Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG…………… LUẬN VĂN Đánh giá kết quả hoạt động các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh bắc Giang
  2. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nội dung nghiên cứu nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được công bố để bảo vệ một khóa luận nào. Tôi cũng xin cam đoan những mục trích dẫn trong khóa luận đề đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà nội, ngày 25 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Thân Thị Thùy Trang 1
  3. LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các tổ chức, tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội đã dạy bảo và tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới giảng viên Tiến sĩ Trần Văn Đức - giảng viên bộ môn Kinh tế – khoa Kinh tế & PTNT - Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn và chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành đề tài luận văn này. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các cán bộ, nghiên cứu viên Phòng nghiên cứu chương trình và phương pháp dạy nghề - Viện nghiên cứu khoa học dạy nghề, Sở Lao động Thương binh Xã hội, Sở Giáo dục Đào tạo tỉnh Bắc Giang, Ban Giám đốc 10 Trung tâm KTTH - HNDN và đặc biệt là Ban Giám đốc của 3 Trung tâm: Lục Nam, Thành phố, Việt Yên đã giúp đỡ và tạo mọi điều thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã giúp đỡ và động viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu đề tài này. Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2010 Sinh viên Thân Thị Thùy Trang 2
  4. TÓM TẮT Lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay chiếm khoảng 75% lực lượng lao động trong cả nước, đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và khu vực nông thôn nói riêng Đảng và nhà nước ta đã có đường lối, chủ trương, chính sách về hướng nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn. Thực tế cho thấy có rất nhiều lao động đã học nghề nhưng không tìm được việc làm hoặc có việc làm nhưng không phù hợp, thu nhập thấp do đó họ đã bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên, trong đó có một nguyên nhân cơ bản, then chốt là công tác hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm chưa phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Xu ấ t phát t ừ nh ữ ng v ấ n đ ề trên và d ướ i s ự h ướ ng d ẫ n c ủ a T S. Trần Văn Đức, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả hoạt động các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang”. Để đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề chúng tôi đưa ra các mục tiêu nghiên cứu: - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động. - Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Giang. Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng, làm cơ sở cho định hướng mục tiêu và giải pháp. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm gắn kết các hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm thành một hệ thống thống nhất, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm này, giúp cho phần lớn lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang thực sự 3
  5. có được việc làm ổn định lâu dài sau đào tạo. Những mục tiêu nghiên cứu này chính là tâm điểm của khóa luận và đã được chúng tôi giải quyết trong từng phần của khóa luận. Phần I: Đưa ra tính cấp thiết của đề tài Phần II: Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn Đối với hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động bao gồm các vấn đề: Vai trò của công tác HNDN đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh kế, xu hướng HNDN và tạo việc làm, sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn, các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao đông (nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên, nhóm nhân tố liên quan tới chính sách vĩ mô, nhóm nhân tố về dân số, nhóm nhân tố về môi trường, nhóm nhân tố về giáo dụ định hướng nghề nghiệp và khoa học công nghệ), nội dung cơ bản đánh giá quá trình HNDN và tạo việc làm. Phần cơ sở thực tiễn chúng tôi đưa ra một vài nét về tình hình HNDN trên thế giới và trong nước, các trung tâm HNDN trong nước (về tình hình hình phát triển, về số lượng, về quy mô hoạt động, về phương thức hoạt động và một số đặc điểm của giáo viên trung tâm), kết quả hoạt động của các trung tâm như : Vấn đề về hướng nghiệp và tư vấn hướng nghiệp, một vài bài học kinh nghiệm về HNDN và tạo việc làm của Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản. Phần III: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu Về đặc điểm địa bàn nghiên cứu: Chúng tôi đã đưa ra một các khái quát nhất các đặc điểm về diều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu, thủy văn của tình và đặc điểm kinh tế xã hội như đất đai và tình hình sử dụng đất đai của tỉnh, tình hình dân số của tỉnh, tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật và kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của tỉnh. Về phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi chọn các phương pháp nghiên 4
  6. cứu đó là phương pháp chọn điểm nghiên cứu Do địa bàn nghiên cứu tương đối rộng là các Trung tâm HN - DN trong toàn tỉnh (10 trung tâm), do điều kiện thời gian có hạn, do yêu cầu trong khuôn khổ của một khóa luận tốt nghiệp nên khi tiến hành nghiên cứu tôi đã chọn mẫu nghiên cứu tại 3 Trung tâm KTTH - HN - DN của 3 huyện có tính chất đại diện tiêu biểu cho công tác HN - DN trong toàn tỉnh. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp và sơ cấp. Phương pháp chuyên gia chúng tôi đã thu thập ý kiến của các thầy cô giáo trường Đại Học Nông nghiệp Hà Nôi, các cán bộ giáo viên dạy nghề, ý kiến của các nhà lãnh đạo địa phương về công tác HN – DN. Phương pháp xử lý thông tin và phương pháp phân tích. Phần III: Kết quả nghiên cứu và thảo luận Trong phần này chúng tôi đưa ra các vấn đề cụ thể cụ thể để giải quyết 2 mục tiêu nghiên cứu còn lại. Chúng tôi đã có một cái nhìn cụ thể về kết quả hoạt động của các trung tâm từ đó đưa ra một số đánh giá về kết quả hoạt dộng của các trung tâm HNDN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang Hướng nghiệp cho HS PT thực chất là HN cho lao động tiềm năng gần của khu vực nông thôn. Các Trung tâm đóng vai trò hướng dẫn và chỉ đạo, Trung tâm đã tập huấn, bồi dưỡng giáo viên cho 100% số trường cộng tác, ra các văn bản hướng dẫn cụ thể, chi tiết, kiểm tra giám sát nghiêm túc. Trung tâm đã tạo ra được độ tin cậy cao đối với các đơn vị liên kết. Hiện nay các trung tâm cũng đang mở rộng các loại hình liên kết đào tạo để đáp ứng nhu cầu của học viên. Nhưng mặt khác thì cơ sở vật chất của các TT còn quá nghèo nàn biểu hiện ở cả 2 phương diện là cơ sở hạ tầng và trang thiết bị giảng dạy. Đội ngũ giáo viên còn thiếu nghiêm trọng, toàn tỉnh mới chỉ có 108 biên chế phần lớn giáo viên còn trong thời kỳ học tập để nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Người dân vẫn mang đậm phong tục tập quán của 5
  7. vùng quê và qua khảo sát 3 trung tâm chúng tôi thấy các em đi học là do sức ép của gia đình chứ không phải do nhu cầu cần học thật sự của học sinh. Đây cũng là một vấn đề lớn đáng phải lưu tâm. Từ những đánh giá trên chúng tôi đã đưa ra định hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao kết quả hoạt động của các trung tâm HNDN là: Về công tác Hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh THPT, BT THPT - Chức năng gián tiếp và trực tiếp tạo việc làm cho lao động tiềm năng gần. Về vấn đề tham gia thực hiện vào chương trình phổ cập tin học cho thanh niên nông thôn. Về vấn đề chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực phát triển ngành nghề ở nông thôn và áp dụng tiến bộ khoa học vào lĩnh vực nông nghiệp. Về các giải pháp cho hoạt động dạy nghề ngắn hạn.Giải pháp về việc thành lập các xưởng lao động sản xuất kết hợp với làm dịch vụ...... Phần V: Kết luận và kiến nghị Đề tài đã phân tích một cách sâu sắc về thực trạng và đánh giá sâu sắc về các kết quả đã làm được của các trung tâm HNDN. Trung tâm HDND là địa chỉ duy nhật trên địa bàn mỗi huyện thực hiện cả 3 nhiệm vụ liên thông nối tiếp nhau một cách bài bản, có quá trình, có chỉ đạo và thẩm định từ tư vấn hướng nghiệp đến dạy nghề và tạo việc làm. Các trung tâm luôn luôn xác định khách hành của trung tâm đồng thời là sản phẩm của trung tâm, là uy tín, là sự tồn tại của trung tâm vì vậy đại đa số học sinh học nghề ở đây đều tìm được việc làm ổn định trong các khu công nghiệp, khu chế suất. Trung tâm cũng tạo được độ tin cậy cao đối với các đơn vị liên kết. Nhưng mặt khác cơ sở hạ tầng và đội ngũ giáo viên cũng các trung tâm vẫn còn rất nhiều, điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới việc phát triển quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo của các trung tâm. Đề tài chỉ rõ những định hướng chủ yếu mà các trung tâm HNDN cần đạt được trong năm tới. Bên cạnh đó đề tài còn đưa ra các giải pháp trước mắt cũng như lâu dài đối với các hoạt động của các trung tâm. 6
  8. Chúng tôi đưa ra một số kiến nghị: Đối với nhà nước, đối với UBND tỉnh Bắc Giang, Sở LĐ – TBXH, Sở GD & ĐT, các trung tâm HNDN cấp huyện, thị. MỤC LỤC 4.1. Vị trí, vai trò và thực trạng của các trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn...............................................................12 4.1.1 Vị trí, vi trò của các trung tâm Hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ........................................................................................................................12 DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số học sinh học nghề, thi nghề phổ thông tại các trung tâm HNDN trong toàn quốc qua một số năm học Bảng 3.1 Tình hình phân bổ và sử dụng đất đai của tỉnh 2007 - 2009 Bảng 3.2 Diễn biến sản xuất một số cây trồng chính Bảng 3.3 Diễn biến đàn vật nuôi năm 2007 -2009 Bảng 4.1. Trích ngang một số trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tỉnh Bắc Giang trong danh sách các trung tâm toàn quốc Bảng 4.2. Danh sách các trung tâm HN – DN tỉnh Bắc Giang năm 2009 Bảng 4.3. Tình hình đầu tư về cơ sở vật chất của các trung tâm HN - DN Bắc Giang trong 3 năm 2007 - 2009 Bảng 4.4 Đội ngũ giáo viên giảng dạy năm 2009 Bảng 4.5. Kết quả của 8 mặt hoạt động trong các trung tâm HN -DN Bảng 4.6: Kết quả dạy nghề cụ thể của 10 trung tâm trong toàn tỉnh Bắc Giang ( 2007 – 2009) Bảng 4.7. Kết quả đào tạo nâng cao tay nghề của các trung tâm hướng nghiệp cho người lao động ở khu vực nông thôn 3 năm gần đây Bảng 4.8. Kết quả thu - chi hàng năm của các trung tâm HN - DN trong toàn tỉnh ( 2007 – 2009) 7
  9. Bảng 4.9 Kết quả điều tra ý kiến người đăng ký tuyển sinh tại 3 trung tâm HN - DN tại 3 trung tâm: Lục Ngạn, Thành Phố, Việt Yên Bảng 4.10 Kết quả điều tra ý kiến học viên đang theo học chương trình hướng nghiệp và học nghề tại 3 trung tâm Việt Yên, Thành phố, Lục Ngạn Bảng 4.11. Kết quả điều tra ý kiến những học viên đã học xong chương trình nghề tại 3 trung tâm Lục Ngạn, Thành phố, Lục Nam Bảng 4.12 Kết quả điều tra năng lực giáo viên của 10 trung tâm HN - DN và tạo việc làm trong toàn tỉnh. Bảng 4.13 : Kế hoạch HN – DN tỉnh Bắc Giang năm 2010 – 2015 Bảng 4.14: Nhu cầu kinh phí giai đoạn 2010 - 2015 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng TT KTTH – HN : nghiệp Uỷ ban nhân dân UBND : Lao động LĐ : Lao động thương binh xã hội LĐ-TBXH : Giáo dục và đào tạo GD&ĐT : Trung học cơ sở THCS : Trung học phổ thông THPT : Giáo dục hướng nghiệp GDHN : Trung học chuyên nghiệp THCN : Cao đẳng CĐ : Đại học ĐH : Học sinh HS : GV : Giáo viên Trung tâm lao động hướng nghiệp TT.LĐ-HN-BGD&ĐT : 8
  10. Bộ giáo dục đào tạo Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá CNH - HĐH : Giáo dục thường xuyên. GDTX : Hướng nghiệp dạy nghề HNDN : I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1 Tính cấp thiết của đề tài Lực lượng lao động nông nghiệp nông thôn hiện nay chiếm khoảng 75% lực lượng lao động trong cả nước, đã đóng góp không nhỏ cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong những năm vừa qua với sức ép của sự gia tăng dân số và tốc độ tăng trưởng kinh tế, lao động việc làm ở nông thôn đã bộc lộ nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Thực trạng hiện nay cung lao động lớn hơn cầu lao động, chất lượng lao động thấp (đặc biệt là trình độ tay nghề) thu nhập thấp. Để đáp ứng nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế nói chung và khu vực nông thôn nói riêng Đảng và nhà nước ta đã có đường lối, chủ trương, chính sách về hướng nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn. Công tác dạy nghề ở nước ta đến nay đã có những bước phát triển đáng kể cả về quy mô và chất lượng đào tạo. Tuy vậy, vấn đề tạo việc làm phù hợp có thu nhập ổn định lâu dài cho các đối tượng lao động nông thôn đã được 9
  11. học nghề vẫn còn nhiều bất cập. Thực tế cho thấy có rất nhiều lao động đã học nghề nhưng không tìm được việc làm hoặc có việc làm nhưng không phù hợp, thu nhập thấp do đó họ đã bỏ việc, lại trở thành thất nghiệp. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trên, trong đó có một nguyên nhân cơ bản, then chốt là công tác hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm chưa phù hợp với đòi hỏi của thực tiễn. Các chính sách chỉ mới chỉ chú trọng đến quy mô đào tạo nghề mà chưa thực sự quan tâm đến chất lượng và khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bên cạnh đó, công tác hướng nghiệp dạy nghề chưa được quan tâm thích đáng. Trong thời đại Công nghệ thông tin và truyền thông cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế tri thức công tác hướng nghiệp dạy nghề càng mang tính cấp thiết hơn bao giờ hết. Bắc Giang là tỉnh miền núi có nhiều tiềm năng về đất đai, tài nguyên khoáng sản. Dân số Bắc Giang có 1.555.720 người, với mật độ dân số 407 người/km², gấp 1,7 lần mật độ dân số bình quân của cả nước. Tỉnh đã có nhiều cố gắng trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động, đã hình thành rất nhiều mô hình hướng nghiệp, dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động ở nông thôn. Quyết định số: 08/2007/QĐ-UBND Bắc Giang, ngày 6 tháng 02 năm 2007 Về việc Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch hệ thống các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tỉnh Bắc Giang thời kỳ 2000 - 2010 và định hướng đến năm 2020 ghi rõ. Mục tiêu: - Từ nay đến năm 2010: Điều chỉnh mục tiêu đào tạo đến năm 2010 từ 16.200 người lên 35.000 người trong đó: Cao đẳng nghề 2.000 người, trung cấp nghề 12.000 người, sơ cấp nghề 21.000 người. 10
  12. - Giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020: Quy mô tuyển sinh và đào tạo của các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 là 42.000 người, trong đó: Cao đẳng nghề 4.000 người, trung cấp nghề 14.000 người, sơ cấp nghề 24.000 người. Việc nghiên cứu đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ổn định lâu dài cho người lao động là vô cùng quan trọng. Xu ấ t phát t ừ nh ữ ng v ấ n đ ề t rên và d ướ i s ự h ướ ng d ẫ n c ủ a T S. Trần Văn Đức, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang”. 11
  13. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở nông thôn tỉnh Bắc Giang 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn đối với hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho người lao động. - Đánh giá kết quả các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn tỉnh Bắc Giang. Tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng, làm cơ sở cho định hướng mục tiêu và giải pháp. - Đề xuất một số định hướng và giải pháp hữu hiệu nhằm gắn kết các hoạt động hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm thành một hệ thống thống nhất, nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các trung tâm này, giúp cho phần lớn lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang thực sự có được việc làm ổn định lâu dài sau đào tạo. 1.3 Câu hỏi nghiên cứu Hiện nay vấn đề hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động nông thôn là vô cùng bức thiết, để đánh giá một cách chính xác kết quả hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề tôi đưa ra một số các câu hỏi như sau: - Có bao nhiêu trung tâm hướng nghiệp dạy nghề ở Bắc Giang? Và có bao nhiêu trung tâm hoạt dộng có hiệu quả ? - Thực trạng hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm ở các trung tâm tỉnh Bắc Giang ? - Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang ? - Cần có giải pháp nào để nâng cao kết quả hoạt dộng HN - DN cho lao động nông thôn tỉnh Bắc Giang ? 12
  14. 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu các trung tâm hướng nghiệp dạy nghề và tạo việc làm cho lao động ở khu vực nông thôn Bắc Giang. 1.4.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở một số trung tâm tiêu biểu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang Phạm vi về thời gian: Đề tài được tiến hành từ tháng 30/12 đến - tháng 5/2010. Số liệu được thu thập nghiên cứu là những số liệu đã được công bố của 3 năm gần đây và các số liệu mới sẽ được thu thập vào cuối năm 2008, đầu năm 2009. 13
  15. II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Vai trò của HN – DN đối với vấn đề phát triển nguồn nhân lực và phát triển kinh tế Vai trò của công tác HN - DN được thể hiện rõ ở những mặt sau: Một là, HN - DN đúng sẽ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường năng lực cạnh tranh nhằm chủ động hội nhập với thị trường lao động khu vực và thế giới. Với việc đào tạo ra đội ngũ lao động kỹ thuật, đội ngũ công nhân lành nghề sẽ góp phần nâng cao kiến thức và kỹ năng, nâng cao chất lượng lao động tạo ra điều kiện thực tế để chuyển đổi cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế trong công cuộc CNH – HĐH đất nước. Hai là, HN - DN góp phần quan trọng trong việc giải quyết việc làm và phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Trong điều kiện hiện nay, vấn đề giải quyết việc làm còn nhiều khó khăn, thực tế cho thấy sức ép về việc làm ngày càng tăng do lực lượng lao động trẻ tăng lên hàng năm, do lao động dôi dư từ các ngành, doanh nghiệp tạo ra và do việc chuyển đổi mục đích đất nông nghiệp phục vụ quá trình đô thị hoá và phát triển các khu vực công nghiệp tập trung trong khi lao động ở những vùng này chưa kịp đào tạo để chuyển đổi nghề. Trong bối cảnh đó công tác HN - DN sẽ đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao dộng giúp họ có thể tham gia thị trường lao động. Đối với bộ phận lao động nông thôn sẽ có thê bằng những nghề mình học mà hành nghề trên quê hương mình. Đây không chỉ là vấn đề giải quyết lao động dư thừa tại chỗ mà còn là điều kiện để phát triển ngành nghề mới ở nông thôn. Ba là, HN - DN đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động trong quá trình phát triển kinh tế theo hướng CNH –HDH. Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng ứng dụng tíên bộ khoa học kỹ 14
  16. thuật, thâm canh đa dạng hoá, chuyên môn hoá, phát triển ngành nghề thủ công truyền thống, dịch vụ nông nghiệp và công nghiệp nhỏ (chế biến lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng truyền thống gia công) đòi hỏi đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật rất phong phú và đa dạng ở mọi trình độ, mọi hình thức. Đẩy mạng đào tạo nghề sẽ góp phần điều chỉnh những bất hợp lý trong cơ cấu đào tạo, ngành nghề cho phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đất nước. Bốn là, HN - DN đáp ứng nhu cầu xuất khẩu lao động. Khi lao động được đào tạo và giáo dục định hướng một cách cơ bản và nghiêm túc thì khi ra nước ngoài lao động có tính tổ chức kỷ luật cao, thu nhập khá và ổn định hơn. Vì vậy, Phát triển HN - DN gắn với nhu cầu thị trường lao động, hoà nhập thị trường lao động quốc tế là góp phần quan trọng trong việc đẩy mạnh xuất khẩu lao động khu vực nông thôn, góp phần xoá đói giảm nghèo. Năm là, HN - DN góp phần thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội. Khi thực hiện tốt xã hội hoá đào tạo nghề sẽ tạo ra một phong trào đào tạo nghề sâu rộng, lôi kéo toàn bộ xã hội vào quá trình học tập, nâng cao trình độ, đào tạo gắn với việc làm. Từ đó thay đổi nhận thức, tư duy về vấn đề nghề nghiệp, lao động việc làm cho một bộ phận lớn thanh niên và xã hội còn có tâm lý nhất thiết vào Đại học để bằng bạn bằng bè và chưa ý thức được đào tạo nghề là điều kiện để cải thiện cuộc sống của chính họ và nâng cao giá trị của nghề nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 2.1.2 Xu hướng HN – DN và tạo việc làm Trong những năm qua thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng, cơ chế chính sách phù hợp của Nhà nước đã tạo được sự chuyển biến cơ bản về nhận thức, phương thức tạo mở việc làm, đã huy động được mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển và tạo mở việc làm. Chương 15
  17. trình, mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm đã được triển khai thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp và toàn xã hội. Vì vậy đã giảm thất nghiệp, tăng việc làm và bước đầu đã chuyển đổi cơ cấu và chất lượng lao động theo hướng tích cực. - Nhận thức quan niệm về việc làm và chủ trương tạo việc làm cho người lao động đã được thay đổi cơ bản, người lao động đã đứng vào vị trí trọng tâm, năng động và chủ động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác trong các thành phần kinh tế, không thụ động trông chờ vào sự bố trí việc làm của Nhà nước. Người sử dụng lao động được khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ tạo mở việc làm. Nhà nước tập trung ban hành luật pháp, cơ chế chính sách, tạo môi trường và cơ hội thuận lợi để mọi người tự tạo việc làm cho mình và cho xã hội. - Cùng với việc ban hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu tư nước ngoài, Luật Đất đai, Luật doanh nghiệp... Bộ Luật lao động ra đời là xác lập khung pháp luật về quan hệ lao động trong cơ chế thị trường tương đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho việc thuê mướn, sử dụng lao động, thúc đẩy quan hệ lao động và thị trường lao động phát triển, mở ra khả năng mới giải phóng tiềm năng lao động và mở việc làm. - Nhà nước, các ngành, các cấp đã có nhiều cố gắng huy động nguồn vốn đầu tư phát triển, nhất là nguồn vốn trong nước. Tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện trong 10 năm qua (Theo giá năm 1995) khoảng 63 nghìn tỷ đồng, tương đương khoảng 57 tỷ USD. Nguồn vốn đầu tư này đã giữ vai trò chủ đạo trong thực hiện thành công chương trình quốc gia tổng hợp về giải quyết việc làm. - Cùng với phát triển kinh tế - xã hội để giải quyết việc làm. Đảng và Nhà nước ta đã có những quyết sách quan trọng, tăng cường hỗ trợ trực tiếp cho người lao động để tạo việc làm và thu nhập. Đặc biệt là đã dùng ngân sách Nhà nước lập quỹ quốc gia giải quyết việc làm để cho vay vốn 16
  18. lãi suất ưu đãi, không phải thế chấp, theo dự án nhỏ tạo việc làm, hình thành và phát triển hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm và các cơ sở đào tạo nghề xã hội. - Đã phát triển nhiều hình thức, trung tâm tổ chức giải quyết việc làm phong phú, đa dạng ở các địa phương, các ngành, các cấp, đơn vị cơ sở với sự tham gia tích cực, chủ động của các tổ chức đoàn thể xã hội. Đã xuất hiện những nhân tố quan trọng góp phần tạo nhiều việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động như: Doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế gia đình, kinh tế trang trại, chương trình sản xuất hàng tiêu dùng, nuôi trồng, đánh bắt, chế biến và xuất khẩu hải sản, làng nghề, dịch vụ... - Với kinh nghiệm hợp tác quốc tế về lao động, Đảng và Nhà nước đã có chủ trương, chính sách và các cơ chế phù hợp về xuất khẩu lao động và chuyên gia. Xuất khẩu lao động và chuyên gia đã trở thành ngành kinh tế đối ngoại đặc thù, giải quyết việc làm với thu nhập cao và nâng cao trình độ tay nghề, tác phong công nghiệp cho 12 vạn lao động và chuyên gia. - Chương trình quốc gia giải quyết việc làm được triển khai thực hiện có kết quả với sự quan tâm của các ngành, các cấp, sự hưởng ứng tích cực của mọi tầng lớp nhân dân, các đoàn thể và bản thân người lao động. Quỹ quốc gia giải quyết việc làm được hình thành từ năm 1992, tới nay đã có khoảng 2000 tỷ đồng, trong đó: 1350 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp cho vay 4000 tỷ đồng, thu hút 3 triệu lao động, trong đó: 1,4 triệu đồng có việc làm mới và 1,6 triệu người có thêm việc làm. Cả nước có khoảng 143 trung tâm dịch vụ việc làm, hàng năm tư vấn việc làm và tư vấn nghề nghiệp cho 20 vạn người, giới thiệu và cung ứng 8 vạn lao động. Triển khai Nghị quyết TW2 (khoá 8), công tác dạy nghề đã một bước chuyển đổi theo hướng gắn chặt với sản xuất và nhu cầu của thị trường lao động. Trong quy hoạch mạng lưới dạy nghề, cả nước tới nay đã có 154 17
  19. trường dạy nghề, 86 trung tâm dạy nghề, 320 Trung tâm KTTH HN - DN, 143 trung tâm dịch vụ việc làm và nhiều tổng công ty, doanh nghiệp, trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp có dạy nghề. Quy mô đào tạo được mở rộng, số học sinh được đào tạo nghề dài hạn đã tăng từ 80.000 (năm 1998) lên 150.000 (năm 2004) chưa kể khoảng nửa triệu người được đào nghề ngắn hạn. Bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn những mặt yếu kém và bất cập chủ yếu là: 1. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và thiếu việc làm ở nông thôn còn cao, cơ cấu và chất lượng lao động chuyển dịch còn chậm, năng suất lao động thấp. Sự chuyển biến nhận thức về lao động, việc làm chưa đồng bộ giữa các cấp, các ngành, nhất là trong bố trí chiến lược, kế hoạch và đầu tư. 2. Còn thiếu những chính sách đủ mạnh để khuyến khích đầu tư, huy động mọi nguồn lực, phát triển các thị trường (Trong đó có thị trường lao động) để tăng trưởng kinh té và tạo mở việc làm. Chế độ tiền lương, tiền công và thu nhập chưa thể hiện sự công bằng trong phân phối và tôn vinh lao động sáng tạo trọng dụng nhân tài, chưa trở thành động lực để người lao động toàn tâm, toàn ý với công việc và nâng cao chất lượng lao động. - Việc thực hiện chương trình, mục tiêu quốc gia về giải quyết việc làm ở một số địa phương còn lúng túng, việc giải ngân quỹ quốc gia giải quyết việc làm còn chậm, hiệu quả của một số dự án tạo việc làm còn thấp. 2.1.3 Sự cần thiết phải tạo việc làm cho lao động nông thôn Ở nông thôn vấn đề cơ bản nhất cần phải giải quyết là nạn thiếu việc làm còn rất phổ biến và nghiêm trọng, việc làm kém hiệu quả và thu nhập thấp dẫn đến đời sống thấp, một bộ phận lớn dân cư (khoảng 30%) còn trong tình trạng nghèo khổ. Rõ ràng, về chiến lược cần phải tập trung 18
  20. giải quyết việc làm cho lao động khu vực nông thôn. Hơn nữa, nếu giải quyết vấn đề lao động và việc làm ở nông thôn cũng sẽ góp phần quan trọng giảm sức ép việc làm ở thành thị. Để giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong thời gian tới phải làm thay đổi và chuyển dịch cơ bản cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn theo hướng giảm dần số hộ thuần nông để giải phóng đất đai, khắc phục tình trạng bình quân đầu người diện tích đất nông nghiệp thấp như hiện nay. Đa dạng hoá ngành nghề, thực hiện người nào giỏi việc gì thì làm việc ấy, trên cơ sở giao đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, đồng thời bằng cơ chế chính sách và luật pháp tập trung dần ruộng đất có điều kiện cho các hộ gia đình có khả năng sản xuất kinh doanh nông nghiệp hàng hoá. Đa dạng hoá việc làm và đa dạng hoá thu nhập phải trở thành hình thức phổ biến trong nông thôn, đặc biệt là phát triển mạnh mẽ việc làm phi nông nghiệp, xí nghiệp nhỏ ở nông thôn. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở Bắc Giang trong những năm tới phải khai thác thêm và sử dụng có hiệu quả đất hoang hoá thông qua các chương trình, khai thác các tiềm năng sẵn có, thực hiện trung tâm VAC. Cần đặc biệt tập trung xây dựng các dự án lấn biển, khai thác kinh tế biển. Các hướng trên phải kết hợp với các dự án di dân, xây dựng các vùng kinh tế, xã hội, dân cư để phân bố lại lao động giữa các vùng và làm giảm sức ép về việc làm. 2.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho người lao động * Nhân tố về điều kiện tự nhiên: Không thể nào có sự thuận lợi trong giải quyết việc làm tại chỗ đối với một số bộ phận người lao động sống ở những nơi bất lợi (vùng núi cao, hải đảo...) ở những nơi thuận lợi: Hạ tầng cơ sở phát triển, tài nguyên phong phú, có nhiều dự án, nhiều chương trình kinh tế, xã hội đầu tư vấn 19
nguon tai.lieu . vn