- Trang Chủ
- Tài chính - Ngân hàng
- Luận văn Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài chính kế toán Sài Gòn (AFC)
Xem mẫu
- Luận văn
Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong
kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi
nhánh Công ty Kiểm toán và Tư vấn tài
chính kế toán Sài Gòn (AFC)
- Lời nói đầu
H ệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống các chính sách và thủ tục
nhằm bảo vệ tài sản của đơn vị, bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo
đảm việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước, bảo đảm hiệu quả của
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ cung cấp một cách đầy đủ về việc xây dựng và thực hiện
các quy chế kiểm soát trong doanh nghiệp, từ đó giúp kiểm toán viên đánh
giá rủi ro kiểm soát, xây dựng kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp
kiểm toán cho phù hợp, đạt hiệu quả cao nhất.
Trong thời gian thực tập tại chi nhánh Công ty Kiểm toán và Tư
v ấn t ài chính k ế toán S ài Gòn tại H à N ội, đ ư ợc nghi ên cứu thực tế quy
t rình ki ểm toán, đặc biệt là quy trình đ ánh giá h ệ thống kiểm soát nội bộ
t ại một số doanh nghiệp, kết hợp lý luận v à thực tiễn đồng thời nhận
t h ức đ ược tầm quan trọng c ủa việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
e m đ ã quyết định chọn đề tài: “ Đánh giá h ệ thống kiểm soát nội bộ
t rong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty Kiểm toán
v à Tư vấn tài chính k ế toán S ài Gòn (AFC)” đ ể nghiên cứu trong
c huyên đ ề tốt ng hi ệp vủa m ình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Phần II: Thực trạng đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm
toán Báo cáo tài chính tại chi nhánh Công ty AFC Sài Gòn
Phần III: Nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình đánh
giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại chi
nhánh Công ty AFC Sài Gòn
- Phần I
C ơ sở lý luận về hệ thống kiểm soát nội bộ
và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
trong kiểm toán báo cáo tài chính
I. Tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ
1. Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ
Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp, chức năng kiểm tra, kiểm soát
luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình quản lý và được thực hiện chủ yếu
bởi hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và
k iểm soát nội bộ : “H ệ thống kiểm soát nội bộ là các quy đ ịnh và các th ủ
tục kiểm soát do đ ơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đ ơn v ị
tuân th ủ đúng pháp luật và các quy đ ịnh, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn
ng ừa và phát hiện gian lận, sai sót; để lập Báo cáo t ài chính trung th ực và
h ợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý v à sử dụng có hiệu quả tài sản của đ ơn v ị.
H ệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm mội tr ường kiểm soát, hệ thống kế
toán và các thủ tục kiểm soát”.
Như vậy, kiểm soát nội bộ là một chức năng thường xuyên của các đơn
vị, tổ chức trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc
để tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục
tiêu đặt ra của đơn vị:
Bảo vệ tài sản của đơn vị
Tài sản của đơn vị bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vô hình. N ếu
không được bảo vệ bởi một hệ thống kiểm soát thích hợp, chúng có thể bị
đánh cắp, hư hỏng hoặc bị lạm dụng vào những mục đích khác nhau. Như
vậy, hệ thống kiểm soát nội bộ được xây dựng để đảm bảo an toàn cho
những tài sản của đơn vị.
Bảo đảm độ tin cậy của thông tin
- Thông tin kinh tế, tài chính do bộ máy kế toán xử lý và tổng hợp là căn
cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của các nhà quản lý. Để
điều hành có hiệu quả các mặt hoạt động kinh doanh, các nhà quản lý phải
được cung cấp những thông tin chính xác và kịp thời, phản ánh đúng thực
trạng của đ ơn vị, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù hợp.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Đ ể quản lý vĩ mô nền kinh tế, các cơ quan Nhà nước đã ban hành một
hệ thống các chính sách và các quy định buộc các doanh nghiệp phải tuân
thủ. Ngo ài ra, các doanh nghiệp cũng tự thiết kế những quy định nội bộ để
quản lý các hoạt động trong doanh nghiệp. Để đảm bảo các chế độ pháp lý
liên quan đến doanh nghiệp được thực hiện đúng mức, hệ thống kiểm soát
nội bộ cần:
- Duy trì và kiểm tra việc tuân thủ các chính sách liên quan đến hoạt
động của doanh nghiệp.
- Phát hiện và ngăn chặn kịp thời cũng như xử lý các sai phạm và gian
lận trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.
- Bảo đảm việc ghi chép kế toán đầy đủ, chính xác cũng như việc lập
Báo cáo tài chính trung thực, khách quan.
Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa
sự lặp lại không cần thiết các hoạt động, gây ra sự lãng phí trong hoạt động
và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt
động trong doanh nghiệp được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống
kiểm soát nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý điều hành
của bộ máy quản lý doanh nghiệp.
Tuy nằm trong một thể thống nhất song bốn mục tiêu trên đôi khi cũng
có mâu thuẫn với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích
- bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ
của các nhà quản lý là xây d ựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và
kết hợp hài hoà bốn mục tiêu trên.
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Đ ể đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như đ ảm bảo hiệu quả trong hoạt
động, các đơn vị cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm soát
nội bộ với bốn yếu tố cơ bản: Môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các
thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ.
2.1 Môi trường kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm to àn bộ các nhân tố b ên trong và bên
ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và x ử
lý d ữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát là nền
tảng của các yếu tố khác trong hệ thống kiểm soát nội bộ và tạo nên màu sắc
riêng của một tổ chức.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan tới
quan điểm, thái độ và nhận thức cũng như hành động của các nhà quản lý
trong doanh nghiệp. Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm
soát trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà
quản lý tại doanh nghiệp. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra,
kiểm soát là quan trọng và không thể thiếu được đối với mọi hoạt động trong
đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ nhận thức đúng đắn về hoạt động
kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra. Ngược
lại, nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì
chắc chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành một cách
có hiệu quả bởi các thành viên của đơn vị.
Các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát gồm:
Đặc thù về quản lý
Các đ ặc thù về quản lý chính là các quan điểm khác nhau trong hoạt
- động điều hành doanh nghiệp của các nhà quản lý. Có cách quản lý táo bạo
dám chấp nhận rủi ro, cũng có cách quản lý dè dặt, thận trọng trước khi
quyết định. Các quan đ iểm của các nhà quản lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến
chính sách, chế độ, các quy định và cách thức tổ chức kiểm tra, kiểm soát
trong doanh nghiệp. Vì chính các nhà quản lý, đặc biệt là nhà quản lý quản
lý cấp cao nhất sẽ phê chuẩn các quyết định, chính sách và thủ tục kiểm soát
sẽ áp dụng tại doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức đề cập tới cách phân quyền trong bộ máy quản lý. Có
hai xu hướng trái ngược nhau trong việc thiết lập một cơ cấu tổ chức trong
doanh nghiệp. Mỗi xu hướng có những ưu, nhược điểm riêng. Nếu cơ cấu tổ
chức theo xu hướng tập trung, có thể một quyết định phải qua nhiều cấp gây
đến tình trạng trì trệ, ách tắc, quan liêu. Ngược lại, nếu cơ cấu tổ chức theo
xu hướng phân tán, có thể phát huy tính chủ động, sáng tạo, kịp thời nhưng
khó chuyên môn hoá.
Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong doanh nghiệp sẽ góp phần
tạo ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo một hệ thống
xuyên suốt từ trên xuống dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai
các quyết định đó cũng như kiểm tra giám sát việc thực hiện các quyết định
trong toàn bộ doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ chức hợp lý còn góp phần ngăn
ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong ho ạt động tài chính kế
toán của doanh nghiệp.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên
toàn bộ hoạt động và các lĩnh vực của doanh nghiệp sao cho không bị chồng
chéo hoặc bỏ trống: thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng,
bảo đảm sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, tạo sự kiểm tra, kiểm soát
lẫn nhau trong các bước thực hiện công việc.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các
- nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Thiết lập được sự điều hành và sự kiểm soát trên toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có sự chồng
chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi
chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu
quả cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Chính sách nhân sự
Đội ngũ nhân viên trong doanh nghiệp là nhân tố quan trọng trong môi
trường kiểm soát và là chủ thể trực tiếp thực hiện mọi thủ tục kiểm soát của
doanh nghiệp. Nếu nhân viên có năng lực và tin cậy, nhiều quá trình kiểm
soát có thể không cần thực hiện mà vẫn đảm bảo được các mục tiêu đ ề ra của
kiểm soát nội bộ. Ngược lại, mặc dù doanh nghiệp có thiết kế và vận hành
các các chính sách và thủ tục kiểm soát chặt chẽ nhưng với đội ngũ nhân
viên kém năng lực trong công việc và thiếu trung thực về phẩm chất đạo đức
thì hệ thống kiểm soát nội bộ không thể phát huy hiệu quả.
V ới những lý do trên, các nhà quản lý cần có những chính sách cụ thể
và rõ ràng về tuyển dụng, đ ào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật nhân
viên. Việc đào tạo, bố trí cán bộ và đề bạt nhân sự phải phù hợp với năng lực
chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời phải mang tính kế tục và liên
tiếp.
Công tác kế hoạch
Công tác kế hoạch đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng phát
riển lâu dài và rõ ràng cho công ty.
H ệ thống kế hoạch và d ự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ,
thu chi quỹ, kế hoạch hay dự toán đầu tư, sửa chữa tài sản cố định, đặc biệt
là kế hoạch tài chính gồm những ước tính cân đối tình hình tài chính, hiệu
- quả hoạt động và sự luân chuyển tiền trong tương lai là những nhân tố quan
trọng trong` môi trường kiểm soát. Nếu việc lập và thực hiện kế hoạch được
tiến hành khoa học và nghiêm túc thì hệ thống kế hoạch và dự toán đó sẽ trở
thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. V ì vậy, trong thực tế các nhà quản lý
thường quan tâm xem xét tiến độ thực hiện kế hoạch, theo d õi những nhân tố
ảnh hưởng đến kế hoạch đã lập nhằm phát hiện những vấn đề bất thường và
xử lý, điều chỉnh kế hoạch kịp thời. Đây cũng là khía cạnh mà kiểm toán
viên thường quan tâm trong kiểm toán Báo cáo tài chính doanh nghiệp, đặc
biệt trong việc áp dụng các thủ tục phân tích.
U ỷ ban kiểm soát
U ỷ ban kiểm soát bao gồm những người trong bộ máy lãnh đạo cao
nhất của đơn vị như thành viên Hội đồng quản trị nhưng không kiêm nhiệm
các chức vụ quản lý và những chuyên gia hiểu về lĩnh vực kiểm soát. Uỷ ban
kiểm soát đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc kiểm tra, giám sát các
ho ạt động của Ban quản lý và của doanh nghiệp dưới sự chỉ đạo của Hội
đồng quản trị. Uỷ ban kiểm soát thường có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Giám sát việc chấp hành luật pháp của Công ty.
- Kiểm tra và giám sát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập Báo cáo tài chính.
- Dung hoà những bất đồng (nếu có) giữa Ban giám đốc với các kiểm
toán viên bên ngoài.
Môi trường bên ngoài
Ngoài các nhân tố b ên trong doanh nghiệp, môi trường kiểm soát
chung của một doanh nghiệp còn phụ thuộc vào các nhân tố bên ngoài. Các
nhân tố này tuy không thuộc sự kiểm soát của các nhà quản lý nhưng có
ảnh hưởng rất lớn đến thái độ, phong cách điều hành của các nhà quản lý
cũng như sự thiết kế và vận hành các quy chế và thủ tục kiểm soát nội bộ.
Thuộc nhóm các nhân tố này bao gồm sự kiểm soát của các c ơ quan chức
- năng của Nhà nước, ảnh hưởng của các chủ nợ, môi trường pháp lý và
đường lối phát triển của đất nước.
Như vậy, môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ các nhân tố có ảnh
hưởng đến quá trình thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm
soát nội bộ doanh nghiệp, trong đó nhân tố chủ yếu và quan trọng nhất là
nhận thức về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành hoạt động của các
nhà quản lý doanh nghiệp.
2.2 Hệ thống kế toán
H ệ thống thông tin chủ yếu là hệ thống kế toán của đơn vị bao gồm hệ
thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán và
hệ thống bảng tổng hợp cân đối kế toán. Trong đó, quá trình lập và luân
chuyển chứng từ đóng vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ
của doanh nghiệp.
Mục đích của một hệ thống kế toán của một tổ chức là nhận biết, thu
thập, phân loại, ghi sổ và báo cáo các nghiệp vụ kinh tế tài chính của tổ chức
đó, thoả mãn chức năng thông tin và chức năng kiểm tra của kế toán.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải bảo đảm các mục ti êu kiểm soát
c hi tiết:
- Tính có thực: cơ cấu kiểm soát nội bộ không cho phép việc ghi những
nghiệp vụ không có thật vào sổ kế toán.
- Sự phê chuẩn: bảo đảm mọi nghiệp vụ xảy ra phải đ ược phê chuẩn
hợp lý.
- Tính đ ầy đủ: đảm bảo việc phản ánh trọn vẹn các nghiệp vụ kinh tế
p hát sinh.
- Sự đánh giá: bảo đảm không có sai phạm trong việc tính toán các
khoản giá và phí.
- Sự phân loại: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép theo đúng sơ đồ
tài khoản và được ghi nhận đúng ở các loại sổ sách kế toán.
- - Tính đúng kỳ: bảo đảm việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
được thực hiện kịp thời theo quy định.
- Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán đ ược ghi
vào sổ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên
các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Là một mắt xích, một yếu tố quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ,
hệ thống kế toán có tác dụng kiểm soát nhiều mặt hoạt động của đơn vị.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, Kiểm soát nội bộ trong hệ thống kế toán nhằm đảm bảo:
- Nghiệp vụ kinh tế, tài chính được thực hiện sau khi đã có sự chấp
thuận của những người có thẩm quyền.
- Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép kịp thời, đầy đủ và
chính xác vào các tài khoản trong kỳ kế toán phù h ợp, làm cơ sở lập Báo cáo
tài chính phù hợp với chế độ kế toán theo quy định hiện hành.
- Chỉ được tiếp cận trực tiếp với tài sản hay tài liệu kế toán khi có sự
đồng ý của Ban Giám đốc.
- Các tài sản ghi trong sổ kế toán được đối chiếu với tài sản theo kết
quả kiểm kê thực tế ở những thời điểm nhất định và có biện pháp thích hợp
để xử lý nếu có chênh lệch.
2.3 Các thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do Ban lãnh đạo đ ơn vị
thiết lập và ch ỉ đạo thực hiện trong đ ơn vị nhằm đạt được các mục tiêu
q u ản lý c ụ thể.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ, các thủ tục kiểm soát chủ yếu gồm:
- Lập, kiểm tra, so sánh và phê duyệt các số liệu, tài liệu liên quan đến
đơn vị.
- - Kiểm tra tính chính xác của các số liệu tính toán.
- Kiểm tra chương trình ứng dụng và môi trường tin học.
- Kiểm tra số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
- Kiểm tra, phê duyệt các tài liệu kế toán.
- Đối chiếu số liệu nội bộ với bên ngoài.
- So sánh, đ ối chiếu kết quả kiểm kê thực tế với số liệu trên sổ kế toán.
- Giới hạn việc tiếp cận trực tiếp với các tài sản và các tài liệu kế toán.
- Phân tích, so sánh giữa số liệu thực tế với dự toán, kế hoạch.
Các thủ tục kiểm soát có thể khác nhau giữa các đơn vị và các loại
nghiệp vụ. Tuy nhiên, các thủ tục kiểm soát đều đ ược xây dựng dựa trên ba
nguyên tắc cơ bản: nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng, nguyên tắc bất
kiêm nhiệm, nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn.
Nguyên tắc phân công phân nhiệm rõ ràng:
Theo nguyên tắc này, công việc và trách nhiệm cần đ ược phân chia cho
nhiều người trong bô phận nhiều bộ phận trong một tổ chức. Mục đích của
sự phân chia này là không để một cá nhân hay hay bộ phận nào được thực
hiện mọi mặt của một nghiệp vụ từ khâu đầu đến khâu cuối. Việc phân công
phân nhiệm rõ ràng tạo ra sự chuyên môn hoá trong công việc, sai sót ít xảy
ra và khi xảy ra thường dễ phát hiện do có sự kiểm tra chéo.
Nguyên tắc bất kiêm nhiệm:
Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các
nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng
quyền hạn.
Nguyên tắc này đòi hỏi sự tách biệt về trách nhiệm đối với một số công
việc như:
- Trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Trách nhiệm bảo quản tài sản và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- - Trách nhiệm xét duyệt và trách nhiệm ghi chép sổ kế toán.
- Chức năng kế toán và chức năng tài chính.
- Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát.
Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ đặc biệt giữa các trách nhiệm
nêu trên và sự kiêm nhiệm dễ dẫn đến gian lận khó phát hiện.
Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn:
Theo sự uỷ quyền của các nhà quản lý, các cấp dưới được giao cho
quyết định và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Qúa
trình uỷ quyền được tiếp tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ
thống phân chia quyền hạn và trách nhiệm m à vẫn không làm mất tính tập
trung của doanh nghiệp. Sự uỷ quyền được thực hiện theo một trong hai hình
thức:
- Uỷ quyền thường xuyên: là sự uỷ quyền trong cả một nhiệm kỳ theo
một cơ chế ổn định.
- U ỷ quyền tạm thời: là uỷ quyền trong một khoảng thời gian xác định.
Bên cạnh đó, để tuân thủ tốt các quá trình kiểm soát, mọi nghiệp vụ
kinh tế phải được phê chuẩn đúng đắn. Sự phê chuẩn được thực hiện qua hai
loại: phê chuẩn chung và phê chuẩn cụ thể.
- Sự phê chuẩn chung: được thực hiện thông qua việc xây dựng các
chính sách chung về những mặt hoạt động cụ thể cho các cán bộ cấp dưới
tuân thủ. Ví dụ: việc xây dựng và phê chuẩn bảng giá bán sản phẩm cố định,
hạn mức tín dụng đối với khách mua hàng.
- S ự phê chuẩn cụ thể: được thực hiện theo từng nghiệp vụ kinh tế
riêng. Đối với một số nghiệp vụ kinh tế, Ban quản trị không muốn xây dựng
một chính sách phê chuẩn chung, thay vào đó Ban quản trị sẽ thực hiện phê
chuẩn cho từng trường hợp.
- N goài những nguyên tắc c ơ b ản trên, các th ủ tục kiểm soát c òn bao
gồm việc quy định chứng từ và sổ sách đầy đủ, quá trình kiểm soát vật
c hất đối với tài sản, sổ sách và kiểm soát độc lập việc thực hiện các hoạt
động của đ ơn vị.
2.4 Kiểm toán nội bộ
Kiểm toán nội bộ là một bộ phận được thiết lập trong đơn vị để tiến
hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị
nội bộ đ ơn vị.
Theo các chuẩn mực thực hành kiểm toán nội bộ do Viện kiểm toán nội
bộ Hoa Kỳ ban hành năm 1978, “Kiểm toán nội bộ là một chức năng đánh
giá độc lập được thiết kế trong một tổ chức để kiểm tra, đánh giá các hoạt
động của tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho một tổ chức .”
Theo Liên đoàn Kế toán Quốc tế (IFAC), kiểm toán nội bộ là: “Một
hoạt động đánh giá được lập ra trong một doanh nghiệp như là một loại
dịch vụ cho doanh nghiệp đó, có chức năng kiểm tra, đánh giá và giám sát
thích hợp và hiệu quả của hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ.”
Là một trong những nhân tố cơ b ản trong hệ thống kiểm soát nội bộ của
doanh nghiệp, bộ phận kiểm toán nội bộ cung cấp một sự quan sát, đánh giá
thường xuyên về to àn bộ hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm cả tính hiệu
quả của việc thiết kế và vận hành các chính sách và thủ tục về kiểm soát nội
bộ. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được
những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp,
chất lượng của hoạt động kiểm soát nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các
quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Tuy nhiên, bộ phận kiểm toán nội
bộ chỉ phát huy tác dụng nếu:
- Về tổ chức: bộ phận kiểm toán nội bộ phải trực thuộc một cấp cao đủ
để không giới hạn hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền
hạn tương đối rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán và
- các bộ phận hoạt động được kiểm tra.
- Về nhân sự: bộ phận kiểm toán nội bộ phải tuyển chọn những nhân
viên có năng lực chuyên môn và đ ạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy
định hiện hành.
3. Những ưu điểm và hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ
H ệ thống kiểm soát nội bộ được thiết lập trong doanh nghiệp là nhằm
đáp ứng yêu cầu của quản lý và đem lại những lợi ích sau:
- Kiểm soát nội bộ góp phần bảo vệ tài sản của đ ơn vị và bảo đảm độ
tin cậy của các thông tin phục vụ cho quản lý và các thông tin sử dụng để
báo cáo hoặc công bố ra b ên ngoài.
- Kiểm soát nội bộ góp phần phát triển và triển khai các sáng kiến nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Kiểm soát nội bộ đóng vai trò tích cực góp phần thực thi các quy định
pháp lý trong các hoạt động tài chính kế toán nói riêng và các hoạt động về
quản lý nói chung tại doanh nghiệp.
Tuy nhiên, mặc dù được thiết kế hoàn hảo đến đâu, hệ thống kiểm soát
nội bộ vẫn không thể đảm bảo hoàn toàn đạt được các mục tiêu quản lý, đó
là do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm
soát nội bộ , những hạn chế đó được xác định như sau:
- Ban giám đốc thường yêu cầu chi phí cho hệ thống kiểm soát nội bộ
không vượt quá những lợi ích mà hệ thống đó mang lại.
- Phần lớn công tác kiểm tra nội bộ thường tác động đến những nghiệp
vụ lặp đị lặp lại, mà không tác động đến những nghiệp vụ bất thường.
- Sai sót bởi con người thiếu chú ý, đãng trí, sai sót về xét đoán hoặc
không hiểu rõ yêu cầu công việc.
- Khả năng vượt tầm kiểm soát của hệ thống kiểm soát nội bộ do có sự
- thông đồng của một người trong Ban Giám đốc hay một nhân viên với những
người khác ở trong hay ngoài đơn vị.
- Khả năng những người chịu trách nhiệm thực hiện kiểm soát nội bộ
lạm dụng đặc quyền của mình.
- Do có sự biến động tình hình, các thủ tục kiểm soát bị lạc hậu hoặc bị
vi phạm.
Do những hạn chế vốn có của hệ thống kiểm soát nội bộ nên luôn có
một mức độ rủi ro kiểm soát. Do đó, cả với cơ chế kiểm soát nội bộ được
thiết kế hiệu quả nhất kiểm toán viên vẫn phải thu thập bằng chứng kiểm
toán ngoài việc khảo sát các quá trình kiểm soát với hầu hết các mục tiêu
kiểm toán của từng tài khoản trọng yếu trên Báo cáo tài chính.
4. Mục đích của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ là một phần việc rất quan trọng
mà kiểm toán viên phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Vấn đề này
được quy định trong nhóm chuẩn mực đối với công việc tại chỗ ở điều thứ
hai trong 10 chuẩn mực kiểm toán đ ược chấp nhận rộng rãi (GAAS): “Kiểm
toán viên phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ để lập
kế hoạch kiểm toán và để xác định bản chất, thời gian và phạm vi các cuộc
khảo sát phải thực hiện.” Và điều này cũng được quy định trong Chuẩn mực
Kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ : “Kiểm toán
viên phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ của khách
hàng để lập kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách tiếp cận kiểm toán hiệu
quả”
Thứ nhất, kiểm toán viên có thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ để
giảm bớt công việc kiểm toán. Bởi vì, trên thực tế, các thông tin tài chính
thường được xác minh nhiều lần. Mối quan hệ này tạo điều kiện cho việc
giảm bớt các thử nghiệm cơ bản nếu kiểm toán viên nghiệm thấy các Báo
cáo tài chính đáng tin cậy.
- Thứ hai, kiểm toán viên cần phải dựa vào hệ thống kiểm soát nội để
nâng cao chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán. Nguyên tắc thận trọng đúng
mức đòi hỏi kiểm toán viên phải đảm bảo chất lượng cuộc kiểm toán, để
tránh cho công ty kiểm toán phải đối mặt với những vụ kiện của khách hàng,
ảnh hưởng đến uy tín của công ty. Bên cạnh đó, kiểm toán là một loại hình
dịch cụ nên kiểm toán viên cũng phải quan tâm đến khía cạnh hiệu qủa cuộc
kiểm toán. Việc đảm bảo hiệu quả cuộc kiểm toán góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh và tăng lợi nhuận cho công ty kiểm toán. Để thoả mãn đồng
thời hai mục tiêu này, đòi hỏi kiểm toán viên phải xây dựng cách tiếp cận
kiểm toán khoa học, hiệu quả.
Chất lượng cuộc kiểm toán liên quan đến việc thu thập bằng chứng
kiểm toán. Để đ ưa ra nhận xét đúng đắn về Báo cáo tài chính, Kiểm toán
viên phải thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có hiệu lực. Tính đầy đủ
của bằng chứng kiểm toán ảnh hưởng bởi quy mô mẫu chọn, quy mô mẫu
chọn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố trong đó có hệ thống kiểm soát nội bộ.
Chất lượng của hệ thống kiểm soát nội bộ cũng tác động đến hiệu lực của
bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán thu thập từ một hệ thống kiểm
soát nội bộ hoạt động có hiệu quả đáng tin cậy hơn từ một hệ thống kiểm
soát nội bộ yếu kém. Do đó, quá trình đ ánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và
tin cậy, góp phần bảo đảm chất lượng cuộc kiểm toán.
Hiệu quả cuộc kiểm toán có liên quan tới giá phí cuộc kiểm toán và chi
phí thu thập bằng chứng kiểm toán. Nếu công ty đảm bảo hiệu quả cuộc
kiểm toán thì với doanh thu cố định, việc giảm tối đa chi phí giúp họ đạt
được lợi nhuận tối đa. Với mức lợi nhuận xác định, chi phí tối thiểu giúp giá
phí kiểm toán nhỏ nhất, nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty kiểm toán.
Như vậy, việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị cuộc kiểm
toán, giúp cho kiểm toán viên xác lập mức độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát
- nội bộ, giảm tối đa thử nghiệm cơ bản cần phải tiến hành mà vẫn đảm bảo
chất lượng cuộc kiểm toán.
Kiểm toán viên cần có hiểu biết đầy đủ về hệ thống kiểm soát nội bộ,
đánh giá chính xác mức độ rủi ro kiểm soát, để vạch kế hoạch kiểm toán và
xây dựng trình tự phương pháp kiểm toán thích hợp. Sự hiểu biết về hệ thống
kiểm soát nội bộ, sự đánh giá xác đáng rủi ro kiểm soát, cùng với sự đánh giá
về rủi ro tiềm tàng, cũng như mọi cân nhắc khác sẽ giúp cho kiểm toán viên:
- Xác định được các loại thông tin sai sót nghiêm trọng có thể xảy ra
trong Báo cáo tài chính.
- Xem xét nhân tố tác động đến khả năng có thể xảy ra sai sót nghiêm
trọng.
- Thiết kế phương pháp kiểm toán cơ bản cơ bản.
II. Quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ trong kiểm toán Báo cáo tài
chính
Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải đánh giá hệ
thống kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm soát không chỉ để xác minh tính hữu
hiệu của kiểm soát nội bộ mà còn làm cơ sở cho việc xác định phạm vi thực
hiện thử nghiệm cơ bản trên số dư và nghiệp vụ của đơn vị.
Sơ đồ dưới đây trình bày khái quát các bước tìm hiểu, đánh giá hệ thống
kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát và việc liên hệ kết quả với các
cuộc khảo sát số dư trên Báo cáo tài chính (Sơ đồ 1).
Theo sơ đồ, quá trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ được thực
hiện theo một trình tự nhất định và bao gồm bốn bước cơ bản sau:
- Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết hệ
thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc.
- Đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát để lập kế hoạch cho từng khoản
mục.
- Thực hiện thử nghiệm kiểm soát.
- - Lập bảng đánh giá kiểm soát nội bộ.
1. Thu thập hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và mô tả chi tiết
hệ thống kiểm soát nội bộ trên các giấy làm việc
Trong giai đoạn này kiểm toán viên tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ
của đơn vị trên hai mặt chủ yếu: thiết kế kiểm soát nội bộ bao gồm thiết kế
quy chế kiểm soát và thiết kế về bộ máy kiểm soát; hoạt động liên tục và có
hiệu lực của kiểm soát nội bộ.
Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ được thực hiện trong giai đoạn lập
kế hoạch kiểm toán, trong đó kiểm toán viên phải tìm hiểu về thiết kế và vận
hành của hệ thống kiểm soát nội bộ theo từng yếu tố cấu thành để:
Đánh giá xem liệu các Báo cáo tài chính có thể kiểm toán được hay
không? Kiểm toán viên phải thu thập thông tin về tính trung thực của Ban
Giám đốc trong việc lập và trình bày các sổ sách kế toán để được thoả mãn là
các b ằng chứng thu được có thể chứng minh cho các số dư trên Báo cáo tài
chính.
Nhận diện và đánh giá các sai phạm tiềm tàng.
Quyết định về mức đánh giá thích hợp của rủi ro kiểm soát ảnh hưởng
đến rủi ro phát hiện từ đó ảnh hưởng đến quyết định số lượng bằng chứng
phải thu thập.
Có kế hoạch thiết kế các cuộc khảo sát thích hợp.
- Sơ đồ1: Khái quát việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách
hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Đạt được sự hiểu biết
về hệ thống kiểm soát
(1 nội bộ của khách hàng
đủ để lập kế hoạch
kiểm toán Báo cáo tài
Không
thể
Đánh giá xem liệu các
ýkiến từ chối
kiểm
Báo cáo tài chính có
(2 hoặc rút ra
toán
thể kiểm toán được hay
khỏi hợp đồng
được
không?
Có thể kiểm
Quá trình đánh giá rủi
(3)
ro kiểm soát
3 khả
năng
Mức tối Mức được chứng minh Mức thấp hơn khả dĩ
bằng sự hiểu biết đã có có thể chứng minh
đa
được
Mở rộng sự hiểu
biết nếu thấy cần
thiết
Lập kế hoạch và thực
(4
hiện các thử nghiệm
kiểm soát
Không
thể
giảm Xác định liệu mức đánh
giá về rủi ro kiểm soát
(5
có được giảm hơn từ kết
)
quả của các thử nghiệm
kiểm soát hay không
Rủi ro kiểm soát tăng
Rủi ro kiểm soát giảm
hơn so với mức đánh giá
xuống, rủi ro phát
ban đầu hoặc ở mức tối
hiện tăng lên và phải
đa. Rủi ro phát hiện (6)
(7 lập kế hoạch các trắc
giảm xuống và phải lập ) nghiệm kiểm toán để
kế hoạch các trắc nghiệm
thoả mãn mức rủi ro
kiểm toán để thoả mãn
phát hiện tăng lên
mức rủi ro phát hiện
- 1.1 Hiểu biết về môi trường kiểm soát
Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 Đánh giá rủi ro và kiểm soát
nội bộ, quy định: “Kiểm toán viên phải hiểu biết về môi trường kiểm soát
của đơn vị để đánh giá nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và hoạt động của
thành viên Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc đối với hệ thống kiểm soát
nội bộ”
Bộ phận quản lý tạo ra môi trường chung, nhờ đó xác lập thái độ của
toàn đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ. Môi trường kiểm soát chung
cũng tạo ra các chính sách, các trình tự và các chỉ dẫn đảm bảo sự giám sát
liên tục và có hiệu quả đối với các nghiệp vụ của doanh nghiệp.
Đ ể đánh giá môi trường kiểm soát, kiểm toán viên phải thu thập thông
tin theo từng nhân tố sau:
- Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc và các
phòng ban chức năng của đơn vị.
- Tư duy quản lý, phong cách điều hành của thành viên Hội đồng quản
trị và Ban Giám đốc.
- Cơ cấu tổ chức và quyền hạn trách nhiệm của các thành viên trong cơ
cấu đó.
- Hệ thống kiểm soát của Ban quản lý bao gồm tất cả các bộ phận quản
lý, kiểm soát, chức năng của kiểm toán nội bộ, chính sách và thủ tục liên
quan đến nhân sự và phân định trách nhiệm.
- ảnh hưởng từ bên ngoài đơn vị như chính sách của Nhà nước, chỉ đạo
của cấp trên hoặc cơ quan quản lý chuyên môn.
Kiểm toán viên sau đó sử dụng hiểu biết làm căn cứ đánh giá thái độ và
nhận thức của Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc.
nguon tai.lieu . vn