Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN
̀
Ngành : MÔI TRƯƠNG
KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG
Chuyên ngành :
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Lê Thị Vu Lan
Sinh viên thực hiện : Vũ Kim Tùng
Lớp: 09HMT1
MSSV: 09B1080084
TP. Hồ Chí Minh, 2011
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
MỤC LỤC
Mục lục 1
Danh mục hình 3
Danh mục chữ viết tắt 4
Chương I: MỞ ĐẦU 5
1.1. Lời mở đầu 5
1.2. Mục tiêu 6
1.3. Nhiệm vụ đề tài 6
1.4. Phương pháp nghiên cứu 6
1.5. Đối tượng nghiên cứu 6
1.6. Phạm vi nghiên cứu 6
1.7. Nội dung nghiên cứu 6
Chương II: TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH TÂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHẤT
THẢI RẮN 8
2.1. Giới thiệu chung về quận Bình Tân 8
2.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường 12
2.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự phòng Tài nguyên và Môi trường 13
2.4. Khái niệm chất thải rắn đô thị 13
2.5. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn đô thị 14
2.6. Phân loại chất thải rắn đô thị 14
2.7. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại TPHCM 18
2.7.1. Thu gom 18
2.7.2. Trung chuyển và vận chuyển 19
2.7.3. Xử lý chất thải 19
2.7.4. Phân loại rác tại nguồn có những bất lợi và lợi ích 20
2.7.5. Hiện trạng phát sinh chất thải rắn tại quận Bình Tân 20
Chương III: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RÁC SINH HOẠT
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BÌNH TÂN 27
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 1
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
3.1. Hệ thống quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân 27
3.1.1. Hệ thống quản lý hành chính 27
3.1.2. Hệ thống quản lý kỹ thuật 31
3.2. Công tác quản lý lực lượng thu gom rác 10 phường 37
3.2.1. Phường An Lạc 37
3.2.2. Phường An Lạc A 38
3.2.3. Phường Tân Tạo 39
3.2.4. Phường Tân Tạo A 40
3.2.5. Phường Bình Trị Đông 40
3.2.6. Phường Bình Trị Đông A 41
3.2.7. Phường Bình Trị Đông B 42
3.2.8. Phường Bình Hưng Hòa 43
3.2.9. Phường Bình Hưng Hòa A 43
3.2.10. Phường Bình Hưng Hòa B 43
3.3. Đánh giá công tác quản lý lực lượng thu gom rác dân lập 44
3.3.1 Kết quả đạt được 44
3.3.2. Những vấn đề còn tồn tại 45
Chương IV: ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ 47
4.1. Đề xuất biện pháp quản lý rác thải 47
4.2. Đề xuất của phòng Tài nguyên và Môi trường 48
4.3. Đề xuất phương hướng quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân
đến năm 2015 48
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 50
5.1. Kết luận 50
5.2. Kiến nghị 51
Tài liệu tham khảo 53
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 2
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường 13
Hình 2: Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải 18
Bảng 1: Các điểm thường xuyên bị vứt rác bừa bãi ở quận Bình Tân 22
Bảng 2: Thống kê các tổ thu gom rác dân lập phường An Lạc 37
Bảng 3: Thống kê khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường An Lạc A 38
Bảng 4: Thống kê khống lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Tân Tạo 39
Bảng 5: Thống kê phương tiện thu gom và vận chuyển 40
Bảng 6: Khối lượng chất thải rắn trên địa bàn phường Bình Trị Đông A 42
Bảng 7: Phạm vi thu gom của các tổ trong phường Bình Trị Đông B 42
Bảng 8: Thống kê lực lượng thu gom rác dân lập tại 10 phường 44
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 3
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Thành phố Hồ Chí Minh
TPHCM:
Chất thải rắn
CTR:
Chất thải rắn sinh hoạt
CTRSH:
Ủy ban nhân dân
UBND:
BTĐ: Bình Trị Đông
NĐ – CP: Nghị định – chính phủ
QĐ – UB : Quyết định- ủy ban
Giá trị sản xuất
GTSX:
TM – DV: Thương mại – dịch vụ
Xây dựng
XD:
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH:
Khu dân cư
KDC:
Tài nguyên và môi trường
TNMT:
Cơ sở sản xuất
CSSX:
Hướng dẫn giao thông công chánh
HD-GT-PC:
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 4
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
CHƢƠNG I
MỞ ĐẦU
1.1 Lời mở đầu:
Thành phố Hồ Chí Minh là nơi tập trung dân số đông nhất cả nước và
cũng là nơi đi đầu trong cả nước về tốc độ tăng trưởng kinh tế. Khi kinh tế
ngày càng phát triển thì các hoạt động sản xuất diễn ra ngày càng nhanh hơn,
nhiều hơn và năng động hơn; điều này đồng nghĩa với việc chất thải ô nhiễm
thải ra môi trường ngày càng nhiều hơn, gây ảnh hưởng xấu đến các hoạt
động sống của con người.
Nguyên nhân gây ra tình trạng ô nhiễm rác thải trên địa bàn quận Bình
Tân chủ yếu là do ý thức người dân chưa cao, thiếu phương tiện thu gom rác,
đặc biết là công tác quản lý còn chậm. Nếu tình trạng ô nhiễm rác thải cứ kéo
dài và ngày càng trầm trọng, điều khó tránh khỏi là nguồn tài nguyên n ước sẽ
bị ô nhiễm; cư dân xung quanh các bãi rác tự phát dễ bị các bệnh truyền
nhiễm; ngoài ra rác thải ứ đọng gây tắc nghẽn dòng chảy của các kênh rạch,
phát tán bệnh tật; …
Hiện trạng ô nhiễm môi trường nói chung và rác thải sinh hoạt nói
riêng trên địa bàn quận Bình Tân đang là nỗi băn khoăn lo lắng của các c ơ
quan chức năng cũng như của những người dân sống trên địa bàn quận. Vì
vậy, đòi hỏi các cơ quan chức năng phải có những biện pháp quản lý về môi
trường sao cho có hiệu quả, để đem lại một môi tr ường sống tốt đẹp hơn cho
con người và cho xã hội.
Chính vì vậy, đề tài “Đánh giá hiện trạng và đề xuất các biện pháp quản
lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân” được chọn để thực hiện.
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 5
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
1.2 Mục tiêu
Đánh giá hiện trạng rác thải sinh hoạt và công tác quản lý lực lượng thu
gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân và đề xuất các biện pháp quản
lý rác thải sinh hoạt phù hợp.
1.3 Nhiệm vụ của đề tài
Đánh giá được kết quả của công tác quản lý rác thải sinh hoạt và lực
lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân trong thời gian qua.
Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân
định hướng đến năm 2015.
1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Điều tra khảo sát thực địa.
- Thu thập số liệu liên quan.
- Thống kê tổng hợp số liệu.
1.5 Đối tƣợng nghiên cứu
Hệ thống quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân.
Công tác quản lý lực lượng thu gom rác dân lập trên địa bàn 10 phường
của quận Bình Tân.
Số liệu, tài liệu liên quan đến công tác quản lý lực lượng thu gom rác
sinh hoạt.
1.6 Phạm vi nghiên cứu
Địa bàn quận Bình Tân.
1.7 Nội dung nghiên cứu
- Khảo sát công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt trên địa bàn
quận Bình Tân.
- Đánh giá kết quả của công tác quản lý lực lượng thu gom rác sinh hoạt
trên địa bàn quận Bình Tân.
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 6
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
- Ghi nhận một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý lực lượng thu
gom rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân.
- Đề xuất các biện pháp quản lý rác sinh hoạt trên địa bàn quận Bình Tân
định hướng đến năm 2015.
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 7
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
CHƢƠNG II
TỔNG QUAN VỀ QUẬN BÌNH TÂN VÀ CÁC VẤN ĐỀ VỀ
CHẤT THẢI RẮN
2.1. Giới thiệu chung về quận Bình Tân
Quận Bình Tân là đô thị mới được thành lập bao gồm 10 phường theo
nghị định 130/NĐ-CP ngày 05/11/2003 của Chính Phủ, từ Thị trấn An Lạc,
xã Bình Hưng Hoà, xã Bình Trị Đông và xã Tân Tạo của huyện Bình Chánh
trước đây, với diện tích tự nhiên là 5188,67 ha (10 phường gồm: An Lạc, An
Lạc A, Bình Trị Đông, Bình Trị Đông A, Bình Trị Đông B, Bình Hưng Hòa,
Bình Hưng Hòa A, Bình Hưng Hòa B, Tân Tạo và Tân Tạo A). Trong những
năm gần đây tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh, có phường hầu như không
còn đất nông nghiệp. Hiện nay nhiều mặt kinh tế - xã hội của quận phát triển
nhanh theo hướng đô thị.
Vị trí địa lý
Quận Bình Tân nằm ở phía Tây Nam thành phố Hồ Chí Minh, giới hạn
trong tọa độ từ 10027’38’’ đến 10045’30’’ vĩ độ Bắc và từ 106027’51’’ đến
106042’00’’ kinh độ Đông.
Phía Bắc giáp huyện Hóc Môn, quận 12.
Phía Nam giáp huyện Bình Chánh, quận 8.
Phía Đông giáp quận Tân Phú, quận 6.
Phía Tây giáp huyện Bình Chánh.
Mặt khác, quận Bình Tân có hệ thống giao thông đường bộ khá thuận
tiện, nhiều trục lộ chính nối liền giữa quận Bình Tân với các tỉnh đồng bằng
Sông Cửu Long nên được xem như cửa ngõ của thành phố đi về các tỉnh miền
Tây. Mạng giao thông quận Bình Tân có các trục chính sau:
Quốc lộ 1A theo hướng Bắc – Nam.
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 8
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
Tỉnh lộ 10 theo hướng Đông – Tây.
Ngoài ra, trên địa bàn quận Bình Tân còn có một số đường liên khu
vực và đường nội bộ.
Địa hình – thổ nhưỡng
Địa hình
Bao trùm lên toàn bộ khu vực Bình Tân là địa hình đồng bằng, bề mặt
hơi dốc từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Địa hình tương đối bằng phẳng và bị
phân cắt bởi một số sông và kênh rạch. Độ cao của mặt địa hình biến động từ
0,5 – 4 m, phổ biến từ 1 – 3 m so với mực nước biển.
Thổ nhưỡng
Về thổ nhưỡng quận Bình Tân có 3 loại chính:
Đất xám nằm ở phía Bắc thuộc các phường Bình Hưng Hoà, Bình
Trị Đông thành phần cơ học là đất pha thịt nhẹ kết cấu rời rạc.
Đất phù sa thuộc phường Tân Tạo và một phần của phường Tân Tạo
A.
Đất phèn phân bố ở An Lạc và một phần phường Tân Tạo.
Nhìn chung vị trí địa lý của quận Bình Tân thuận lợi cho sự hình thành
phát triển đô thị mới.
Thuỷ văn
Hệ thống sông, kênh rạch của quận chịu s ự chi lưu của các sông Sài
Gòn, Nhà Bè - Soài Rạp và sông Vàm Cỏ Đông nên có chế độ thủy văn bán
nhật triều không đều dễ gây ngập úng vào mùa mưa và nhiễm mặn nội đồng
vào mùa khô.
Khí hậu
Quận Bình Tân có chế độ khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nóng
ẩm và mưa nhiều, nhiệt độ khá ổn định. Khí hậu hàng năm có hai mùa rõ rệt:
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 9
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
Mùa mưa: từ tháng 05 đến tháng 11.
Mùa khô: từ tháng 12 đến tháng 04.
Nhiệt độ không khí trung bình của năm là 270C, độ ẩm bình quân năm
là 79,5%. Lượng mưa trung bình năm đạt 1.979 mm với số ngày mưa trung
bình trong năm là 154 ngày. Lượng bốc hơi trung bình là 3,7%/ngày.
Thảm thực vật
Thực vật khu vực quận Bình Tân rất ít, số lượng cây lớn không đáng
kể, chủ yếu do con người trồng. Các cây lớn tập trung các cụm công nghiệp,
khu công nghiệp Tân Tạo, Công ty Pouyuen, …
Đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực
Mật độ phân bố dân cư không đều, dân số quận Bình Tân tính đến ngày
30 tháng 09 năm 2008 là 482.723 người, trong đó nữ chiếm 280.272 người.
Phần lớn là dân nhập cư từ các tỉnh khác đến, chủ yếu tập trung ở các phường
Tân Tạo, Bình Hưng Hòa B, do các phường có nhiều xí nghiệp sản xuất. Vì
vậy, việc tăng dân số bên cạnh có các mặt tích cực nhưng cũng là áp lực lớn
trong việc quản lý con người, sự quá tải về giáo dục, y tế, nhà ở, ...
Trên địa bàn quận Bình Tân có nhiều dân tộc khác nhau sinh sống,
trong đó chủ yếu là dân tộc Kinh chiếm 91,27% so với tổng số dân, dân tộc
Hoa chiếm 8,45%, còn lại là các dân tộc Khơme, Chăm, Tày, Thái, Mường,
Nùng, người nước ngoài, … Tôn giáo gồm có Phật Giáo, Thiên Chúa Giáo,
Tin Lành, Cao Đài, Hoà Hảo, Hồi Giáo, … trong đó Phật Giáo chiếm 27,26%
trong tổng số dân theo đạo.
Cơ cấu kinh tế
Công nghiệp
Cơ cấu giá trị sản xuất ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp theo
thành phần kinh tế, kinh tế đầu tư nước ngoài chiếm tỷ trọng lớn nhất và có
xu hướng tăng. Ngược lại, thành phần kinh tế nhà nước có xu hướng giảm.
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 10
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
Nguyên nhân của tình hình trên là sự hình thành các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp đã thu hút đáng kể nhà đầu tư nước ngoài.
Khu công nghiệp do thành phố quản lý: khu công nghiệp Tân Tạo và
khu công nghiệp Vĩnh Lộc. Riêng Công ty Cồ phần TNHH Pouyuen là công
ty có vốn 100% nước ngoài chuyên sản xuất giày da, diện tích 15 ha.
Cụm công nghiệp do quận quản lý: Thiên Tuế, Hợp Thành Hưng, Việt
Tài, Hai Thành với tổng diện tích 31,4 ha. Bốn cụm công nghiệp đều hình
thành tự phát, các chủ đầu tư tự đứng ra đầu tư về giao thông, điện, nước, hệ
thống nước thải, ... phần lớn thu hút những ngành nghề may mặc, giày da là
chủ yếu.
Thương mại – dịch vụ
Hiện nay, dịch vụ nhà trọ phát triển tự phát rất mạnh, có 802 dịch vụ
nhà trọ có đăng ký kinh doanh. Trên thực tế, các dịch vụ nhà trọ ước lượng
lên đến 3.322 dịch vụ, tập trung ở vùng lân cận các khu công ng hiệp. Nhìn
chung, dịch vụ cho thuê nhà trọ rất phức tạp, hầu hết các đối tượng thuê đều
là dân nhập cư nên dễ phát sinh tình trạng mất an ninh trật tự.
Nông nghiệp
Diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm mạnh do tác động của đô thị
hoá và phát triển các công trình hạ tầng nên giá trị sản xuất ngành nông
nghiệp – thủy sản có xu hướng giảm dần hàng năm. Quỹ đất nông nghiệp mỗi
năm giảm khoảng 437 ha. Cụ thể: năm 2005 là 2.888,5 ha; năm 2006 là
2.390,5 ha; đến năm 2008 là 1.571,8 ha (giảm 1.310,7 ha). Khu vực còn canh
tác nông nghiệp chủ yếu về phía nam, tập trung phường Tân Tạo, Tân Tạo A
nhưng năng suất rất thấp.
Ngành giáo dục
Ngành giáo dục bao gồm giáo dục mầm non, tiểu học được xây dựng
phủ khắp trên địa bàn 10 phường. Riêng giáo dục trung học cơ sở và t rung
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 11
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
học phổ thông chỉ tập trung trên địa bàn vài phường như An Lạc, An Lạc A,
Tân Tạo.
Trong những năm gần đây số học sinh trung học phổ thông tăng khá
nhanh trong khi cơ sở vật chất trường lớp không tăng tương ứng, vấn đề này
đã gây áp lực trong tuyển sinh lớp 10. Vì vậy, định hướng trong tương lai Nhà
nước cần quan tâm đến lĩnh vực này nhiều hơn.
Ngành y tế
Mạng lưới y tế cơ sở: 01 bệnh viện quận Bình Tân tại phường Tân Tạo
và 9 trạm y tế phường. Nhìn chung, các trạm y tế chưa đạt chuẩn quốc gia
theo quy định của Bộ Y tế.
Mạng lưới y tế tư nhân: gồm có 02 bệnh viện đa khoa tư nhân (Triều An
và Quốc Ánh) và 277 cơ sở phòng khám tư nhân, đại lý thuốc, nhà th uốc, cơ
sở y học cổ truyền….
Văn hoá thông tin – thể dục thể thao
Quận Bình Tân có 01 trung tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao
quận; 02 trung tâm văn hoá thông tin – thể dục thể thao phường; 01 đài phát
thanh. Trên địa bàn 10 phường đều có trạm truyền thanh; 01 thư viện và 01 tủ
sách ở câu lạc bộ văn hoá thể dục thể thao.
Kinh tế quận Bình Tân ngày càng phát triển mạnh về các ngành công
nghiệp, thương mại – dịch vụ, ngược lại ngành nông nghiệp ngày càng mất vị
trí. Quận Bình Tân với hệ thống văn hóa - giáo dục – y tế tương đối phát triển
nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu người dân trong khu vực, vì vậy cần định
hướng quy hoạch phát triển về các lĩnh vực này.
2.2. Phòng Tài nguyên và Môi trường:
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân là cơ quan chuyên môn
thuộc UBND quận Bình Tân có chức năng tham mưu, giúp UBND quận Bình
Tân thực hiện quản lý nhà nước về: tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 12
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
nguyên khoáng sản, môi trường, khí tượng, thuỷ văn, đo đạc, bản đồ, vệ sinh
môi trường, rác thải.
2.3. Cơ cấu tổ chức, nhân sự phòng Tài nguyên và Môi trường
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân có 1 Trưởng phòng và 2
phó Trưởng phòng.
Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước UBND,
chủ tịch UBND quận Bình Tân, đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và
trước pháp luật về thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
và toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và theo dõi một số mặt
công tác, chịu trách nhiệm trước trưởng phòng và pháp luật về nhiệm vụ được
phân công. Khi trưởng phòng vắng mặt, một phó phòng được trưởng phòng
uỷ quyền điều hành các hoạt động của Phòng.
Phòng Tài nguyên và Môi trường quận Bình Tân tổ chức thành các tổ chuyên
môn như sau:
Phòng Tài nguyên và Môi trường
Tổ cấp giấy sử Tổ giải quyết Tổ lưu Tổ môi Tổ tài
dụng đất và nhà tranh chấp trữ trường nguyên
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của phòng Tài nguyên và Môi trường
2.4. Khái niệm chất thải rắn đô thị
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn là toàn bộ các loại vật chất được con người loại
ra từ các hoạt động sản xuất và hoạt động sống.
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 13
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
Theo quan điểm mới: Chất thải rắn đô thị (gọi chung là rác thải đô thị)
được định nghĩa là: vật chất mà người tạo ra ban đầ u vứt bỏ đi trong khu vực
đô thị mà không đòi hỏi dược bồi thường cho sự vứt bỏ đó. Thêm vào đó chất
thải được coi là chất thải rắn đô thị nếu chúng được xã hội nhìn nhận như
một thứ mà thành phố phải có trách nhiệm thu gom.
2.5. Nguồn phát sinh chất thải rắn đô thị
Các nguồn phát sinh CTR bao gồm: khu dân cư, khu thương mại (nhà
hàng, khách sạn, siêu thị, chợ,…), cơ quan, công sở (trường học, trung tâm và
viện nghiên cứu, bệnh viện,…), khu xây dựng và phá hủy các công trình xây
dựng, khu công cộng (nhà ga, bến tàu, sân bay, công viên, khu vui chơi giải
trí, đường phố,...), nhà máy xử lý chất thải, công nghiệp và nông nghiệp. Chất
thải rắn đô thị có thể xem như chất thải công cộng ngoại trừ các CTR từ quá
trình sản xuất công nghiệp và nông nghiệp.
2.6. Phân loại chất thải rắn đô thị
Phân loại chất thải rắn có thể dựa vào nguồn gốc phát sinh, đặc tính chất
thải, mục đích quản lý…Hiện nay, ở nước ta và nhiều nước trên tế giới chất
thải rắn được phân loại theo: công nghệ xử lý và bản chất nguồn tạo thành.
Các loại chất thải rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại
theo nhiều cách:
a) Theo vị trí hình thành: người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong
nhà, ngoài nhà, trên đường phố, chợ…
b) Theo thành phần hóa học và vật lý: người ta phân biệt theo các thành
phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, không cháy được, kim loại, phi kim loại, da ,
giẻ vụn, cao su, chất dẻo…
c) Theo bản chất nguồn tạo thành: chất thải rắn được phân thành các loại:
- Chất thải rắn sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của
con người, nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 14
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
học, các trung tâm dịch vụ, thương mại. Chất thải rắn sinh hoạt có thành phần
bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo,
thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, lông gà
vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau quả v.v… Theo phương diện khoa
học, có thể phân biệt các loại chất thải rắn sau:
- Chất thải thực phẩm bao gồm các thức ăn thừa, rau, quả… loại chất thải
này mang bản chất dễ bị phân hủy sinh học, quá trình phân hủy tạo ra các chất
có mùi khó chịu, đặc biệt trong điều kiện thời tiết nóng ẩm. Ngoài các loại
thức ăn dư thừa từ gia đình còn có thức ăn dư thừa từ các bếp ăn tập thể, các
nhà hàng, khách sạn, ký túc xá, chợ...
- Chất thải trực tiếp của động vật chủ yếu là phân, bao gồm phân người và
phân của các động vật khác.
- Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu
vực sinh hoạt của dân cư.
- Tro và các chất dư thừa thải bỏ khác bao gồm: các loại vật liệu sau đốt
cháy, các sản phẩm sau khi đun nấu bằng than , củi và các chất thải dễ cháy
khác trong gia đình, trong kho của các công sở, cơ quan, xí nghiệp, các loại xỉ
than.
- Các chất thải rắn từ đường phố có thành phầ n chủ yếu là các lá cây, que,
củi, nilon, vỏ bao gói…
Chất thải rắn công nghiệp: là các chất thải phát sinh từ các hoạt động sản
xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công
nghiệp gồm:
- Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro , xỉ trong
các nhà máy nhiệt điện;
- Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất;
- Các phế thải trong quá trình công nghệ;
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 15
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
- Bao bì đóng gói sản phẩm.
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất cát, gạch ngói, bê tông vỡ do các
hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình v.v…chất thải xây dựng gồm:
- Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng;
- Đất đá do việc đào móng trong xây dựng ;
- Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
Các chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật như trạm xử lý nước
thiên nhiên, nước thải sinh hoạt , bùn cặn từ các cống thoát nước thành phố.
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt
động nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồ ng, các sản
phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ… Hiện tại việc quản lý và xả
các loại chất thải nông nghiệp không thuộc về trách nhiệm của các công ty
môi trường đô thị của các địa phương.
d) Theo mức độ nguy hại: chất thải rắn được phân thành các loại:
Chất thải nguy hại: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng , độc hại,
chất thải sinh học dễ thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất thải phóng
xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan.. có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe người
, động vật và câ y cỏ.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, công
nghiệp và nông nghiệp.
Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gâ y
nguy hại với môi trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản lý
chất thải y tế, các loại chất thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động
chuyên môn trong các bệnh viện, trạm xá và trạm y tế. Các nguồn phát sinh ra
chất thải bệnh viện bao gồm:
- Các loại bông băng, gạc, nẹp dùng trong khám bệnh, điều trị , phẫu thuật;
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 16
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
- Các loại kim tiêm, ống tiêm;
- Các chi thể cắt bỏ, tổ chức mô cắt bỏ;
- Chất thải sinh hoạt từ các bệnh nhân;
- Các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao sau đây: chì, t hủy ngân,
Cadimi, Arsen, Xianua …
- Các chất thải phóng xạ trong bệnh viện.
Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc tính
cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải
pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
Các chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp chủ yếu là các loại
phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và
các hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành
phần.
Trong số các chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế
dùng ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải
qua một quá trình chế biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụ ng lại
nhằm đáp ứng nhu cầu khác nhau của con người. Lượng chất thải trong thành
phố tăng lên do tác động của nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng và phát triển
của sản xuất, sự gia tăng dân số, sự phát triển về trình độ và tính chất của tiêu
dùng trong thành phố v.v… Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất
thải được trình bày ở hình 2.
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 17
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
Các hoạt động kinh tế
xã hộ i của con người
Hoạt động Các hoạt Các hoạt
Các quá Các quá
sống và tái động động giao
trình trình
phi sản sản sinh con tiếp và
sản xuất quản lý
xuất người đối ngoại
Chất Thải
Dạng lỏng Dạng khí Dạng rắn
Chất Hơi Chất thải
Bùn Các
lỏng độc Chất thải loại
ga công
cống dầu mỡ hại sinh hoạt nghiệp khác
Hình 2. Các nguồn phát sinh chất thải và phân loại chất thải
2.7. Hiện trạng quản lý chất thải rắn đô thị tại Thành phố Hồ Chí Minh
2.7.1. Thu gom:
Hệ thống thu gom dân lập bao gồm các cá nhân thu gom rác, các nghiệp
đoàn thu gom và các Hợp tác xã vệ sinh môi trường. Lực lượng thu gom dân
lập chủ yếu thu gom rác hộ dân (thông qua hình thức thỏa thuận hợp đồng
dưới sự quản lý của UBND Phường), trên 70% hộ dân trên địa bàn và các
công ty gia đình (Nguồn: Điều tra chỉ số hài lòng về dịch vụ thu gom 2008,
Cục Thống kê và Viện Nghiên cứu Phát triển). Rác dân lập chịu trách nhiệm
quét dọn rác trong các ngỏ hẻm, sau đó tập kết rác đến các điểm hẹn dọc
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 18
SVTH: Vũ Kim Tùng
- Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn quận
Bình Tân
đường hoặc bô rác trung chuyển và chuyển giao rác cho các đơn vị vận
chuyển rác.
Lực lượng rác dân lập sử dụng phương tiện cá nhân đến thu gom rác tại
các nguồn thải (chủ yếu là hộ dân) theo giờ đã thỏa thuận với chủ nguồn thải
hay theo giờ họ quyết định. Sau khi thu gom tại nguồn thải họ phân loại một
số chất thải rắn có thể tái chế đem bán phế liệu. Sau đó, một số rác dân lập
đẩy xe (thùng) đến điểm hẹn đổ vào xe cơ giới theo giờ quy định của đơn vị
vận chuyển, một số khác đến đổ rác trực tiếp tại bô rác gần nhất.
Tại các điểm hẹn, chất thải rắn từ xe đẩy tay sẽ được đưa lên các xe ép nhỏ
(2-4 tấn) và đưa về trạm trung chuyển. Tại trạm trung chuyển, một số công
nhân thu gom sẽ thu nhặt lại một lần nữa chất thải rắn có thể tái chế, sau đó xe
tải và xe ép lớn (từ 7-10 tấn) tiếp nhận chất thải rắn và vận chuyển ra bãi chôn
lấp.
Tập trung rác về các điểm hẹn gây mất vẻ mỹ quan, gây ô nhễm môi
trường và cản trở giao thông. Công đoạn này được thực hiện bằng thủ công là
chính nên ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe của người công nhân do thời
gian tiếp xúc với chất thải kéo dài.
2.7.2. Trung chuyển và vận chuyển:
Trung chuyển theo 2 cách: rác từ các điểm hẹn vận chuyển bằng xe tải đến
trạm trung chuyển hoặc các xe ép rác đến điểm hẹn để ép rác để giảm thể tích
rồi vận chuyển đến trạm trung chuyển.
2.7. 3. Xử lý chất thải:
Nhà máy phân bón Hoc Môn đã ngưng hoạt động do hoạt động thiếu hiệu
quả. Hiện nay rác sinh hoạt của thành phố được đem đi chôn lấp tại các bãi
Đông Thạnh có diện tích 40 ha tại huyện Hóc Môn, Vĩnh lộc A, Đa Phước,
Xuân Thới Sơn. Tuy nhiên thực trạng, một số bãi chôn lấp ở TP.HCM không
GVHD: ThS. Lê Thị Vu Lan 19
SVTH: Vũ Kim Tùng
nguon tai.lieu . vn