đến 83,2 %. Sau 17 – 24 giờ trứng bắt đầu nở, thời gian để cá nở để cá nở hết có thể kéo dài đến 30 giờ. Tỷ lệ dị hình từ 0,7 đến 1,2. ii
  4. MỤC LỤC CHƯƠNG I ......................................................................................................... 1 GIỚI THIỆU.................................................................................................... 1 CHƯƠNG II........................................................................................................ 3 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................ 3 2.1. Tình hình phát triển thủy sản trên thế giới ................................................. 3 2.2. Tình hình phát triển thủy sản Việt Nam..................................................... 3 2.3. Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ................. 3 2.3.1. Hệ thống phân loại .......................................................................... 3 2.3.2. Đặc điểm phân bố ........................................................................... 4 2.3.3. Đặc điểm sinh trưởng ..................................................................... 4 2.3.4. Tập tính dinh dưỡng ....................................................................... 5 2.3.5. Đặc điểm sinh sản ........................................................................... 9 2.4. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ ...................................................................... 10 2.4.1. Chuẩn bị ao nuôi vỗ cá bố mẹ ..................................................... 11 2.4.2. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ ............................................ 11 2.4.3. Mật độ thả và tỷ lệ cá bố mẹ ........................................................ 11 2.4.4. Thức ăn nuôi vỗ ............................................................................ 12 2.4.5. Chế độ chăm sóc và kiểm tra sự thành thục của cá ................... 12 2.5. Một số kích dục tố thường dùng trong sinh sản nhân tạo ......................... 13 2.5.1. Não thùy (Hypophysis- tuyến yên) ............................................. 13 2.5.2. HCG (Human Chorionie Gonadotrop in) ..................................... 13 2.6. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra ............................................................. 14 2.6.1. Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ ............................................................ 14 2.6.2. Vấn đề ấp trứng ............................................................................. 14 CHƯƠNG III .................................................................................................... 16 VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 16 3.1. Thời gian nghiên cứu .............................................................................. 16 3.2. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. .16 3.3. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 16 3.4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 16 3.4.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ .......................................................................... 16 3.4.2. Kích thích sinh sản nhân tạo cá tra ............................................. 19 3.4.3. Ấp trứng ......................................................................................... 22 3.4.4. Phương pháp thu và phân tích mẫu ............................................. 22 CHƯƠNG IV .................................................................................................... 24 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................................... 24 4.1. Tổng quan về Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng Tháp ........................... 24 4.1.1. Vị trí địa lý và cơ sở vật chất ....................................................... 24 4.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự ............................................................ 25 4.2. Kết quả nuôi vỗ cá tra bố mẹ................................................................... 25 4.2.1. Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ .... 25 iii
  5. 4.2.2. Sự thành thục của cá ..................................................................... 26 4.3. Kết quả kích thích cá sinh sản ................................................................. 27 4.3.1. Kết quả kích thích cá sinh sản ..................................................... 27 4.3.2. Sự phát triển phôi.......................................................................... 27 CHƯƠNG V ..................................................................................................... 32 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT........................................................................... 32 I. Kết luận ...................................................................................................... 32 II. Đề xuất...................................................................................................... 32 TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………………33 PHỤ LỤC……………………………………………………………………….35 iv
  6. DANH SÁCH HÌNH Hình 1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) ................................................. 3 Hình 2: Trộn thức ăn cho cá .............................................................................. 18 Hình 3: Thức ăn đã được trộn trước khi cho cá ăn ............................................. 18 Hình 4: Thức ăn công nghiệp ............................................................................ 19 Hình 5: Kiểm tra cá bố mẹ trước khi cho sinh sản ............................................. 19 Hình 6: Vuốt trứng cá cái .................................................................................. 20 Hình 7: Vuốt tinh cá đực ................................................................................... 21 Hình 8: Khử dính cho trứng............................................................................... 21 Hình 9: Ấp trứng trong hệ thống bình Weys ...................................................... 22 Hình 10: Trung Tâm Giống Thủy Sản Đồng Tháp............................................. 24 Hình 11: Các giai đoạn phát triển phôi cá tra ở điều kiện nhiệt độ 28,50 C ........ 29 v
  7. DANH SÁCH BẢNG Bảng 1 :Điều kiện ao nuôi cá bố mẹ .................................................................. 17 Bảng 2 :Thả cá bố mẹ vào ao nuôi ..................................................................... 17 Bảng 3: Thành phần thức ăn chế biến nuôi vỗ cá bố mẹ .................................... 18 Bảng 4: Biến động các yếu tố môi trường trong ao nuôi vỗ cá bố mẹ ................ 25 Bảng 5: Một số chỉ tiêu sinh sản cá ................................................................... 27 Bảng 6: Điều kiện môi trường ấp trứng ............................................................. 28 Bảng 7: Một số chỉ tiêu phát triển phôi .............................................................. 28 1
  8. CHƯƠNG I GIỚI THIỆU Do nhu cầu của người tiêu thụ cũng như giá trị kinh tế khá cao mà cá tra từ lâu đã là loài cá được nuôi phổ biến ở Việt Nam và ở nhiều nơi trên thế giới.Trước đây nguồn giống phục vụ cho nghề nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào tự nhiên nên nghề nuôi cá tra khá bấp bênh, đồng thời do việc khai thác quá mức làm cho nguồn cá giống ngày càng cạn kiệt, không còn đủ để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Chính vì thế yêu cầu cấp thiết đặt ra cho nghề nuôi là phải có nguồn cá giống đủ để cung cấp cho người sản xuất khi mà nguồn cá giống tự nhiên không còn đủ khả năng đáp ứng . Trước khó khăn đặt ra của thực tế sản xuất , từ năm 1960 Thái Lan đã đẩy mạnh đầu tư cho chương trình nghiên cứu sinh sản nhân tạo cá tra và đến năm 1966 đã thành công. Thái Lan trở thành quốc gia đầu tiên sản xuất giống cá tra nhân tạo. Năm 1974 quy trình sản xuất giống cá tra đã tương đối hoàn chỉnh. Sự ra đời của kỹ thuật sinh sản cá tra được xem như một bước ngoặc lớn đánh đấu sự phát triển của nghề nuôi cá tra trên thế giới. Ở Viêt Nam, một số trường và viện nghiên cứu từ lâu đã tiến hành nghiên cứu việc nuôi vỗ và cho sinh sản nhân tạo loài cá này. Các kết quả thu được cho thấy cá tra có khả năng sinh sản bằng phương pháp nhân tạo. Tuy nhiên trong giai đoạn đầu kỹ thuật còn chưa ổn định và có nhiều khó khăn cần tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện. Do đó mãi đến năm 1998 nước ta mới thật sự thành công trong việc cho sinh sản nhân tạo cá tra và đưa vào sản xuất đại trà. Nếu như trước đây nguồn cá giống được cung cấp chủ yếu từ hệ thống sông tiền, sông Hậu thì từ đây nguồn cá giống sinh sản nhân tạo trở thành nguồn cung cấp chính cho người nuôi. Việc sản xuất giống cá tra nhân tạo, chủ động cung cấp nguồn giống đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sản xuất và mở ra một hướng đi mới, phát triển nhanh chóng cho nghề nuôi cá tra vốn dĩ là một phần cuộc sống của người dân Đồng bằng Sông Cửu Long. Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) thuộc hạ lưu sông MeKong có nguồn tài nguyên nước ngọt dòi dào, phong phú, nguồn nước sông này đóng vai trò quan trọng đối với nghề nuôi thủy sản của cả nước, chiếm phần lớn diện tích và sản lượng nuôi trồng. Chế độ thổ nhưỡng và thủy văn ở ĐBSCL tương đối thuận lợi cho phát triển nuôi trồng thủy sản, nhóm cá nước ngọt đặc biệt là các loài nước ngọt như: cá rô đồng, cá lóc, cá rô phi, cá tra, cá basa,... Nhờ thị trường 2
  9. ngày càng mở rộng , nhu cầu tiêu thụ ngày càng cao mà trong năm 2003 sản lượng cá tra, basa đạt trên 250.000 tấn và đến năm 2004 sản lượng tăng lên 315.00 tấn. Trong những năm gần đây nghề nuôi cá tra, basa tại ĐBSCL phát triển rất nhanh, với tổng sản lượng 400.000 tấn, chiếm 11% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành thủy sản năm 2005 (Phạm Thị Thu Hồng, 2006), đến năm 2007 sản lượng cá Tra nuôi của vùng ĐBSCL đạt hơn 1.000.000 tấn (Bộ Thủy sản, 2007). Hơn nữa, hiện nay sản phẩm cá Tra được xem là nguồn xuất khẩu thủy sản quan trọng của nước ta, do đó nhiều hộ nuôi mạnh dạn đầu tư vào đối tượng này. Nhờ tổ chức nuôi qui mô lớn, biết áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật kết hợp với những kinh nghiệm thực tiển qui trình nuôi hoàn chỉnh, tạo được lợi thế cạnh tranh trên thương trường quốc tế so với nhiều loài cá nước ngọt khác ở Trung Quốc, Thái Lan và Indonesia…Thịt cá Tra fillet thương phẩm của ĐBSCL đã có mặt ở hầu hết trên nhiều thị trường của khoảng 65 nước, mang lại nguồn ngoại tệ lớn mỗi năm. Mặc dù kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra được phổ biến rộng rãi ở ĐBSCL nhưng việc quản lý sản xuất và chất lượng con giống vẫn chưa được quan tâm đúng mức.Chính vì nhu cầu nuôi cá tra thương phẩm ngày càng mở rộng diện tích từ đó để đáp ứng nhu cầu về con giống số lượng và chất lượng nên đề tài “Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp” tiếp tục được thực hiện. Mục tiêu của đề tài: Thông qua thực hiện đề tài tiếp cận thực tế sản xuất cá giống, nâng cao kỹ năng nghề nghiệp;đồng thời thu thập thông tin về những vấn đề thuộc kỹ thuật sản xuất giống cá tra tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp. Nội dung nghiên cứu: Khái quát về Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp Nuôi vỗ cá bố mẹ Kích thích sinh sản cá Ấp trứng và theo dõi sự phát triển phôi 3
  10. CHƯƠNG II LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU 2.1. Tình hình phát triển thủy sản trên thế giới Nguồn lợi và sản phẩm thủy sản mang lại từ các hoạt động nuôi trồng thủy sản, bảo vệ và khai thác hợp lý từ con người đã đóng góp tích cực vào sự an toàn thực phẩm cho con người trên khắp các châu lục. Tổng sản phẩm thủy sản thế giới năm 2001 ước đạt 128,8 triệu tấn trong đó nuôi trồng là 37,5 triệu tấn. Năm 2002 tổng sản lượng thủy sản thế giới là 133 triệu tấn trong đó sản lượng nuôi trồng là 51,4 triệu tấn (Lowther, 2004). 2.2. Tình hình phát triển thủy sản Việt Nam Ở Việt Nam trong những năm đầu thế kỷ 21, sản lượng thủy sản nuôi trồng có tốc độ tăng trưởng rất cao, vượt xa tốc độ tăng trưởng của khai thác. Từ năm 1990 - 2000, Việt Nam đã trở thành một trong 10 nước có sản lượng cá nuôi lớn nhất thế giới, sau Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, Thái Lan, Bangladesh (Bộ Thủy Sản, 2006). 2.3. Đặc điểm sinh học của cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) 2.3.1. Hệ thố ng phân loạ i Hình 1: Cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) Theo hệ thống phân loại gần đây của Komarudin và Pariselle, 2000; Tana, 2000 cá Tra có hệ thống phân loại như sau: Bộ: Siluriformes Họ: Pangasiidae Giống: Pangasianodon Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Komarudin và Pariselle, 2000; Tana, 2000) 4
  11. Trước đây,loài cá Tra nuôi Pangasius hypophthalmus được mô tả lần đầu bởi Sauvage năm 1878 ở Campuchia, tên khoa học của cá Tra còn có nhiều tên khác dựa trên cơ sở những tài liệu các tác giả nước ngoài mô tả cá ở các khu hệ cá lân cận như Thái Lan (Smith, 1945). Nhưng theo kết quả định danh lại của Robert và Vidthayanon (1991) cá tra được xếp vào họ Schilbeidae và tên khoa học của chúng là Pangasius micronemus Bleeker, 1847 (Yên et al, 1992; Khoa và Hương, 1993). Ngoài ra, ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia, cá tra còn có tên khoa học khác là Pangasius sutchi (Cacot, 1998). Nhưng kết quả định danh của Robert và Vidthayanon (1991) đã được kiểm định bởi Loan (1998) vẫn được xem là phù hợp nhất và được dùng phổ biến trong các báo cáo khoa học trong và ngoài nước. 2.3.2. Đặc điểm phân bố Loài cá tra có nguồn gốc từ sông Mekong và sông Chaophraya - Thái Lan (Robert và Vidthayanon, 1991). Ở Việt Nam, cá tra phân bố trên sông Tiền, sông Hậu, nhiều nhất là ở vùng hạ lưu. Cá Tra bột được vớt chủ yếu trên sông Tiền, sông Hậu, cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi, rất ít khi tìm thấy trong tự nhiên (Yên et al, 1992). Theo Cacot (1999), ở hạ lưu sông Cửu Long có 11 loài chủ yếu thuộc giống Pangasius, trong đó có 8 loài có kích thước lớn (chiều dài lớn hơn 50cm). Đặc biệt có 2 loài là cá Tra (Pangasianodon hypophalmus) và cá Basa (Pangasius bocourti ) được nuôi rất nhiều ở đồng bằng sông Cửu Long. 2.3.3. Đặc điểm sinh trưởng Cá Tra có khả năng sống tốt trong điều kiện ao tù nước đọng, nhiều mùn bã hữu cơ, hàm lượng oxy hòa tan thấp và có thể thả nuôi với mật độ cao. Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, là loài tăng trưởng nhanh nhất trong 10 loài thuộc giống Pangasius (Lazard, 1998) và Pangasianodon. Cá Tra bột hết noãn hoàng có chiều dài trung bình từ 1-1,1cm, sau 14 ngày ương đạt 2,0-2,3cm và trọng lượng là 0,52g. Cá năm tuần tuổi đạt 1,28-1,5g, chiều dài 5-6cm. Sau một năm cá đạt 0,7-1,5 kg và đến 3-4 tuổi đạt 3-4kg. Cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều dài, khi cá đạt 2,5 kg là bước vào thời kỳ tích lũy mỡ, cần có chế độ nuôi dưỡng thích hợp để phát dục tốt. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng còn tùy thuộc rất lớn vào mật độ nuôi, chất lượng và số lượng thức ăn cung cấp. Độ béo (mỡ) cũng tăng dần theo sự phát triển của cá, ở năm đầu tiên độ béo tăng nhanh nhất, qua các năm sau độ béo biến đổi không đáng kể: cá có trọng lượng 11,2g có độ béo 0,99%, cá 560g có độ béo 1,6%, nhưng cá 3 tuổi nặng 3,62kg có độ béo là 1,62%. Cá đực có độ béo cao hơn cá cái (Trần Thanh Xuân, 1994). 5
  12. Tương quan giữa độ tuổi và trọng lượng cho thấy cá tăng trưởng nhanh ở những năm đầu, về sau chậm dần. Cỡ cá trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít, cá nuôi trong ao 9 năm đạt 16,5 kg trong khi cá trong tự nhiên cỡ 20 tuổi cũng chỉ đạt 15- 17 kg (Bộ Thủy sản, 1991). 2.3.4. Tậ p tính dinh dưỡng Cũng như các loài khác, dinh dưỡng rất cần thiết cho sự thành thục và phát triển của cá khi bắt đầu ăn thức ăn ngoài, cá tra ăn phiêu sinh động vật. Thức ăn ưa thích của chúng là nhóm Cladocera, nhóm Rotifer cũng xuất hiện nhiều trong dạ dày nhưng do kích thước nhỏ nên vai trò dinh dưỡng của Rotifer không cao (Anh và Ðoan, 1997). Trong điều kiện ương nuôi trên bể, chúng có thể sử dụng được nhiều loại thức ăn như: Artermia, trùn chỉ, Moina, Rotifer, thức ăn chế biến… Tuy nhiên, ấu trùng Artemia và trùn chỉ cho tỉ lệ sống cao và sinh trưởng của cá tốt nhất (Hùng et al, 1998). Cá Tra khi hết noãn hoàng có thể bắt đầu ăn lẫn nhau và chúng vẫn tiếp tục ăn nhau nếu cá ương không được cho ăn đầy đủ. Khi khảo sát cá bột vớt trong tự nhiên vẫn thấy chúng ăn lẫn nhau ngay trong các đáy chứa cá bột vớt được, ngoài ra còn thấy trong dạ dày của chúng có rất nhiều phần cơ thể và mắt cá con các loài cá khác (Anh và ctv, 1979). Cá con 12 ngày tuổi sử dụng hiệu quả thức ăn chế biến (Xuân và ctv, 2000). Cá Tra càng lớn, phổ thức ăn của cá càng rộng. Theo Xuân, 1994 khi nghiên cứu thành phần thức ăn trong dạ dày cá tra đánh bắt trong tự nhiên có tỉ lệ như sau: Loại thức ăn Tỉ lệ (%) -Cá tạp 37,83 -Ốc 23,89 -Thực vật 6,67 -Mùn bã hữu cơ 31,61 Đối với cá bố mẹ thời gian nuôi vỗ tích cực được tiến hành từ tháng 9 hoặc tháng 10 năm trước. Thời kỳ này cá cần yên tỉnh và các môi trường ổn định để cá tích lũy vật chất dinh dưỡng. Do vậy thức ăn cung cấp cho cá cần có đủ thành phần và lượng đạm cần thiết (lượng đạm tối thiểu trong thức ăn 30 – 50%). Lượng và thành phần thức ăn được thay đổi theo giai đoạn thành thục của cá 6
  13. 2.3.5. Đặc điểm sinh sả n Cá tra thành thục chậm hơn so các loài cá trơn khác, chúng thành thục sinh dục vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Trong sinh sản nhân tạo, mùa vụ sinh sản của cá basa kéo dài từ tháng 2 đến tháng 6, cá tra từ tháng 3 đến tháng 8 đối với cá nuôi bè, nhưng với cá tra nuôi ao, thời gian này ngắn hơn, từ tháng 6 đến tháng 8 (Cacot, 1998). Trong tự nhiên, cá cá tra và basa đều là những loài di cư sinh sản. Mùa di cư của chúng xảy ra từ tháng 5-6, tại thác Khone, ở miền Nam nước Lào, thượng nguồn sông Mekong (trích bởi Cacot, 1998). Đây cũng là thời điểm nước sông bắt đầu dâng lên. Cá con theo xuôi dòng nước xuống vùng hạ lưu sông Mekong và chúng xuất hiện trên các sông vùng ÐBSCL từ tháng 6 đến tháng 9, khi mực nước ở các sông dâng lên (Lenormand, 1996) (trích bởi Cacot, 1998). Theo Cacot (1998), trong điều kiện sinh sản nhân tạo sự thành thục cá tra cái cũng diễn ra vào cuối mùa khô và đầu mùa mưa. Đối với con đực, việc sinh tinh diễn ra cùng thời gian với thành thục với cá cái. Cá basa thành thực sớm hơn vào khoảng tháng 1 hàng năm và chấm dứt sinh sản trong tháng 9- 10. Theo Cacot (1998), sinh sản nhân tạo cá tra lần đầu tiên được báo cáo tại Thái Lan vào năm 1959, sau đó là ở Indonesianăm 1981 và ở Malaysia năm 1983. Ở Việt Nam, sinh sản nhân tạo cá tra vào năm 1981 nhưng kết quả đạt được rất thấp. Cá bố mẹ nuôi vỗ trong ao hay bè đều cho kết quả sinh sản nhân tạo tốt với các loại hormon thông thường là HCG và Ovaprim. Ở cá Tra cái xử lý 1 - 2 liều dẫn với kích dục tố HCG và sau đó dùng 1- 2 liều quyết định (2530 UI/kg) hay (2530- 2520 UI/kg) hay 3 liều (490- 1000- 1500 UI/kg). Đường kính trứng cá tra 1,0mm nhỏ hơn đường kính trứng của cá basa 1,9mm. Đối với cá đực, để tham gia sinh sản cá được xử lý với một liều kích dục tố HCG (2000 UI/kg). Ngoài HCG, còn có loại kích dực tố LHRHa (30µg/kg) và Domperidone (3mg/kg) được sử dụng cho cá basa. 2.4. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ đóng vai trò rất quan trọng trong sản xuất cá giống. Chất lượng đàn cá sinh sản có tính quyết định đến hiệu quả sản xuất vì tỷ lệ cá thành thục, số lượng trứng thu được, chất lượng cá bột, cá giống có liên quan chặt chẽ tới kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ (Nguyễn Văn Kiễm, 2004). Trong quá trình nuôi vỗ, không những cho cá ăn đầy đủ cả về chất lượng và số lượng, chăm sóc quản lý tốt mà còn phải tạo một môi trường nhân tạo gần giống với môi trường tự nhiên mà cá sinh sống. Theo (Nguyễn Văn Kiễm, 7
  14. 2004) các yếu tố bên ngoài tạo nên môi trường cho sự phát triển của tuyến sinh dục. Sự thành thục và khả năng sinh sản của cá bố mẹlà kết qủa tác động của nhiều yếu tố thuộc về sinh học nói chung và sinh lý sinh thái nói riêng. Đáng chú ý hơn là những đặc trưng sinh học cơ bản của đối tượng và sự đồi hỏi về môi trừong chất lượng nước phù hợp để tạo điều kiện tối ưu có thể cho cá sinh sống. Từ đó tạo được đàn cá bố mẹ có tỷ lệ thành thục, hệ số thành thục,chất lượng sản phẩm sinh dục cao phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất. Theo Nguyễn Chung (2006) cá bố mẹ thành thục là những cá có tuyến sinh dục phát triển đầy đủ, sẵn sàng chuyển sang tình trạng sinh sản ngay khi gặp điều kịên thích hợp hoặc bằng biện pháp sinh lý. 2.4.1. Chuẩn bị ao nuô i vỗ cá bố mẹ Ao nuôi cá bố mẹ phải có diện tích từ 500-2000m2, sâu từ 1,2–1,4m. Ao rộng sẽ dễ dàng tạo được sự đối lưu giữa các tầng nước giúp cá sinh trưởng và phát triển thuận lợi, thành thục dễ dàng và chất lượng sản phẩm sinh dục tốt. Đồng thời, ao rộng sẽ ổn định được các yếu tố môi trường nhất là khi thời tiết thay đổi. Đáy ao phải bằng phẳng, hơi nghiêng về phía công thoát, độ dốc 0.3-0.40 và không nên có nhiều bùn vì dễ gây ô nhiễm và dễ gây bệnh cho cá. (VINAFIS, 2004) Ao nuôi dễ dàng cấp, thoát nước. Trước khi thả cá nuôi vô ao cần được diệt tạp và loại các mầm bệnh bằng cách tháo cạn ao, rãi vôi bột từ 7-10kg/100m2. Sau 12 giờ lấy nước vào ao đạt đúng độ sâu thích hợp thì mới thả cá bố mẹ. 2.4.2. Mùa vụ, thời gian nuôi vỗ cá bố mẹ Mỗi năm sau khi kết thúc mùa sinh sản nhân tạo, đàn cá bố mẹ được đưa vào hồi sức, sau đó được kiểm kê, đánh giá và chọn lọc để chuẩn bị nuôi vỗ cho mùa sinh sản tiếp theo. Ở các tỉnh Nam Bộ, mùa vụ nuôi vỗ bắt đầu từ tháng 10-11 năm trước đến tháng 3 năm sau thì thành thục trở lại và có thể tham gia sinh sản, mùa cá đẻ kéo dài đến tháng 9, các tỉnh miền Trung (từ Đà Nẵng trở vào) thời gian bắt đầu nuôi có thể chậm hơn 1 tháng nên thời gian cá thành thục và cho đẻ muộn hơn từ tháng tư kéo dài đến tháng 9. Các tỉnh miền Bắc do thơi tiết lạnh hơn nên đàn cá phải được nuôi giữ qua đông và nuôi vỗ tích cực từ tháng 3 trở đi. 2.4.3. Mậ t độ thả và tỷ lệ cá bố mẹ Mật độ thả nuôi cá bố mẹ trong ao là điều cần dược đặc biệt quan tâm, nó có ảnh hưởng rất lớn đến khă năng thành thục và sinh sản của cá bố mẹ. Mật độ 8
  15. nuôi phù hợp sẽ tạo được không gian thoải mái cho cá hoạt động, làm tăng khả năng và mức độ tiếp nhận oxy trong môi trường nước và môi trường không khí. Trong mật độ nuôi thích hợp sẽ làm tăng được hiệu suất tự làm sạch môi trường của thủy vực. Mật độ nuôi vỗ cá Tra bố mẹ thường: 100-200kg/100m2 Tỷ lệ đực: cái = 1:1 2.4.4. Thức ăn nuô i vỗ Thức ăn không những là nguồn vật chất cho sự sinh trưởng, năng lượng cho sự trao đổi chất mà con là nguyên liệu cho sự tạo thành và phát triển của nõan hoàng, tinh sào. Khi môi trường thiếu thức ăn sự thành thục của cá bị ảnh hưởng xấu như: hệ số thành thục, tỷ lệ thành thục thấp, đặc biệt phát triển không đồng đều của noãn bào cũng như khả năng rối loạn thành thục của cá tăng lên mặc dù các điều kiện khác của môi trường sống thuận lợi (Nguyễn Văn Kiểm, 2004). Những cá trong thời kỳ tạo noãn hòang nếu bị đói trong thời gian dài thì buồng trứng có thể bị thoái hóa và tiêu biến. Chế độ dinh dưỡng tốt có thể làm cho cá phát dục, thành thục và sinh sản sớm (Nguyễn Tường Anh, 1999). Cần thường xuyên cấp nước mới vào ao nuôi, nước mới được cấp vào ao sẽ có tác dụng trực tiếp tới cá bố mẹ và có tác dụng gián tiếp qua việc cải thiện điều kiện sống. Đó là những tác dụng tốt cần phải có trong quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Nguồn nước mới có tác dụng thúc đẩy hoạt động bơi lội của cá, thúc đẩy quá trình chuyển hóa dinh dưỡng cho sự thành thục của tuyến sinh dục, kích thích sự họat động của các tuyến nội tiết thông qua các cơ quan cảm giác đặc biệt là cơ quan đường bên của cá. 2.4.5. Chế độ chăm sóc và kiểm tra sự thành thục của cá Trong quá trình nuôi vỗ, cá bố mẹ được cho ăn khẩu phần 5-7% so với trọng lượng thân. Vitamin và Premix khoáng chiếm 1% tổng số thức ăn. Hàm lượng protein tổng cộng từ 30-33% trong thức ăn. Thức ăn hỗn hợp được nấu chín, nhào trộn rồi vắt thành từng cục, cho vào sàn ăn đặt cố định ở một chỗ, sàn cách đáy ao 25-30cm. cứ 300-400m2 đặc một sàn ăn. Cho ăn 2 lần/ngày. Kích thích nước, mỗi ngày từ 10-20% lượng nước ao, có thể lợi dụng thủy triều để thay nước cho ao. Sau khi nuôi vỗ 2 tháng kiểm tra bố mẹ lần thứ nhất để đánh giá sức khỏe và độ béo của cá. Tháng thứ 3 dùng que thăm trứng kiểm tra trứng của cá để đánh giá mức độ phát dục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ hợp lí. Từ tháng thứ 4 trở 9
  16. đi, mỗi tháng 2 lần kiểm tra tình trạng phát dục của cá. Lúc này đa số cá cái có buồng trứng đã chuyển sang giai đoạn 4 và nhiều cá đực đã có tinh dịch. (Nguyễn Chung, 2007), cá đực đã chớm có tinh. 2.5. Một số kích dục tố thường dùng trong sinh sản nhân tạo 2.5.1. Não thùy (Hy po physis- tuyến y ên) Não thùy cá xương là một khối nhiều tuyến nằm sát não trung gian, có nhiều sợi hoặc ống của tế bào nằm trong lớp đệm bằng mô liên kết. Qua nhiều nghiên cứu trong sinh sản cá, người ta thấy rằng hiện nay não thùy cá được sử dụng ở hai dạng là não tươi và não khô có nguồn gốc chủ yếu từ nước ngoài đưa vào. Đây là loại kích dục tố sử dụng rộng rãi nhất vì bảo quản vận chuyển dể dàng và khi sử dụng ít xảy ra phản ứng phụ (Nguyển Văn Kiểm, 2000). Dung dịch não thùy được nghiền nát trong nước muối sinh lý rồi được tiêm vào cơ thể cá. Sau khi tiêm những chất kích thích có trong não tùy sẽ thấm qua máu vào buồng trứng kích thích trứng chín. Theo Phạm Văn Trang và Trần Văn Vỹ (1983), não thùy thường lấy ở những cá đang trong thời kỳ phát dục, vào thời vụ cá sắp đẻ, tốt nhất là não cá chép có khối lượng cơ thể từ 0,3 kg, cá mè từ 0,7 kg. Não cá sau khi lấy xong phải được ngâm trong lọ aceton hoặc cồn 960 để nơi khô ráo, thoáng mát. Theo Nguyễn Tường Anh (2005), não thùy cá cái có họat tính kích dục gấp 2-2,5 lần cá đực cùng loài có sự thành thục tương ứng. Trong quá trình sử dụng não thùy khi cho cá đẻ có thể thay đổi tùy theo sự thành thục của cá cho não. Song trong quá trình sử dụng cần tránh dùng ở liều quá cao, đặt biệt là khi tiêm sơ bộ ở một trường hợp nhất định việc tăng liều khi tiêm quyết định có tác dụng rút ngắn thời gian hiệu ứng. Nhưng liều tiêm não quá cao, đưa vào cơ thể cá một lượng lớn hormon của tuyến yên có thể dẫn đến sự rối loạn tình trạng sinh lý bình thường, gây chết cá mẹ và làm giảm chất lượng trứng của chúng (Nguyễn Tường Anh, 1999). 2.5.2. HCG (Huma n Chorionie Go na dotro pin) HCG (Human Chorionie Gonadotropin) nghĩa là kích dục tố màng đệm của nhau thai tiết ra, có tác dụng duy trì thể vàng sau khi rụng trứng do LH (LH có tác dụng gây ra rụng trứng và biến nang trứng thành thể vàng sau khi rụng). Chính nhờ HCG mà sự tổng hợp Progesteron ở thể vàng được tăng cường. HCG trên con đực có tác dụng kích thích các tế bào kẻ leydig trong tinh hoàn tiết ra hormon sinh dục đực và quá trình tạo tinh cũng như hoạt tính của các tế bào dinh dưỡng bên trong ống sinh tinh (Nguyễn Từờng Anh, 1999). 1 0
  17. Liều lượng HCG dùng cho cá phụ thuộc rất nhiều vào mức độ tinh khiết của chế phẩm cũng như sự thành thục của cá. Thậm chí có loài dùng đơn độc HCG hiệu quả rất kém hoặc không có tác dụng (Nguyễn Văn Kiểm, 2000). 3. LHRH-a và các chất kháng dopamin LHRH-a là chất tương tự như GnRH của động vật có vú, có một số mắt xích aminoacid trên chuỗi peptid được thay đổi. vì thế ta gọi chúng là chất tương tự (a :analog). Ngày nay LHRH-a được dùng rộng rãi trong kích thích sinh sản rất nhiều loài cá bởi : họat tính ổn định, giá rẻ, không gây phản ứnh miễn dịch. Song nếu cá bố mẹ được sử dụng LHRH-a để kích thích sinh sản thì sau khi đẻ tuyến yên của cá không còn kích dục tố nửa. Dom (Domperidon) là chất cạnh tranh với thụ thể của Dopamin (chất antidopamin). Vì vậy mà ức chế tác dụng cản trở tiết kích dục tố của dopamin. Motilium là một trong những sản phẩm thương mại của domperidon. 2.6. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra 2.6.1. Tiêu chuẩ n chọ n cá bố mẹ Cá bố mẹ đạt tiêu chuẩn kích thích sinh sản phải có tuyến sinh dục phát triển đến cuối giai đọan IV, được thể hiện ở hình thái bên ngoài và sản phẩm sinh dục (Phạm Minh Thành và Nguyễn Văn Kiểm, 2008). Vì thế việc lựa chọn cá bố mẹ thành thục tốt sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình sản xuất. Phải ngưng kiểm tra trước khi đẻ ít nhất 2 ngày để cá hoàn toàn khỏe mạnh và tiếp tục hoàn thiện quá trình chín muồi sinh dục. Cá đạt tiêu chuẩn cho đẻ: cá cái phải có lỗ sinh dục sưng và hồng, trứng có màu trắng bạc, tròn, rời, ít mạch máu, nhân đã cực hóa, kích thước trứng 1- 1,1mm. Đối với cá đực vuốt gần lỗ sinh dục thấy sẹ chảy ra. Cá phải khỏe mạnh. 2.6.2. Vấn đề ấp trứng Cá tra là loài đẻ trứng dính (giống như cá trê, cá chép, cá basa), do đặc tính của loại trứng này xuất hiện tính dính khi tiếp xúc với nước cho nên tuỳ điều kiện cụ thể mà có phương pháp ấp khác nhau. Có 2 phương pháp ấp trứng dính phổ biến. Cho trứng dính vào giá thể (rễ lục bình, xơ dừa, xơ cao, dây nylon, khung vải mun). Trứng sau khi hoàn tất quá trình thụ tinh thì cho dính vào giá thể, có thể ấp trứng trong nước hoặc trên cạn. Nếu sử dụng biện pháp ấp trên cạn thì phải đảm bảo đủ độ ẩm cho trứng và phải cho xuống nước trước khi trưng nở 2-3 10
  18. giờ. Có thể dùng nhiều dụng cụ ấp trưng như các loại bồn chứa, hồ xi măng. Tuy nhiên khi ấp trứng có giá thể chăm sóc gặp khó khăn khi số lượng trứng lớn, thiếu hệ thông cấp nước tự chảy và chiếm diện tích khá lớn. Khử dính cho trứng (ấp bình Weys, bể vòng) : khử dính sơ bộ bằng dung dịch muối Urea (NaCl 4g + Urea 3g + 1 lít nước cất), hay còn gọi là dung dịch thụ tinh. Tỷ lệ giữa trứng với dung dịch này tăng dần theo thời gian. Bắt đầu đảo liên tục 3-5 giây đối với cá trê, cá tra và 1-2 giờ đối với cá chép, thấy giảm tính dính của trứng thì khử dính bằng dung dịch 2. Dung dịch 2 là dung dịch Tanin (1,5g Tanin + 1 lít nước cất). Đổ dung dịch tanin ngập trứng và đảo đều. Khoảng 3 - 5 giây, chắt bỏ dung dịch này và rửa lại bằng nước sạch 2-3 lần sau đó đem trứng đi ấp trong Weys. Ấp trong bình Weys thủy tinh hoặc nhựa trong suốt có thể tích 5-10 lít, 45 lit hoặc bình Weys composite 600-1000 lít với mật độ 20.000- 30.000 trứng/lít. Các chỉ tiêu theo dõi. Tỷ lệ nở (%) = (Số trứng nở/số trứng thụ tinh)*100 Tỷ lệ thụ tinh (%) = (Số trứng thụ tinh/tổng số trứng)*100 Tỷ lệ cá đẻ (%) = (Số cá đẻ/Số cá tham gia sinh sản)*100 Sức sinh sản thực tế = (Số trứng thu được/Trọng lượng cá cho sinh sản)*100 Thường xuyên điều chỉnh lưu lượng nước chạy vào bể. Nhiệt độ thích hợp cho cá phát triển là 28- 300 C. Nhiệt độ càng cao thì phôi phát triển càng nhanh nếu quá cao thì phôi bị dị hình, trên 320 C phôi sẽ chết. Ngược lại nhiệt độ quá thấp thì phôi phát triển chậm, dễ bị dị hình, nhiệt độ dưới 240C phôi sẽ ngừng phát triển và chết, trứng nở sau 22 - 24 giờ. Khi cá nở tăng lượng nước chảy qua bể ấp để đẩy nhanh vỏ trứng và chất thải ra ngoài. Cá nở hết thì vớt ra đem ương. 11
  19. CHƯƠNG III VẬT LIỆU PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thời gian nghiên cứu Thời gian từ ngày 12/02/09 đến ngày 17/04/09 3.2. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm thực hiện đề tài tại Trung Tâm Giống Thủy sản tỉnh Đồng Tháp 3.3. Vật liệu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: cá Tra có trọng lượng từ 05-10 kg/con, ngoại hình tốt, cơ thể nguyên vẹn không dị hình. Dụng cụ: + Máy xay thức ăn + Cân điện tử + Ống tiêm và kim tiêm + Thau nhựa, khăn lau + Cân đồng hồ + Nhiệt kế + Đĩa petri + HCG + Que thăm trứng + Bể Composite + Bạt nylon + Các dụng cụ khác 3.4. Phương pháp nghiên cứu Trực tiếp theo dõi và nghi nhận các số liệu về kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ cũng như các số liệu của các đợt sinh sản tại cơ sở nghiên cứu. 3.4.1. Nuôi vỗ cá bố mẹ 3.4.1.1. Chuẩn bị ao nuôi cá bố mẹ 12
  20. Ao nuôi cá bố mẹ gồm 5 ao cá bố mẹ và một ao cá hậu bị với diện tích, độ sâu theo bảng 1: Bảng 1 :Điều kiện ao nuôi cá bố mẹ STT Ao Hình dạng Diện tích (m2) Độ sâu (m) 1 BM Chữ nhật 3180 2,5 -3 2 BM Chữ nhật 3339 2,5 -3 3 BM Chữ nhật 3160 2,5 -3 4 BM Chữ nhật 1650 2,5 -3 5 BM Chữ nhật 1200 2,5 -3 6 HB Chữ nhật 3476 2,5 -3 Các ao nuôi vỗ cá bố mẹ và cá hậu bị có hình chữ nhật, chiều dài gấp 2 -3 lần chiều rộng. Đáy ao bằng phẳng, hơi nghiêng về phía cống thoát, ao nuôi dễ dàng cấp và thoát nước bằng các ống bọng thông trực tiếp với mương dẫn từ sông lớn. Bờ ao quang đảng không bị cây cối che khuất. Diệt tạp và loại các mầm bệnh trước khi thả cá vào ao nuôi bằng cách tháo cạn nước ao, rãi vôi bột từ 7-10kg/100m2. Sau 12 giờ lấy nước vào ao đạt đúng độ sâu thích hợp thì mới thả cá bố mẹ. Nguồn nước cấp trực tiếp từ sông thông qua hệ thống kênh mương. 3.4.1.2. Thả cá bố mẹ vào ao nuôi Cá bố mẹ được thả vào ao nuôi,việc bố trí như ở bảng 2 : Bảng 2 :Thả cá bố mẹ vào ao nuôi Số lượng cá thả Trọng lượng cá STT Ao Tổng số Tổng số Mật độ Nhỏ Lớn Trung con kg (con/1000 m2) nhất nhất bình 1 BM 387 1896.3 100 4,5 5,3 4,9 2 BM 700 6440 200 9 10 9,2 3 BM 110 528 35 4,4 5,2 4,8 4 BM 182 1137.5 110 5 7,5 6,25 5 BM 102 510 85 4 6 5 6 HB 288 1382.4 82 4,4 5,2 4,8 Việ c thả cá bố m ẹ được ho àn tất trong th áng 11 năm 2008. 3.4.1.3. Thức ă n cho cá bố mẹ 13
nguon tai.lieu . vn