Xem mẫu
- chuỗi đánh dấu (P32)
ddNTP Reaction Mix
5’-
xử lí với hoá chất
để cắt đứt tại vị
4 tubes
CTA G
trí các base đặc
biệt. 3’
G-rxn A>G T>C
G
-rxn C-rxn -rxn
C
A
T
5’-
T
C
C
C
5’- A
C
T
A
5’- G
C G
5’
Hình 1: Lược đồ đọc trình tự của phương pháp Maxam và Gilbert
Ưu điểm của phương pháp
Trình tự có thể được xác định trên cơ sở bản đồ giới hạn (restriction).
Trình tự có thể xác định được rất gần với vị trí đánh dấu.
Khuyết điểm của phương pháp:
Trình tự nhận được thường rất ít.
Các phản ứng xảy ra chậm và độ tin cậy thấp.
Phản ứng đòi hỏi nhiều hóa chất có tính chất ngẫu nhiên.
Hóa chất sử dụng cho phương pháp này rất độc hại cho người.
2.3.2.2. Phƣơng pháp đọc chuỗi mã Sanger
Sanger và cộng sự đã phát minh phương pháp giải trình tự bằng enzyme
hay còn gọi là phương pháp dideoxynucleotide (1977). Nguyên tắc cơ bản của
phương pháp dideoxynucleotide dựa vào hoạt động của enzyme DNA
polymerase trong quá trình tổng hợp DNA. Enzyme DNA polymerase xúc tác
gắn các nucleotide vào mạch đơn DNA đang tổng hợp ở vị trí đầu 3’-OH, khi
11
- gặp các nucleotide không có nhóm –OH (dideoxynucleotide) thì phản ứng tổng
hợp bị dừng lại.
Đặc trưng của phương pháp này là sử dụng dideoxynucleotide để làm
ngừng các mạch đơn DNA đang được tổng hợp một các ngẫu nhiên. Thành
phần của phản ứng sequencing cũng gần giống như thành phần trong một phản
ứng PCR gồm 1 primer, Taq polymerase, dung dich đệm, DNA khuôn và phần
khác là dideoxynucleotide. Mỗi loại phản ứng được thực hiện riêng rẽ. Kết quả
phản ứng tổng hợp nên các đoạn DNA dài ngắn khác nhau một nucleotide, nhờ
điện di trên gel polyacrylamide mà ta có thể phân biệt các đoạn này.
ddNTP Reaction Mix
ống phản ống phản ống phản ống phản
ứng A ứng T
ứng C ứng G
dATP dATP dATP dATP
C T AG
dCTP dCTP dCTP dCTP
dTTP dTTP dTTP dTTP
dGTP dGTP dGTP dGTP
ddCTP ddGTP ddTTP
ddATP
đoạn DNA cần giải trình tự
3’ CCTATGGAATGC
Primer sequencing
sản phẩm
*
*
*
*
*
Phãng x¹ tù ghi sîi AND ®¬n tæng
hîp trong mçi èng ph¶n øng.
Hình 2: Lược đồ phương pháp đọc trình tự của Sanger
12
- Base
Base (P)-(P)-(P)-
O
(P)-(P)-(P)- O
(A) (B)
H
Khi một ddNTP mới được thêm
OH H H
vào để kéo dài chuỗi DNA thì
sẽ không thêm vào được vì
dNTP ddNTP
không có nhóm –OH.
Hình 3: Lược đồ công thức của dNTP và ddNTP
A: dNTP
B: ddNTP
2.4. Vùng ITS (internal transcribed spacer) của rDNA (ribosomal
deoxynucleotide acide)
ITS1F ITS5 ITS1 ITS3
ITS1 ITS2
18S 5,8S 28S
ITS4
ITS2 ITS4B
Hình 4: Lược đồ đoạn ITS – rDNA và các primer
Trình tự của rDNA được dùng để nghiên cứu rất nhiều về mối quan hệ di
truyền của nhiều dòng nấm. Đối với nấm R. solani, rDNA có chứa các trình tự của các
ribosome 18S; 5,8S; 28S và các vùng ITS nằm xen kẽ giữa các trình tự rDNA đó.
Vùng ITS này đã được nghiên cứu rất nhiều bằng kỹ thuật PCR, RFLP và kỹ thuật đọc
trình tự (Kuninaga và ctv, 1997). Vùng ITS lặp lại rất nhiều lần trong hệ gen của nấm.
Trình tự của các vùng ITS này có tính bảo toàn cao, đây là những vị trí rất thuận lợi
13
- cho việc thiết kế các primer cho phản ứng PCR, RAPD, đọc trình tự. Nhưng cũng có
những vùng biến động rất lớn, đặc điểm này thích hợp cho việc đánh giá sự đa dạng di
truyền của các dòng nấm khác nhau bằng kỹ thuật RFLP.
Ở nấm R. solani sự đa dạng di truyền có liên quan nhiều tới trình tự của các
đoạn ITS. Khi các dòng nấm gần giống nhau về mặt di truyền thì chúng càng giống
nhau về trình tự của các đoạn ITS.
2.5. Các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về sự đa dang di truyền của nấm
Rhizoctoniac solani
2.5.1. Nghiên cứu trong nƣớc
Nguyễn Thị Nghiêm (1997), bằng phương pháp đánh dấu phân tử với kỹ
thuật PCR với 2 primer riệng biệt ERIC1 và ERIC2 đã phân chia 137 dòng nấm
Rhizoctonia solani Kuhn thu thập ở Đồng Bằng Sông Cửu Long thành 33 nhóm
nấm mang tính đa dạng di truyền khác nhau.
2.5.2. Nghiên cứu ngoài nƣớc
Kuninaga và ctv (1997), đã phân tích trình tự của rDNA chứa những
vùng ITS và 5,8S rDNA để nghiên cứu sự đa dạng di truyền giữa 45 dòng nấm
R. Solani đại diện cho các nhóm liên hợp khác nhau. Kết quả của họ cho thấy
trình tự rDNA 5,8S thì hoàn toàn bảo toàn trong khi trình tự của các vùng ITS
lại có sự biến động cao giữa các dòng. Trình tự của các vùng ITS giữa các dòng
trong cùng một nhóm phụ có tỉ lệ tương đồng là 96%. Đối với các dòng thuộc
các nhóm phụ khác nhau trong cùng nhóm liên hợp thì tỉ lệ này là 66 – 100%.
Đối với các dòng thuộc các nhóm liên hợp khác nhau thì tỉ lệ này là 55 – 96 %.
Marianne và ctv (1996), đã thực hiện phản ứng PCR trên vùng ITS và
5,8S rDNA của rDNA và đọc trình tự vùng này đối với 10 dòng nấm
Rhizoctonia solani gồm 9 dòng nấm thuộc nhóm tiếp hợp AG4 và 1 dòng nấm
thuộc nhóm tiếp hợp AG1. Ông cho rằng 5,8S rDNA thì bảo toàn và hai vùng
ITS thì có sự khác nhau giữa các dòng nấm. Dựa vào kết quả đọc trình tự trên
ông đã chia các 9 dòng nấm trong nhóm AG4 thành 3 nhóm phụ.
Matsumoto và ctv (1996) đã dùng kỹ thuật RFLP dựa trên đoạn 28S
rDNA cũng đã xác định sự đa dạng di truyền giữa các nhóm tiếp hợp khác
nhau. Khi cắt enzyme giới hạn HpaII đối với các dòng thuộc nhóm phụ AG-2-
14
- 1và AG-2-2 thì không có sự khác biệt về vị trí giới hạn trong đoạn DNA này.
Nhưng cắt bằng enzyme HhaI thì có sự khác biệt về vị trí giới hạn trong đoạn
DNA này giữa các nhóm phụ AG-2-2-IIIB và AG-2-2-IV. Ngoài ra, khi cắt
bằng enzyme BamHI, HhaI và HpaI đối với các dòng nấm AG-HG-I, HG-II của
nhóm AG4 thí cũng thấy có sự khác biệt.
Schneider và ctv (1997) đã thực hiện phản ứng PCR trên vùng ITS –
rDNA với 2 primer ITS1 và ITS4 đối với các dòng nấm Rhizoctonia solani
phân lập trên cây hoa tulip. Ông cho rằng ông thu được là các đoạn DNA có
kích thước từ 645 – 740 bp.
15
- PHẦN III
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm:
Phòng thực tập bệnh cây bộ môn bảo vệ thực vật, khoa
Nông Học Trường Đại học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí
Minh.
Trung tâm phân tích thí nghiệm Trường Đại học Nông
Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh.
Thời gian: từ tháng 3 – 2005 đến tháng 8 – 2005.
3.2. Phƣơng pháp
3.2.1. Lấy mẫu và phân lập
Thu thập mẫu lúa bệnh khô vằn ở một số tỉnh phía nam như: Tiền Giang,
Đồng Tháp, Cần Thơ, …
Thu thập các mẫu lúa có triệu chứng bệnh đốm vằn do nấm R.solani gây
ra. Sau khi lấy về cắt mẫu nhỏ ra khoảng 1 – 2mm chọn những nơi tiếp giáp giữa
phần bệnh và phần không bệnh. Rửa mẫu dưới vòi nước chảy cho sạch, sau đó
rửa với cồn 700 trong 1 phút. Rửa với nước vô trùng cho sạch cồn và tiếp tục rửa
với dung dịch NaOCl 0,5% trong 1 phút. Rửa lại với nước vô trùng 3 lần cho
sạch NaOCl (Hsiang và Dean, 2001). Làm khô mẫu trong giấy thấm đã được sấy
diệt khuẩn. Cấy mẫu đã xử lí vào đĩa petri có chứa môi trường agar nước. Khi
xuất hiện các sợi nấm thì cắt đầu sợi nấm và chuyển lên môi trường PGA (potato
glucose agar).
3.2.2. Môi trƣờng phân lập và cấy nấm R. solani
Môi trường phân lập nấm R. solani chọn môi trường WA (water
agar)
Thành phần trong một lit môi trường gồm có:
18 g agar
Nước cất vừa đủ 1lit
Nuôi cấy nấm trên môi trường PGA (potato glucose agar)
16
- Trong 1 lit môi trường có:
20g glucose
200g khoai tây
18g agar
1 lit nước cất
3.2.3. Nuôi thu sinh khối
Nuôi thu sinh khối trong môi trường lỏng PGB (potato glucose broth)
không có agar. Nấm dược nuôi cấy lắc trong máy lắc định ôn ở 28 0C
trong vòng 3 – 4 ngày thì thu sinh khối được. Làm sạch khối sợi nấm và
để khô chuẩn bị cho quá trình li trích DNA.
3.2.4. Li trích DNA
Chúng tôi li trích theo hai qui trình.
Qui trình 1 ( Lee và Taylor, 1990)
Bước 1: Nghiền mịn khối sợi nấm trong nitơ lỏng
Bước 2: cho bột nấm đã nghiền trong nitơ lỏng vào eppendorf 1.5ml
và cho thêm 600-700µl dung dịch li trích (200mM HCl pH=8,5;
250mM NaCl, 25mM EDTA và SDS 0,5%) lắc đều.
Bước 3: Ủ trong 1h ở nhiệt độ là 650C.
Bước 4: thêm vào ống 600 µl hỗn hợp dung dịch
phenol:chloroform:isoamyl với tỉ lệ 25:24:1 đã cân bằng, lắc đều.
Bước 5 : li tâm 14000g/15phút
Bước 6 : thu 400 µl lấy phần nước ở trên và chuyển vào eppendorf
mới.
Bước 7: cho vào 0.03V(6 µl) amonium acetate 5M và 100µl
isopropanol.
Bước 8 : li tâm 14000g/5phút.
Bước 9 : đổ bỏ dung dịch nổi ở trên thu lấy cặn.
Bước 10 : rửa cặn với ethanol 70% lạnh 3 lần.
Bước 11 : làm khô ta thu được cặn DNA.
Bước 12: hòa tan cặn DNA trong dung dịch TE 1X, thu được dung
dịch DNA.
17
- Qui trình 2: chúng tôi có cải tiến thêm 3 bước mới vào qui trình 1, sau
bước 6.
Từ bước 1 – 6 như qui trình 1
Bước 7 : cho thêm 400µl hỗn hợp dung dịch chloroform:isoamyl
(24:1).
Bước 8: li tâm 14000g/15phút.
Bước 9: hút lấy 200µl dung dịch nổi chuyển sang eppendorf mới.
Các bước còn lại tương tự qui trình 1.
Đo nồng độ DNA bằng phƣơng pháp đo OD
Phương pháp này giúp chúng tôi có thể xác định tương đối chính xác
nồng độ DNA và làm cơ sở để pha loãng mẫu cho phản ứng PCR. Khi
thực hiện đo OD, tỉ lệ pha loãng DNA : buffer là 1 : 100.
Công thức tính nồng độ DNA :
Nồng độ DNA ban đầu = (-36 x A280 +62,9 x A260) x 100 (ng/µl)
Trong đó
A280 : bước sóng 280nm
A 260: bước sóng 260 nm
3.2.5. Phản ứng PCR
Phản ứng được thực hiện với các primer ITS4 và ITS5 cho vùng ITS của
rDNA (White và ctv, 1999).
Trình tự của primer ITS 4:
5’- TCCTCCGCTTATTATTGATATGC- 3’
Trình tự của primer ITS5:
5’- GGAAGTAAAAGTCGTAACAAGG- 3’
Sản phẩm sau khi khuếch đại có kích thước khoảng 700 – 800bp. Thể
tích của mỗi phản ứng là 25µl.
18
- Bảng 1. Thành phần của phản ứng PCR
Nồng độ đầu Nồng độ Thể tích 1
cuối phản ứng
2,5μl
PCR buffer 10X 1X
0,75μl
MgCl2 50mM 1,5mM
2μl
dNTP 2mM 0,16mM
25μM 1μM 1μl
primer
1μl
Taq DNA polymerase 1U 0,04U
DNA khuôn 50 – 100 ng 1μl
Nước Vừa đủ 25 μl
Qui trình phản ứng được đặt vào máy điều nhiệt tuần hoàn với chu kì
như sau:
Bảng 2. Qui trinh nhiệt của phản ứng PCR
Các bước Nhiệt độ Thời gian
940C
Biến tính (denature) 3 phút
Số chu kì lặp lại 30 chu kì
940C
Tách đoạn DNA 1 phút
560C
Bắt cặp (Anealing) 45giây
720C
Kéo dài (extension) 1 phút
720C
Kéo dài 7 phút
3.2.6. Sequencing các dòng nấm với 2 primer ITS1 và ITS4
Trình tự của các primer
ITS1 5’-CTTGGTCATTTAGAGGAAGTAA-3’.
ITS4 5’-TCCTCCGCTTATTATTGATATGC- 3’.
Trước khi đọc trình tự DNA thì sản phẩm PCR cần phải được tinh sạch.
Thành phần một phản ứng
Bigdye 2,5X 2 l
19
- Bigdye buffer 5X 1 l
Sản phẩm PCR 3 –10 ng 1 l
Primer 3,2 pmol 1 l
Nước 5 l
Trong bigdye bao gồm cả enzyme kéo dài mẫu
Trong bigdye buffer bao gồm cả dNTP, ddNTP
Qui trình chạy chu kì (cycle) như sau:
960C 1 phút
960C 10 giây
500C 5 giây
600C 4 phút
Lặp lại 25 chu kỳ.
Sau khi chạy chu kì (cycle) thì cần phải tinh sạch sản phẩm để thực hiện
phản ứng đọc sequencing. Qui trình thực hiện như sau:
Thêm vào 2,5 l EDTA 125mM mỗi ống eppendorf phản
ứng.
Thêm vào 30 l ethanol 100% vào mỗi eppendorf, đảo nhẹ.
Để ở nhiệt độ phòng 15 phút.
Ly tâm 12000 vòng 30 phút, 40C
Loại bỏ dịch trong
Cho 30 l ethanol 70% vào mỗi eppendorf
Li tâm 12000 vòng, 20 phút, 40C
Hút bỏ dịch trong và để khô
Qui trình biến tính
Cho vào mỗi eppendorf 10 l Hidi
Biến tính ở 950C trong 2 phút
Đưa nhanh vào đá
Sau đó cho 10 l mẫu này vào máy giải trình tự.
20
nguon tai.lieu . vn