Xem mẫu

  1. ĐỀ TÀI “Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động ngoại hối của NHNN Việt Nam thời gian qua và những kiên nghị” Giáo viên hướng dẫn : Họ tên sinh viên : Phùng Thị Ánh Tuyết
  2. LỜI NÓI ĐẦU Quản lý ngoại hối là một nhiệ m vụ trọng c ủa NHNN trong việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ. chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả sẽ góp phần đáng kể trong cân bắng cán cân thanh toán, kiể m soát sức mua của đồng tiền,kiề m chế lạ m phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầ u tư nước ngoài tạo điều kiện ổn định và phát triển nền kinh tế Cùng với sự biến động c ủa nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã được đổi mới triệt để về tư duy lẫn điều hành. Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối đã dần dần thay thế chính sách độc quyền kiể m soát và kinh doanh ngoại hối nhà nước. Cơ chế điều hành tỷ giá c ũng được thay đổi căn bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát. các công c ụ quản lý ngoại hối được s ử dụng tương đối có hiệu quả. Bên cạnh những thành quả đạt được, trong những năm vừa qua, chính sách quản lý ngoại hối vẫn còn những tồn tại nhất định. Đó là, tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý vĩ mô đã có nhưng chưa hài hòa. Để có thể hiểu thêm về hoạt động quản lý ngoại hối c ủa NHNN Việt Nam trong thời gian qua, trong quá trình học c ũng như trong quá trình nghiên c ứu viết tiểu luận môn học “Ngân hàng trung ương” em lựa chọn đề tài : “Đánh giá về hoạt động quản lý hoạt động ngoại hối c ủa NHNN Việt Nam thời gian qua và những kiên nghị” Mặc dù đã được trang bị những kiến thức cơ bản trong môn học “Ngân hàng trung ương”, nhưng với trình độ có hạn c ũng như còn nhiều hạn chế trong quá trình nghiên c ứu tài liệu chắc chắn bài viết không tránh khỏi thiế u sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo. 1
  3. Sinh viên :Phùng Thị Ánh Tuyết CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯ ỚC I.M ỤC ĐÍCH QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1. Khái niệm Ngoại hối là phương tiện thiết yếu trong quan hệ kinh tế, văn hóa giữa các quốc gia. Ngoại hối là tiền nước ngoài, vàng tiêu chuẩn quốc tế, các giấy tờ có giá và các công c ụ thanh toán bằng tiền nước ngoài. Ngoại hối trong đó đặc biệt là ngoại tệ có vai trò quan trọng, nó là phương tiện dự trữ c ủa cải, phương tiện để mua, phương tiện thanh toán và hạch toán quốc tế, được các nước chấp nhận là đồng tiền quốc tế, ví dụ: đôla Mỹ, bảng Anh, Frăng pháp. Đối với những nước mà đồng tiền được tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là công cụ can thiệp, điều chỉnh nhằ m thiết lập thế cân bằng giữa các đồng tiền trong trật tự tiền tệ quốc tế, phục vụ chính sách kinh tế. Đối với những đồng tiền không được tự do chuyển đổi, dự trữ ngoại hối là lực lượ ng để can thiệp thị trườ ng nhằm duy trì sự ổn định tỉ giá hối đoái c ủa đồng bản tệ. Với tư cách là cơ quan duy nhất có nhiệ m vụ phát hành tiền, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ, lập và theo dõi cán cân thanh toán quốc tế, NHTW đã được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước và kiể m soát ngoại hối trên thị trườ ng là phù hợp. ởviệt nam vấn đề cập trong Pháp lệnh ngân hàng nhà 2
  4. nước năm 1990(điều 30), luật nhnn năm 1997(điều 38)quy định: Nhà nước giao cho Ngân hàng nhà nước Việt Nam quản lý ngoại hối. Quản lý ngoại hối là việc nhà nước áp dụng các chính sách, biện pháp tác động vào quá trình nhập, xuất ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ) và việc s ử dụng ngoại hốitheo những mục tiêu đã định. 2. Mục đích quản lý ngoại hối 2.1. Điều tiết tỷ giá, thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia NHTW thực hiện các biện pháp nhằm thúc đẩy tập trung các nguồn ngoại hối (đặc biệt là ngoại tệ ) vào tay mình, để thông qua đó nhà nước sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả cho các nhu cầu phát triển kinh tế và hoạt động đối ngoại. đồng thời sử dụng chính sách ngoại hối như một công c ụ có hiệu lực thực hiện chính sách tiền tệ, thông qua mua bán ngoại hối trên thị trườ ng để can thiệp vào tỷ giá khi cần thiết nhằm ổn định giá trị đối ngoại của đồng tiền, tác động vào lượ ng tiền cung ứng. 2.2. Bảo tồn quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước NHTW không chỉ bảo quản và quản lý quỹ dự trữ ngoại hối nhà nước mà còn biết sử dụng phục vụ cho đầ u tư phát triển kinh tế, đả m bảo an toàn không bị ảnh hưở ng rủi ro về tỷ giá ngoại tệ trên thị trườ ng quốc tế. 2.3. Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế Trong cả hai trườ ng hợp cán cân thanh toán bội thu hoặc bội chi, nếu không có sự can thiệp c ủa NHTW, tỷ giá sẽ tăng giẳm theo nhu cầu ngoại hối trên thị trườ ng. Tuy nhiên ở nhiều nướ c, NHTW đóng vai trò điều tiết tỷ giá để thực hiện mục tiêu c ủa chính sách kinh tế. Nếu NHTW muốn xác lập một tỷ giá ổn định nghĩa là giữ cho tỷ giá không tăng, không giảm, thì NHTW hoặc là mua vào số ngoại tệ từ nước ngoài chuyển vào trong nước làm cho quỹ dự trữ ngoại hối sẽ tăng lên tương ứng, hoặc NHTW sẽ bán ngoại tệ ra để đáp ứng nhu cầu c ủa thị trường khi có luồng ngoại tệ chảy ra nước ngoàI, quỹ dự trữ ngoại hối giảm xuống tương ứng. 3
  5. 4
  6. II.CƠ CHẾ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1. Cơ chế tự do ngoại hối Theo cơ chế này, ngoại hối được tự do lưu thông trên thị trườ ng, cân bằng ngoại hối do thị trườ ng quyết định mà không có sự can thiệp của nhà nước. 2. Cơ chế quản lý Hiện nay, hầu hết các nước đề u áp dụng cơ chế có sự quản lý c ủa nhà nước, song mức độ quản lý và can thiệp có khác nhau. 2.1. Cơ chế nhà nước thực hiện quản lý hoàn toàn Theo cơ chế này, nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thươngvà độc quyền ngoại hối. Nhà nước áp dụng các biện pháp hành chính áp đặ t nhằ m tập trung tất cả hoạt động ngoại hối vào tay mình. Tỷ giá do nhà nước quy định buộc tất cả các giao dịch ngoại hối phải chấp hành, các tổ choc tham gia hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nếu bị lỗdo tỷ giá thì sẽ được nhà nước cấp bù, ngược lại nếu lãI thì nộp cho nhà nước. Cơ chế này thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung. 2.2. Cơ chế quản lý có điều tiết Trong cơ chế quản lý hoàn toàn, nhà nướ c có thể áp đạt khống chế được thị trườ ng, ngăn chặn được ảnh hưởng từ bên ngoài, chủ động khai thác được nguồn vốn từ bên trong. Nhưng trong nền kinh tế thị trườ ng cách quản lý này sẽ không phù hợp, cản trở và gây khó khăn cho nền kinh tế. Để khắc phục sự áp đặt, nhà nước tiến hành điều tiết nhưng gắn với thị trườ ng, nhà nước tiến hành kiểm soát ở mộr mức độ nhất định nhằm phát huy tính tích cực c ủa thị trườ ng, hạn chế những nhược điểm do thị trườ ng gây ra, tạo điều kiện cho kinh tế trong nước phát triển ổn định, ngăn chặn ảnh hưở ng từ bên ngoài. III. HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA NHTW 1. Hoạt đ ộng mua bán ngoại hối 5
  7. NHTW tham gia vào hoạt động mua bán ngoại hối với tư cách là ngườ i can thiệp, giám sát, điều tiết nhưng đồng thời c ũng là ngườ i mua, ngườ i bán bán cuối cùng. Thông qua việc mua, bán NHTW thực hiện việc giá m sát điều tiết thị trườ ng theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, đồng thời theo dõi diễn bíên tỷ giá đồng bản tệ để chủ động quyết định hoặc phối hợp với NHTW các nước khác c ủng cố s ức mua đồng tiền này hay đồng tiền khácđể đả m bảo trong trật tự quốc tế có lợi cho mình. 1.1 Mua bán trên thị trường trong nước Trên thị trườ ng hối đoái trong nước, NHTW là ngườ i mua, bán cuối cùng và chỉ tiến hành mua bán với các ngân hàng thương mại tại hội sở trung ương c ủa các ngân hàng thương mại mà không trực tiếp mua bán với các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái do NHTW công bố. Thông qua việc mua bán NHTW thực hiện việc cung ứng tiền tệ hoặc rút bớt tiền tệ ra khỏi lưu thông, trên cơ sở đó ổn định tỷ giá hối đoái c ủa đồng bản tệ. Đối với những nước phát triển, thị trườ ng hối đoáI đã được quốc tế hóathì tỷ giá được thả nổi. NHTW chỉ can thiệp khi thị trườ ng có sự biến động lớn hoặc trong những trườ ng hợp đặc biệt. 1.2 Mua bán trên thị trường quốc tế Với nhiệ m vụ quản lý quỹ dự trữ ngoại hối,NHTW thực hiện việc mua bán trên thị trườ ng quốc tế nhằm bảo tồn và phát triển quỹ dự trữ ngoại hối. NHTW thực hiện việc mua bán ngoại hối sẽ tác động trực tiếp vào tiền TW (MB) từ đó có thể can thiệp nhằ m đạt được tỷ giá mong muốn. 2. Hoạt đ ộng quản lý ngoại hối của NHTW Quản lý, điều hành thị trườ ng ngoại hối, thị trườ ng ngoại tệ liên ngân hàng, bằng cách đưa ra quy chế ra nhập thành viên, quy chế hoạt động, quy định giới hạn tỷ giá mua bán trên thị trườ ng.. Tham gia xây dựng các dự án pháp luật, và ban hành các văn bản hướ ng dẫn thi hành luật quản lý ngoại hối 6
  8. Cấp giấy phép và thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối Kiể m tra giam sát việc xuất nhập khẩu ngoại hối, kiểm soát các hoạt động ngoại hối c ủa các tổ chức tín dụng. Thực hiện các nhiệm vụ quyền hạn khác của quản lý ngoại hối. Biên lập cán cân thanh toán 3. Nội dung cơ bản của quy chế quản lý ngoại hối Những quy định chung gồm : - Đối tượ ng và phạ m vi quản lýtổ chức cá nhân có hoạt động ngoại hối. - Cơ quan quản lý: Chính phủ giao cho ai?, ví dụ: MHTW hoặc thành lập riêng một cơ quan để giao nhiệm vụ.. - Quy định về nội dung quản lý ngoại hối, ngườ i cư trú, ngườ i không cư trú, các hoạt động ngoại hối. - Quy định về: mở tài khoản, sử dụng ngoại tệ c ủa ngườ i không cư trú và ngườ i cư trú. - Quy định về các giao dịch vãng lai - Quy định về giao dịch vốn - Các điều khoản khác. Các quy định đặt ra nhằm đả m bảo hoạt động ngoại hối được thực hiện tốt. 7
  9. CHƯƠNG 2: QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG NGOẠI HỐI CỦA NHNN VIỆT NAM THỜI GIAN QUA I.TRƯỚC KHI BAN HÀNH LUẬT NGÂN HÀNG Ở việt nam trong thời kì kinh tế kế hoạch hóa tập trung, thời gian dài với chế độ nhà nước nắ m độc quyền ngoại thương và ngoại hối. Mọi nguồn thu , chi ngoại tệ đều tập trung vào nhà nước, chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh mới được tham gia xuất nhập khẩu hàng hóa theo một tỷ giá ấn định dẫn đế n hiện tượ ng thu bù chênh lệch ngoại thương. nếu thu> chi thì doanh nghiệp phải nộp nhà nước phần chênh lệch, ngược lại chi >thu thì sẽ được nhà nước bù. Nhà nước trực tiếp can thiệp và xác định tỷ giá nhưng không phản ánh quan hệ cung cầu trên thị trườ ng ngoại hối, áp dụng tỷ giá cố định và đa tỷ giá. Từ năm 1989 nhà nước có chủ trương và giải pháp đổi mới đồng bộ trong quan hệ kinh tế đối ngoạivà trong chính sách tỷ giá. Tháng 3-1989 nhà nước ta đã áp dụng chế độ tỷ giá được điều chỉnh thườ ng xuyên gần sát với tỷ giá thị trườ ng. Tuy còn một số hạn chế trong chính sách điều hành tỷ giá, song những chuyển biến thực tế đã cho thấy chính sách điều hành tỷ giá c ủa NHNN những năm qua đã đạt được những thành tựu, tỷ giá hối đoáI dần phản ánh được quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trườ ng, góp phần ổn định VND, làm cơ sở cho sự chuyển đổi kinh tếvà phục vụ tốt các hoạt động đối ngoại. sau khi thực hiện chuyển đổi nền kinh tế, thực hiện pháp lệnh ngân hàng, NHNN đã ban hành các quy chế về quản lý ngoại hối. Nội dung c ủa quy chế nàyđề u trên tinh thần khuyến khích ngoại hốivào và hạn chế ngoại hối ra nhằm khai thác mọi tiề m năng kinh tế trong nước và phát triển kinh tế với nước ngoàI vi lợi ích quốc gia. II.Sau khi ban hành bộ luật ngân hàng Luật NHNN Việt Nam ban hành tháng12-1997 8
  10. 1. điều 37 đã quy định: Nhiệ m vụ và quyền hạn c ủa NHNN Việt Nam về quản lý ngoại hối a. xây dựng các dự án luật, pháp lệnhvà các dự án về quản lý ngoại hối; ban hành các quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối theo thẩm quyền. b. Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngoại hối. c. Tổ chức, điều hành thị trườ ng ngoại tệ liên ngân hàng và thị trườ ng ngoại hối trong nước. d. Kiể m tra, thanh tra việc thực hiện các quy địnhc ủa pháp luật về quản lý ngoại hối. e. Kiể m soát hoạt động ngoại hối c ủa các tổ chức tín dụng. f. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác về quản lý ngoại hối theo quy định c ủa pháp luật. 2. Điều 38: quy định quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước a. Quy định dự trữ ngoại hối: ngoại tệ tiền mặt, số dư ngoại tệ trên tàI khoản tiền gửi ở nước ngoàI, hối phiếu và các chứng nhận nợ c ủa nước ngoàI bằng ngoại tệ, vàng… b. NHNN quản lý dự trữ ngoại hối c ủa nhà nước, của nước CHXHCNVNtheo quy định c ủa chính phủ nhằ m thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đả m bảo khả năng thanh toán quốc tế , bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước. c. Sử dụng ngoại hối nha nước cho các nhu c ầu đột xuất, cấp bách c ủa nhà nước do thủ tướ ng chính phủ quyết định. d. NHNN báo cáo chính phủ và UBTV Quốc Hộivề tình hình biến động dự trữ ngoại hối nhà nước. e. Bộ tàI chính kiể m tra việc dự trữ ngoại hối nhà nước. Ngày 17/08/1998 chính phủ đã ban hành nghị định số 63/1998/NĐ-CP quy định quản lý ngoại hối. Sau đó, ngày 16/4/1999 NHNN có thông tư số 9
  11. 01/1999/NHNN7 hướ ng dẫn thi hành nghị định63/1998/NĐ-CPvề quản lý ngoại hối. Có các nội dung chính sau: Những quy định chung về: o § đối tượ ng áp dụng § phạ m vi điều chỉnh Quy định về việc mở tài khoản o Quy định về các giao dịch vãng lai o Quy định về các giao dịch vốn o Hoạt động c ủa các tổ chức tín dụngvà bàn đổi ngoại o tệ Quy định về các giao dịch Quy định về các giao dịch o Quản lý vàng tiêu chuẩn quốc tế o Tỷ giá hối đoáI đồng Việt Nam o Quy định về các thông tư báo cáo o Xử lý khi có các vi phạm xảy ra o Ngày 30/8/1999 chính phủ đã ban hànhnghị định số 86/1999/NĐ-CP về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. Với các nội dung sau: Quy định chung về : Dự trữ ngoại hối nhà nước, các o loại giấy tờ có giá trong dự trữ ngoại hối, nguồn hình thành dự trữ ngoại hối, nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối, sự phân chia quỹ dự trữ ngoại hối. Quy định về quản lý quỹ dự trữ ngoại hối o Quản lý quỹ bình ổn tỷ giá và giá vàng o Tổ chức thực hiện quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước o Báo cáo hạch toán kế toán o Các điều khoản thi hành o III ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI NĂM 2002 Năm 2002 có thể gọi là năm bản lề c ủa kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm nă m2001-2005, đó c ũng là một năm có nhiều biến động cả ở trong 10
  12. nước và quốc tế, đặt ra những thời cơ và thách thức trên con đườ ng tiếp tục đổi mới, thực hiện con đườ ng công nghiệp hóa- hiện đạ i hóa c ủa Việt Nam. Xây dựng thể chế kinh tế thị trườ ng định hướ ng xã hội chủ nghĩa đã được đảng xác định trong giai đoạn hiện nay là thiết lập đồng bộ hệ thốngcác thị trườ ng, giảm s ự can thiệp bằng các công cụ tài chính c ủa nhà nước, tự do kinh doanh theo pháp luật. Công tác quản lý ngoại hối thời gian qua đã thực sự hướ ng vào mục tiêu này và trong nă m 2002 vẫn tiếp tục được đẩ y mạnh, đồng thời tạo tác động thuận chiều cho việc thực hiện các mục tiêu c ủa chính sách tiền tệ với những nội dung cơ bản sau: 1. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản chính sách Do nền kinh tế phát triển nhanh và có nhiều biến động phức tạp, nhất là sau cuộc khủng hoảng tàI chính tiền tệ khu vực nên đã xuất hiện yêu cầu phảI có sự sửa đổi hệ thống văn bản chính sách về quản lý ngoại hối. Từ năm 1999 đến nay, hầu hết các chính sách về quản lý ngoại hối đã được đổi mới với 5 nghị định c ủa chính phủvà văn bản hướ ng dẫn c ủa NHNN. Sự thay đổi này đã bước đầu phù hợp với yêu cầu khách quanc ủa quá trình cải cách theo chiến lược phát triển kinh tế của Đả ng và được dư luận đánh giá cao. Trong năm 2002, chính sách quản lý ngoại hối tiếp tục được đổi mới với một số nội dung chính là: Ø Giả m tỷ lệ kết hối từ 40% xuống 30%. Ø Mở rộng biên độ tỷ giátừ ± 0,1% lên ± 0,25%. Ø Quy định về quản lý ngoại hối đối với việc mua, bán chứng khoánc ủa tổ chức và cá nhân nước ngoài tại trung tâ m giao dịch chứng khoán. Ø Quy định mới về trạng thái ngoại hối. Ø Mở rộng đối tượ ng làm dịch vụ chi trả kiều hối. Như vậy việc mở rộng biên độ tỷ giá đã giúp cho các ngân hàng thương mại có điều kiện yết giá cạnh tranh, cùng với quy định mới về trạng thái ngoại tệ đã là m tăng tốc độ chu chuyển vốn bằng ngoại tệ đáp ứng tốt hơn nhu cầu 11
  13. nhâp khẩu và trả nợ nước ngoài, hạn chế hiện tượ ng đầ u cơ, găm giữ ngoại tệ, qua đó góp phần bình ổn tỷ giá và hỗ trợ vị thế c ủa đồng việt nam, khắc phục dần tình trạng “đôla hóa” trên con đường hướ ng tới mục tiêu “trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng việt nam”. 2. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, đổi mới cơ chế chỉ đạo điều hành. Từ năm 2002, NHNN đã thực hiện việc phân cấp ủy quyền quản lý ngoại hối cho các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Việc phân cấp này một mặt tạo thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân khi thực hiện các giao dịch ngoại hối, đồng thời nâng cao trách nhiệm c ủa các chi nhánh NHNN để thực hiện tốt vai trò “là cánh tay kéo dàI c ủa Thống đốc”. Mặt khác, việc phân cấp quản lý cán bộ ở trung ươnggiảm được công việc sự vụ, tập trung vào chính sách tham mưu, hoạch định chính sách theo đúng mô hình NHTW hiện đạ i. Trong năm 2002, NHNN tiếp tục giảI quyết các vướ ng mắc xuất hiện để nghiên cứu tiếp tục việc mở rộng phân cấp quản lý khi điều kiện cho phép. 3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tin họcvà đào tạo để nâng cao chất lượ ng quản lý ngoại hối Thực tế cho thấy, công cuộc đổi mới và đẩ y mạnh hội nhập quốc tế bắt buộc phải nâng cao trình độ ứng dụng công nghệ tin học. Trong thời gian qua, nhiều ứng dụng loại này đã được triển khai trong công tác quản lý ngoại hối như: chương trình tính toán tỷ giá do ADB tài trợ, chương trình quản lý nợ nước ngoài DMFAS do UNCTAD và chính phủ Thụy Sỹ tài trợ… Có thể nói, việc ứng dụng công nghệ tin học đã tạo ra bước đột phá về công tác quản lý. Tuy nhiên, việc phân cấp quản lýlại đòi hỏi hệ thống thông tin hai chiều chất lượ ng cao từ chi nhánh lên NHNN và ngược lại. vì vậy, trong năm 2002, NHNN đẵ tập trung chỉnh sửa hệ thống báo cáo thống kê nhằm giá m sát tốt hơn việc thực hiện chính sách sau khi phân cấp quản lý. Để phục vụ thiết thực yêu cầu công việc, công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ làm công tác quản lý ngoại hối đã được đặc bịêt chú trọng nhằ m nâng cao 12
  14. trình độ cán bộ cả về chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính. Với gần 30% cán bộ đã và đang đào tạo sau đại học, trong đó hơn một nửa đào tạo ở nước ngoài . 13
  15. CHƯƠNG 3: NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI NĂM 2003 VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ QUẢN LÝ CỦA NHNN I .NHỮNG KIẾN NGHỊ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGOẠI HỐI NĂM 2003 Nhìn lại năm 2002, có thể thấy rằng công tác quản lý ngoại hối năm 2003 thuận lợi c ũng nhiều mà khó khăn c ũng lắm. Các định hướ ng cơ bản đã có, thậm chí lộ trình hội nhập về quản lý ngoại hối đã được quy định rất cụ thể,nhất là thỏa thuận tăng trưở ng và giảm nghèo PRGF kí với IMF, hiệp định thương mại Việt- M ỹ và các phương án gia nhập WTO. Do đó, công tác quản lý ngoại hối nă m 2003 sẽ bao gồm yếu tố quan trọng nhất là việc đề ra các yếu tố biện pháp để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội c ủa chính phủ và các cam kết về chính sách ngoại hối, bao gồm: Thứ nhất: Xóa bỏ hết các hạn chế trong giao dịch vãng laivào đầ u năm và đưa tỷ lệ kết hối vào cuối nă m bằng không. Việc giảm tỷ lệ kết hối từ 80%(1998) xuống 50%(2000), 40%(2001) và 30%(2002) không gây những đột biến trên thị trườ ng ngoại tệ, do đó việc giảm tỷ lệ kết hối có thể thực hiên được. Thứ hai: Triển khai thực hiện hiệp định thương mại Việt- M ỹ và hoàn thành nội dung phương án gia nhập WTO. Đây là vấn đề tương đối phức tạp do yêu cầu tự do hóa ngoại hối c ủa lộ trình hội nhập quốc tế rất cao mà trình độ phát triển c ủa nền kinh tế Việt Nam chưa đáp ứng được, do đó cần phải có sự nghiên c ứu, đàm phán, thỏa thuận một cách phù hợp cho lĩnh vực này để vừa đả m bảo lộ trình hội nhập c ủa Việt Nam mà lại không gây ra những rủi ro khi tham gia thị trườ ng tài chính quốc tế. Thứ ba: Tiếp tục đẩ y mạnh ứng dụng công nghệ tin học trong công tác quản lý bằng việc xây dựng hệ cơ sở dữ liệu về ngoại hối nhằ m đưa ra những 14
  16. cảnh báo sớm liên quan đế n cung- cầu ngoại tệ trên thị trườ ng , qua đó tham mưu cho chính phủ điều hành tỷ giá và quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước cho phù hợp. Thứ tư: Tiếp tục hoàn thành hệ thống văn bản chính sách về quản lý ngoại hối theo một số yêu cầu cụ thể: Ø Tỷ giá phải được điều hành linh hoạt hơn nhằ m khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu trên cơ sở an toàn, tạo điều kiện tiếp tục hướ ng tới công tác điều hành tỷ giá theo đúng quy luật cung cầu c ủa thị trườ ng. Ø Tiếp tục đổi mới hoạt động kinh doanh vàng theo đúng tinh thần luật doanh nghiệp, theo đó NHNN chỉ quản lý những hoạt động liên quan đế n điều hành chính sách tiền tệ. Ø Tăng cườ ng công tác quản lý ngoại hối ở khu vực biên giới trên bộ với Trung Quốc, Lào , Campuchia. Dự kiến khi hội nhập AFTA và WTO thì khối lượ ng hàng hóa vận chuyển , thanh toán qua biên giới trên bộ qua biên giới sẽ tăng mạnh, do đó cần có biện pháp quản lý hữu hiệu. Ø Một số nghị định ban hành năm 1998, 1999 là giai đoạn khủng hoảng tài chính- tiền tệ khu vực đế n nay không còn phù hợp với nền kinh tế khu vực và thế giới đã phục hồi và đang lấy lại đà tăng trưở ng c ũng cần phảI sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Quan trọng nhất là nghị định sốv 63/1998/NĐ-CP về quản lý ngoại hối; nghị định số 90/1999/NĐ-CP về quản lý vay, trả nợ nước ngoài. Minh bạch hóa chính sách và cải cách hành chính đang đặt ra yêu cầu phải có văn bản pháp lý cao hơnvề ngoại hốimà nội dung c ủa nó c ũng sẽ được nghiên c ứu trong năm tới. Ø Việc phát triển thị trườ ng ngoại tệ trong nước được xác định là một giải pháp khả thi hỗ trợ cho chính sách tỷ giá. Trong nă m 2003, NHNN nên nghiên c ứu và áp dụng thêm một số công c ụ c ủa thị trườ ng như quyền chọn(option), và hoàn thiện các công c ụ đã có gồm giao dịch kì hạn(forward), giao dịch hoán đổi(swap) cho phù hợp với thông lệ quốc tế. 15
  17. Cải cách hành chính, thực hiện triển khai luật doanh nghiệp, hiện đạ i hóa hoạt động ngân hàng và thực hiện các cam kết quốc tế là yêu cầu tổng quát của công tác quản lý ngoại hối nhưng mục tiêu c ụ thể c ủa nó lại là kiểm soát tổng quát luồng ngoại tệ vào và ra khỏi đấ t nước, dự báo cung cầu ngoại tệ để đề ra các giải pháp thích hợp để đả m bảo nguồn ngoại tệ cho đầ u tư tăng trưở ng, điều hành tỷ giá linh hoạt, vừa khuyến khích xuất khẩu vừa không gây những bíên động lớn. Thực hiện được tất cả nội dung trên là rất khó khăn, không chỉ đòi hỏi sự cố gắng c ủa NHNN mà còn đòi hỏi sự đóng góp của các nhà quản lý, các doanh nghiệp, của chính phủ ở trung ương và chính quyền ở địa phương vì như chúng ta đã thấy, ngoại hối có liên quan đế n tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. II GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA NHNN TRÊN THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI Với vai trò là NHTW, NHNN tham gia thị trườ ng ngoại tệ liên ngân hàng với tư cách vừa là thành viên vừa là ngườ i tổ chức, quản lý điều hành hoạt độngc ủa thị trườ ng này. Do thị trườ ng ngoại hối Việt Nam còn sơ khai, có độ thanh khoản thấp, tỷ giá kém linh hoạt và chưa thực sự là công c ụ điều tiết cung cầu ngoại tệ, cho nên sự can thiệp c ủa NHNN trên thị trườ ng ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong điều tiết cung cầu ngoại tệ, nhằ m bôi trơn và giúp cho thị trườ ng ngoại hối được hoạt động thông suốt. Ngoài chức năng tổ chức và quản lý hoạt động thị trườ ng, NHNN còn thực hiện chức năng là ngườ i mua bán cuối cùng trên thị trườ ng ngoại tệ liên ngân hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, do dự trữ ngoại tệ của NHNN mỏng, không ổn định, lại qua nhiều tầng nấc quản lý,do đó, NHNN chưa thể làm tốt vai trò là ngườ i mua bán cuối cùng trên thị trườ ng ngoại tệ liên ngân hàng, nên tình trạng căng thẳng về ngoại tệ thườ ng xảy ra. Một thực tế làcác NHTM cổ phần thườ ng trông chờ vào NHTM nhà nước, đến lượt mình các NHTM nhà nước lại trông chờ vào NHNN tung ngoại tệ ra để can thiệp thị trườ ng. Nhưng không phải mọi sự trông đợ i đề u trở thành hiện thực! Bên cạnh cơ 16
  18. chế tỷ giá cứng nhắccùng với sự can thiệp của NHNN trên thị trườ ng còn hạn chế, cho nên chưa khuyến khích được các NHTM đẩ y nhanh tốc độ luân chuyển ngoại tệ, tạo tâm lý găm giữ ngoại tệ với các NHTM c ũng như với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Để NHNN thực hiện tốt vai trò trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, cần có một số các giải pháp sau: · Hướ ng tới một tỷ giá thị trườ ng cân bằng, nhằ m biến tỷ giá thành công c ụ chủ yếu và hữu hiệu trong việc điều tiết cung cầu ngoại tệ trên thị trườ ng ngoại hối. · Tăng cườ ng dự trữ ngoại tệ vào NHNN, đả m bảo mức dự trữ tối thiểu (3-6 tuần nhập khẩu), nhằm tạo đủ nguồn để NHNN can thiệp kịp thời, đủ liều lượ ng, thông qua các biện pháp thị trườ ng, giúp cho thị trườ ng ngoại hối được ổn định và thông suốt · Tập trung dự trữ ngoại hối nhà nước về một đầ u mối là NHNN Theo quy định tại khoản 2 và 5 điều 38 luật NHNN c ũng như tại điều 1 của nghị định số 86/1999/NĐ- CP ngày 30 tháng 8 nă m1999 về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nướcthì NHNN là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước nhằ m thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối nhà nước. Tuy nhiên, trong thực tế số ngoại tệ thu được từ suất khẩu dầu thôc ủa nhà nước chưa tập trung vào NHNN mà vẫn do bộ tài chính quản lý và sử dụng. Đây là một nghịch lý khó có thể chấp nhận nhưng đã và đang tồn tại là: nguồn ngoại tệ thu được từ xuất khẩu dầu thô tập trung vào bộ tài chính, trong khi đó, hệ thống ngân hàng lại phải chi ngoại tệ để nhập khẩu xăng dầu cho nền kinh tế. điều nà y làm cho luồng ngoại tệ bị phân tán, dự trữ ngoại hối tại NHNN mỏng, khiến cho NHNN không đủ lực để can thiệp thị trườ ng. Vấn đề đạ t ra là: phải chăng Bộ tài chính c ũng thực hiện găm giữ ngoại tệ nhặm mục đích đầ u cơ kiế m lãi khi tỷ giá tăng? 17
  19. Có thể thấy rằng, trong điều kiện khan hiế m ngoại tệ và tỷ giá luôn chịu áp lực tăng, thì việc bộ tài chính nắm giữ ngoại tệ có thể đưa lại sự thuận lợi trong chi tiêubằng ngoại tệ c ũng như tăng nguồn thu bằng VND cho ngân sách nhà nước, nhưng xét về tổng thể nền kinh tế thì đó vẫn mang tính chất lợi ích c ục bộ mà chưa mang tính cộng đồng. Qua phân tích trên, thấy rằng cần có s ự phối hợp, điều chỉnh lại cơ chế mua bán các khoản thu, chi bằng ngoại tệ của NSNN theo hướ ng tập trung ngoại tệ vào một đầ u mối là NHNN, tạo điều kiện cho NHNN thực hiện tốt chức năng quản lý và điều hành thị trườ ng ngoại tệ, có điều kiện tăng lượ ng dự trữ ngoại tệ nhà nước, nâng cao khả năng can thiệp vào thị trườ ng khi cần thiết, còn Bộ tài chính chỉ kiể m tra việc quản lý dự trữ ngoại hối c ủa NHNN đúng như quy định tại điều 19 c ủa nghị định 86/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 1999 về quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước. · Hoạt động can thiệp c ủa NHNN trên thị trườ ng ngoại hối chỉ thực sự có hiệu quả khi có sự phối hợp nhịp nhàng với hoạt động c ủa NHNN trên thị trườ ng mở nhằ m triệt tiêu hiệu ứng phụ nảy sinh. Tuy nhiên, do thị trườ ng ngoại tệ Việt Nam còn kém phát triển, đặc biệt nghèo làn về công c ụ, do đó, hoạt động c ủa thị trườ ng mở còn trầm lắng. chính vì vậy, để can thiệp c ủa NHNN trên thị trườ ng ngoại hối đạt được hiệu quả thì cần phải có hệ thống giải pháp hoàn thiện thị trườ ng tiền tệ, để NHNN có điều kiên can thiệp khi cần bơm thêm hoặc hút bớt tiền ra khỏi lưu thông, giảm áp lực lên tỷ lệ lạ m phát khi cung cầu ngoại tệ căng thẳng. KẾT LUẬN Quản lý ngoại hối là một nhiệ m vụ trọng c ủa NHNN trong việc hoạch định và thực hiện chính sách tiền tệ. chính sách quản lý ngoại hối hiệu quả 18
  20. sẽ góp phần đáng kể trong cân bắng cán cân thanh toán, kiể m soát sức mua của đồng tiền,kiề m chế lạ m phát, tận dụng nguồn vốn trong nước, thu hút vốn đầ u tư nước ngoài…tạo điều kiện ổn định và phát triển nền kinh tế Cùng với sự biến động c ủa nền kinh tế , chính sách quản lý ngoại hối đã được đổi mới triệt để về tư duy lẫn điều hành. Chính sách nới lỏng quản lý ngoại hối đã dần dần thay thế chính sách độc quyền kiể m soát và kinh doanh ngoại hối nhà nước. Cơ chế điều hành tỷ giá c ũng được thay đổi căn bản từ chế độ tỷ giá cố định sang chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát. các công c ụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối có hiệu quả. Thị trườ ng ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu hình thành và phát triển. Trong quá trình vận hành, chính sách quản lý ngoại hối đã có sự phối hợp với các chính sách tiền tệ khác. Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được từng bước hình thành và phát huy tác dụng…Những chuyển biến trong kiểm soát ngoại hối đã góp phần đáng kể trong thu hút nguồn vốn nước ngoài, tạo điều kiện phát triển ngoại thương, mở rộng quan hệ hợp tác tế c ủa Việt Nam với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới. Bên cạnh những thành quả đạt được, trong những năm vừa qua, chính sách quản lý ngoại hối vẫn còn những tồn tại nhất định. Đó là, tỷ giá chưa thật s ự phản ánh đúng cung cầu tiền tệ trong nền kinh tế. Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý vĩ mô đã có nhưng chưa hài hòa…đây là một trong những vấn đề còn tồn tại mà NHNN cần nghiên cứu khắc phục trong thời gian tới. 19
nguon tai.lieu . vn