Xem mẫu
- LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Đề tài
Biến đổi khí hậu và
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu
đến môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 2
Minh”
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................3
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................................5
1.Lí do chọn đề tài ......................................................................................................................5
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi của đề tài .................................................................................5
2.1. Mục đích ........................................................................................................................5
2.2. Nhiệm vụ ........................................................................................................................5
2.3. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................................6
2.4. Lịch sử nghiên cứu đề tài ...............................................................................................6
3. Những quan điểm và phương pháp nghiên cứu ......................................................................7
3.1. Những quan điểm............................................................................................................7
3.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ .................................................................................7
3.1.2. Quan điểm hệ thống ...............................................................................................7
3.1.3. Quan điểm lịch sử - viễn cảnh................................................................................7
3.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................7
PHẦN NỘI DUNG ....................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN ..................................................................................................8
1.1. Các khái niệm..................................................................................................................8
1.1.1. Khí hậu và thời tiết.................................................................................................8
1.1.2. Biến đổi khí hậu .....................................................................................................8
1.1.3. Môi trường .............................................................................................................8
1.1.4. Môi trường nước ....................................................................................................9
1.2. Hiên trạng biến đổi khí hậu.............................................................................................9
1.2.1. Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất..................................................................9
1.2.2. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan ...............................................................9
1.2.3. Những biểu hiện khác .........................................................................................10
1.3. Nguyên nhân biến đổi khí hậu .....................................................................................10
1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu ..................................................................................11
1.4.1. Tác động lên môi trường .....................................................................................11
1.4.2. Đối với con người ...............................................................................................13
2
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 3
Minh”
CHƯƠNG 2: ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................................15
2.1. Tổng quan về môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh ....................................................15
2.1.1. Nước mặt .............................................................................................................15
2.1.2. Nước dưới đất......................................................................................................19
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước.........................................................................20
2.2.1. Tính chất vật lý....................................................................................................20
2.2.2. Tính chất hóa học ................................................................................................20
2.3. Tình hình ô nhiễm môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh.............................................23
2.3.1. Môi trường nước trên mặt và tình trạng ngập lụt................................................23
2.3.2. Nguồn nước ngầm ...............................................................................................28
2.4. Các nguyên nhân .........................................................................................................29
2.4.1. Ảnh hưởng từ tự nhiên ........................................................................................29
2.4.2. Hoạt động của con người ....................................................................................30
2.4.3. Ảnh hưởng do phát triển nông nghiệp.................................................................31
2.4.4. Ảnh hưởng do phát triển công nghiệp và dịch vụ ...............................................31
2.4.5. Các nguyên nhân khác.........................................................................................32
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC Ở THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH................................................................................................................................32
3.1. Bảo vệ nguồn nước ......................................................................................................32
3.2. Biện pháp xử lý nước ...................................................................................................35
3.2.1. Đối với nước nhiễm sắt, phèn .............................................................................35
3.2.2. Xử lý Hydrogen sulfite H2S ................................................................................35
3.2.3. Xử lý nước cứng..................................................................................................35
3.2.4. Khử trùng nước sinh hoạt....................................................................................36
3.3. Trách nhiệm của nhà nước, chính quyền và nhân dân.................................................36
3.3.1. Trách nhiệm của nhà nước và chính quyền địa phương .....................................36
3.3.2. Trách nhiệm của người dân.................................................................................37
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................39
LỜI MỞ ĐẦU
3
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 4
Minh”
Thế giới đang bước vào những năm đầu của thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, đồng
nghĩa với việc Trái Đất đang chuyển sang thời kỳ gian băng, nhiệt độ Trái Đất nhìn chung tăng
làm cho Trái Đất đang nóng dần lên. Đó gọi là sự biến dổi khí hậu có quy mô toàn cầu. Việt
Nam là một quốc gia nhỏ bé nằm ở đông nam của châu Á nên cũng không tránh khỏi những ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu.
Với nhịp sống đô thị ngày càng phát triển sôi động, những hoạt động của con người cũng
đã phần nào góp phần đẩy nhanh quá trình biến đổi khí hậu của Trái Đất và ảnh hưởng không
nhỏ đến các tài nguyên và môi trường, trong đó có môi trường nước. „Ô nhiễm môi trường” tự
bao giờ đã trở thành một thuật ngữ quen thuộc đối với con người, song không phải ai trong
chúng ta đều nhận thức hết được thực trạng cũng như hậu quả của nó. Sự vận mình của ô nhiễm
môi trường diễn ra hết sức phức tạp và ngày càng nguy hiểm đến bất ngờ.
Môi trường nước đang ngày càng ô nhiễm trầm trọng. Nước là tài nguyên quan trọng
không thể thiếu trong đời sống cũng như sự tồn tại của con người và sinh vật. Ảnh hưởng của
biến dổi khí hậu toàn cầu và những tác động của con người là nguyên nhân chính làm nguồn tài
nguyên nước của chúng ta dần bị thay đổi chất lượng và số lượng nước sạch.
1.370.308.321.200 km3 là tổng lượng nước trên toàn thế giới. Trong đó bao gồm nhiều
nguồn nước tồn tại ở nhiều nơi với nhiều thể khác nhau rắn, lỏng và khí.
Thành phố Hồ Chí Minh là một đô thị phát triển bậc nhất hiện nay ở nước ta và đang là
một trong những thành phố chịu ảnh hưởng nhiều nhất của biến đổi khí hậu trên thế giới. Với
dân số đông đúc, công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ thì ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu toàn cầu đang trở thành vấn đề cấp bách không chỉ của các Ban, Ngành liên quan mà đó là
vấn đề của toàn thành phố - vấn đề nghiêm trọng không của riêng ai.
Trước tính nghiêm trọng của vấn đề, trước khi những tác đông đột ngột có thể xảy ra từ
ảnh hưởng của biến dổi khí hậu lên tài nguyên thiên nhiên và con người tại thành phố, tôi quyết
định chọn đề tài ‘‘Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở
TP Hồ Chí Minh” để tìm hiểu nhiều hơn về bản chất của biến đổi khí hậu cũng như ảnh hưởng
của nó đến tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là môi trường nước ở nơi mình đang sinh sống và
công tác. Tuy nhiên, do hạn chế về những số liệu mới nhất nên đề tài chỉ dừng lại ở việc nghiên
cứu chung về biến đổi khí hậu và những ảnh hưởng của nó lên các tài nguyên thiên nhiê, đặc
biệt là môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh. Vì vậy mà đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
4
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 5
Minh”
sót nên em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của thầy – GS.TSKH. Lê Huy Bá để bài
làm được hoàn chỉnh và ý nghĩa hơn. Xin chân thành cảm ơn.
5
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 6
Minh”
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Những năm gần đây, vấn đề môi trường đang diễn ra ngày càng phức tạp và ảnh hưởng
mạnh đến tự nhiên và đời sống con người, môi trường trở thành một vấn đề nóng đang được
quan tâm trên toàn thế giới. Song hành cùng vấn đề môi trường là biến dổi khí hậu toàn cầu. Sự
thay đổi của khí hậu mang tính chất toàn cầu đã ảnh hưởng rất lớn và ngày càng nghiêm trọng
đối với tài nguyên thiên nhiên và con người. Trong đó, thành phố Hồ Chí Minh – trung tâm kinh
tế - xã hội lớn nhất của cả nước cũng đang bị tác động mạnh bởi biến đổi khí hậu toàn cầu, dẫn
đến những hiện tượng thời tiết thất thường liên tục xảy ra. Thiên tai và nhân tai là những thuật
ngữ mà con người đang đề cập đến khi các hiện tượng ấy xảy ra. Trong đó, ngập lụt, triều
cường, ô nhiễm môi trường... là những hiện tượng phổ biến. Vậy, xuất phát từ tình hình thực tế
đó tôi quyết định chọn đề tài “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi
trường nước ở TP Hồ Chí Minh” để tìm hiểu kỹ hơn về những hệ quả của mối quan hệ khí hậu –
môi trường và con người.
2. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi của đề tài
2.1. Mục đích
Chọn đề tài “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở
TP Hồ Chí Minh” mong muốn bản thân sẽ tìm hiểu thêm được nhiều thông tin và kiến thức về
biến đổi khí hậu toàn cầu và ảnh hưởng của nó, mà cụ thể nhất là ảnh hưởng đến môi trường
nước ở TP Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu đề tài cũng nhằm tìm hiểu kỹ hơn mối quan hệ giữa khí hậu với môi trường nói
chung và môi trường nước nói riêng. Sự thay đổi của khí hậu diễn ra như thế nào theo quy luật
tự nhiên, và điều đó đã tác động ra sao lên đời sống và sự tồn tại của con người.
Đây còn là vấn đề chung của toàn nhân loại nên tìm hiểu đề tài này cũng như giáo dục con
người mà trước hết là tự giáo dục bản thân trước những thay đổi lớn của Trái Đất. Từ đó nhận
thức được trách nhiệm của bản thân trong việc xây dựng hành tinh chung của con người.
2.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện nghiên cứu tốt đề tài đã lựa chọn, điều cần thiết là thu thập những tài liệu,
thông tin và số liệu liên quan rồi tổng hợp và phân tích vấn đề dựa trên những kiến thức lí luận
chung của bộ môn khí hậu và môi trường trong cái nhìn tổng quan nhất.
6
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 7
Minh”
Bên cạnh đó tham khảo những tài liệu, đề tài đã được nghiên cứu về đề tài này hoặc liên
quan để có sự đánh giá, nhận xét vấn đề được chính xác hơn.
2.3. Phạm vi đề tài nghiên cứu
- Về không gian: Tên đề tài đã cho thấy phạm vi nghiên cứu được phân tích thành hai cấp
độ. Cấp độ lớn là nghiên cứu những vấn đề chung về biến dổi khí hậu mang tính chất toàn cầu,
phần này được thể hiện thông qua việc lấy ví dụ cụ thể ở một số khu vực trên thế giới. Còn cấp
độ vi mô là ảnh hưởng của biến đồi khí hậu toàn cầu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh,
phần này được nghiên cứu cụ thể trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
- Về thời gian: Các số liệu và thông tin trong đề tài nghiên cứu chủ yếu được lấy trong
những năm từ cuối thế kỷ XX trở lại đây. Nhất là phần cụ thể ở TP Hồ Chí Minh thì chủ yếu sử
dụng nhiều số liệu ở các năm gần đây, đôi khi có sử dụng cả những số liệu của năm 2011 để cho
thấy tính thời sự và cấp bách của vấn đề.
- Về nội dung: Nội dung đề tài nghiên cứu xoay quanh các vấn đề lí luận, hiện trạng,
nguyên nhân và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu lên tự nhiên và con người. Từ đó tìm
hiểu những ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước hiện nay ở TP Hồ Chí Minh và
đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế các ảnh hưởng từ biến đổi khí hậu toàn cầu cho môi
trường nước ở khu vực TP Hồ Chí Minh.
2.4. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Biến đổi khí hậu không phải là vấn đề mới hoàn toàn, chỉ có điều ngày nay vấn đề này
đang xảy ra đến mức nghiêm trọng nên không thể không thu hút sự chú ý của con người. Bàn về
biến đổi khí hậu toàn cầu đã được nghiên cứu từ cuối thế kỷ XX đến nay. Gần đây thời sự và báo
chí liên tực đưa tin về những thảm họa thiên nhiên, trong đó có một phần là các nhân tai... Đó là
những hệ quả của biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp. Hay một số kết quả nghiên cứu về biến
đổi khí hậu và ảnh hưởng của nó đến Việt Nam, đến tài nguyên thiên nhiên, đến môi trường sinh
thái, đến thành phần loài sinh vật... Cụ thể hơn là ảnh hưởng của biến đổi khí hậu lên TP Hồ Chí
Minh, hay có đề tài nghiên cứu và đưa ra kịch bản biến đổi khí hậu và đói nghèo ở Việt Nam...
Tuy nhiên, xét ở một góc độ nào đó, biến đổi khí hậu là một đề tài lớn có thể khai thác ở
nhiều khía cạnh khác nhau để tìm hiểu nhiều hơn về bản chất biến đổi khí hậu. Hi vọng đề tài
tiếp theo “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ
Chí Minh” sẽ cung cấp them một khía cạnh nữa trong nghiên cứu biến đổi khí hậu toàn cầu.
3. Những quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 8
Minh”
3.1. Những quan điểm
3.1.1. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Nghiên cứu đề tài được dựa trên quan điểm tổng hợp lãnh thổ. Đề tài phân tích dựa trên
lãnh thổ cụ thể là TP Hồ Chí Minh trong thể tổng hợp lãnh thổ vùng Đông Nam Bộ - vùng lãnh
thổ thuộc hệ thồng sông Sài Gòn – Đồng Nai và vùng bán bình nguyên thấp dần từ tây sang
đông là vùng ven biển. Đề tài đề cập đến môi trường nước nhưng cũng được phân tích trên sự
phân tích tổng hợp các điều kiện tự nhiên và môi trường tự nhiên khác trong khu vực.
3.1.2. Quan điểm hệ thống
Các nội dung được nghiên cứu là quá trình hệ thống các vấn đề liên quan không chỉ
Riêng môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh. Và biến đổi khí hậu cũng được nghiên cứu trên
cơ sở một hệ thống lôgic các khoa học liên quan như các quy luật trong tự nhiên, các tài nguyên
thiên nhiên, các tác động từ phía con người... Tất cả theo một trình độ từ chung đến riêng, từ
chung đến cụ thể, từ lớn đến nhỏ, từ vĩ mô đến vi mô.
3.1.3. Quan điển lịch sử - viễn cảnh
Đây là vấn đề vừa mang tính quy luật của tự nhiên vừa mang tình xã hội do có sự tác động
của con người nên vấn đề được nghiên cứu dựa trên những hiện tượng đã xảy ra trong quá khứ
và hiện tại đến việc mô phỏng và xây dựng kịch bản có thể xảy ra trong tương lai. Đề tài được
nghiên cứu trên quan điểm thống nhất giữa lịch sử và viễn cảnh tương lai – những khả năng có
thể xảy ra.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp thu thập tài liệu, tư liệu và thông tin liên
quan rồi tổng hợp lại, sau đó phân tích và đánh giá vấn đề. Bên cạnh đó có tham khảo một số đề
tài có liên quan để bổ sung thông tin cho đề tài được hoàn chỉnh hơn.
8
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 9
Minh”
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 CÁC CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Khí hậu và thời tiết
Thời tiết là trạng thái khí quyển tại một điểm nhất định được xác định các tổ hợp các yếu tố
nhiệt độ, áp suất, độ ẩm, tốc độ gió, mưa...
Thời tiết thay đổi trong thời gian ngắn, thay đổi hằng ngày. Thời tiết là biểu hiện của khí
hậu.
Khí hậu có tính chất ổn định trong thời gian dài mới thay đổi và đó là sự thay đổi lớn, toàn
diện và có quy mô lớn. Khi khí hậu thay đổi gọi là sự dao động khí hậu.
Dao động khí hậu là sự dao động xung quanh giá trị trung bình của khí hậu trên quy mô
thời gian, không gian đủ dài so với hiện tượng thời tiết riêng lẻ.
1.1.2. Biến đổi khí hậu
Chúng ta đã biết, khí hậu Trái Đất không bao giờ hoàn toàn ổn định và không thay đổi.
Chúng ta đang sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn, biến đổi khí hậu là một trong
những biến đổi lớn ấy.
Biến đổi khí hậu là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình và (hoặc) dao động
của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài , thường là vài thập kỷ hoặc dài hơn.
Đó là những thay đổi theo thời gian của các hình thái thời tiết trên toàn thế giới, nhiệt độ
trung bình tăng hay còn gọi là sự nóng dần lên của Trái Đất, tăng nống độ khí nhà kính hoặc khí
cacbon thải ra từ các hoạt động của con người và đọng lại trong khí quyển.
Theo Công ước chung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu: “Biến đổi khí hậu là những
ành hưởng có hại của biến đổi khí hậu, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học
gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của
các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội
hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người”
1.1.3. Môi trường
Theo Ngân hàng Thế giới (WB, 1980), môi trường “là tổng hợp những nhân tố vật lý, hóa
học, kinh tế - xã hội có tác động tới một cá thể, một quần thể hoặc một cộng đồng”
9
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 10
Minh”
Môi trường cũng được hiểu là “bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, sinh học, xã hội, kinh tế
tác động đến con người. Con người là trung tâm của môi trường, không có con người không có
môi trường” (Chương trình Môi trường Thế giới, UNEP)
Theo Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 1994 thì “Môi trường bao gồm các yếu tố tự
nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mất thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời đời sống, sản xuất, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên”
1.1.4. Môi trường nước
Nước là một thành phần môi sinh rất quan trọng và không thể thiếu được trong sinh thái
môi trường để duy trì sự sống, sự trao đổi chất, cân bằng sinh thái trên toàn cầu.
1.2. Hiện trạng biến đổi khí hậu
1.2.1. Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất
Nhiệt độ mặt đất trong thế kỷ XX đã tăng lên trung bình 0,6oC làm cho nhiều vùng băng
hà, diện tích phủ tuyết, nhiều vùng băng vĩnh cửu đã bị nóng chảy làm mực nước biển dâng lên.
Từ năm 1800, nhiệt độ đã tăng chầm chậm. Thế kỷ XX đã trở thành thế kỷ nóng nhất trong
600 năm qua, và từ những năm 1860 đã có 14 năm nóng nhất trong thập niên 1980 và thập niên
1990. Nhiệt độ ghi được trong năm 1998 cao hơn nhiệt độ trung bình của 118 năm đã ghi, kể cả
sau khi đã lọc ra “những hiệu ứng của Elnino”. Những kết quả theo dõi của vệ tinh hiện nay xác
nhận mức tăng nhiệt độ tương ứng trên thượng tầng không khí. Hơn nữa, nhiệt độ mùa đông của
nước biển phía bắc vĩ tuyến 45o đã tăng 0,5oC từ những năm 1980..
Nồng độ khí CO2 trong khí quyển đã tăng từ 280ppm năm 1760 lên 360ppm năm 1990,
ước tính sẽ tăng 600ppm vào năm 2100. Khi đó nhiệt độ trung bình có thể tăng thêm khoảng
2oC.
1.2.2. Sự dâng cao mực nước biển do băng tan
Theo quan sát của các nhà khoa học, những năm qua băng tan nhanh ở hai cực và các đỉnh
núi.
Ở Nam Cực, vào thánh 3 năm 2002 đã có 500 tỷ tấn băng tan rã thành hàng nghìn mảnh
nhỏ.
Ở Bắc Cực, mùa hè năm 2002 tổng diện tích băng bị tan là 655.000m2.
Trên dãy Anpơ, dự kiến các sông băng sẽ biến mất vào năm 2050.
Trong 50 – 100 năm qua, mực nước biển đã tăng lên 1,8mm/năm, 12 năm qua tăng
3mm/năm gây tình trạng ngập úng cho các vùng đất thấp và các đảo nhỏ trên biển.
10
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 11
Minh”
1.2.3. Những biểu hiện khác
Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người
và các sinh vật sống trên Trái Đất. Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm.
Trên các vùng khác nhau của Trái Đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các
hệ sinh thái và hoạt động của con người.
Sự thay đổi cường độ hoạt động của quá trình hoàn lưu khí quyển, chu trình tuần hoàn
nước trong tự nhiên và các chu trình sinh địa hóa khác.
Sự thay đổi năng suất sinh học của các hệ sinh thái, chất lượng và thành phần của thủy
quyển, sinh quyển và các địa quyển.
1.3. Nguyên nhân biến đổi khí hậu
Theo nhận định của TS. Crutzen, thực ra biến đổi khí hậu toàn cầu đã bắt đầu từ cuối thế
kỷ XVIII, sự nhiễu loạn của các hệ tự nhiên của Trái Đất, được khẳng định phần lớn là do hoạt
động của con người, đã tạo nên kỷ nguyên mới “kỷ nguyên con người”.
“Sự tăng nhiệt độ Trái Đất quan sát được trong 50 năm qua là một bằng chứng mới lạ,
được khẳng định là do ảnh hưởng của các hoạt động của con người” (Hội thảo quốc tế GEA 05,
2005, Nhật Bản).
Xét đến sự vận động tự nhiên của Trái Đất. Trên lớp vỏ cảnh quan LLE, các quá trình tự
nhiên xảy ra do tương tác và vận động lẫn nhau. Đó là tính chu kỳ nóng lên và lạnh đi của Trái
Đất, mỗi chu kỳ kéo dài hàng vạn, hàng chục vạn năm.
Vào thời kỳ Đệ tứ, là thời kỳ lạnh đi của Trái Đất nên được gọi là “thời kỳ băng hà Đệ tứ”.
Đến bây giờ, khí hậu Trái Đất đang chuyển sang giai đoạn hậu Đệ tứ, tức là Trái Đất đã đi qua
thời kỳ đóng băng và chuyển sang giai đoạn gian băng, thời kỳ nóng lên của bề mặt đất.
Một số yếu tố khác không phải là khí hậu nhưng có tác động khách quan đến khí hậu là
những tác động của hàm lượng khí CO2 được thải ra từ trong tự nhiên, hay lượng bức xạ mặt
trời, hoạt động động đất và núi lửa cũng làm tăng thêm lượng CO2 và như thế góp phần làm tăng
thêm nhiệt độ trên bề mặt đất.
Bên cạnh đó là hàng loạt các yếu tố khác mang tính chất kinh tế, xã hội và chính trị cũng có
thể làm tăng nhiệt độ của Trái Đất.
Tác động của con người là yếu tố chủ quan đóng vai trò quan trọng trong biến đổi khí hậu
toàn cầu. Từ lâu con người đã tiến hành sử dụng nhiên liệu hóa thạch. Quá trình đốt quá nhiều
nguyên liệu hóa thạch và phá rừng, con người đã chuyển một lượng lớn cacbon đã được tích lũy
11
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 12
Minh”
hàng triệu năm trong thạch quyển vào khí quyển. Nguồn nhiên liệu hóa thạch đó được hình
thành từ các chất hữu cơ (chủ yếu là các loài dương xỉ) rất phát triển tại các vùng đầm lầy và
vùng biển vào thế kỷ Cacbon để tạo thành than đá, dầu và khí thiên nhiên. Dòng cacbon từ kho
tích lũy thạch quyển chuyển vào khí quyển bằng lượng khí CO2 rất lớn là nguyên nhân chính
(thành phần chính tạo nên hiệu ứng nhà kính) làm cho khí hậu toàn cầu ấm lên một cách nhanh
chóng.
Các hoạt động của con người đã thải ra các khí thải CO2, CH4, NO2, HFCs, SF6, Trong đó,
CO2 được sinh ra do đốt chấy nhiên liệu và hoạt động công nghiệp như sản xuất xi măng và cán
thép, CH4 sinh ra từ bãi rác, lên men thức ăn trong ruột động vật nhai lại, hệ thống khí, dầu tự
nhiên và khai thác than, NO2 thải ra từ phân bón và các hoạt động công nghiệp...
Quá trình sử dụng phân bón, các loại hóa chất phục vụ cho trồng trọt và cinh hoạt, thuốc
trừ sâu...
Ngoài ra, một số nguyên nhân khác có thể kể đến là do khai thác, sử dụng đất, rừng và chân
nuôi gia súc; quá trình khai thác và sử dụng tài nguyên nước; chiến tranh; sự phát triển kinh tế
quá nóng và sự tăng dân số quá nhanh...
1.4. Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu
1.4.1. Tác động lên môi trường
1.4.1.1. Tài nguyên đất
Đất vốn đã bị thoái hoá do quá lạm dụng phân vô cơ, hiện tượng khô hạn, rửa trôi do mưa
tăng sẽ dẫn tới tình trạng thoái hoá đất trầm trọng hơn.
Nhiệt độ tăng lên ảnh hưởng đến các hệ sinh thái tự nhiên, làm dịch chuyển các ranh giới
nhiệt của các hệ sinh thái lục địa và hệ sinh thái nước ngọt, làm thay đổi cơ cấu các loài thực vật
và động vật ở một số vùng, một số loài có nguồn gốc ôn đới và á nhiệt đới có thể bị mất đi dẫn
đến suy giảm tính đa dạng sinh học.
Nhiệt độ nóng lên làm quá trình bay hơi diễn ra nhanh hơn, đất bị mất nước trở nên khô
cằn, các quá trình chuyển hoá trong đất khó xảy ra.
Mưa axit rửa trôi hoàn toàn chất dinh dưỡng và vi sinh vật tồn tại trong đất.
Các hợp chất chứa nhôm trong đất sẽ phóng thích các ion nhôm và các ion này có thể hấp
thụ bởi rễ cây và gây độc cho cây.
12
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 13
Minh”
Tại một số nơi băng tan lại khiến đất trồi lên do mặt đất thoát khỏi sức nặng của hàng tỷ tấn
băng đè lên. Mặt đất nâng lên nhanh đến nỗi nó không được bù kịp bằng mực nước biển tăng do
Trái đất nóng lên.
Nước biển rút xa làm tụt giảm mạch nước ngầm, làm khô các dòng chảy và vùng đầm lầy:
đất trồi lên từ nước và chiếm chỗ những vùng ẩm ướt.
Các hiện tượng cực đoan có xu hướng xảy ra nhiều và mạnh hơn như: ảnh hưởng của bão,
áp thấp nhiệt đới, giông lốc sẽ nhiều hơn. Đặc biệt, xâm nhập mặn và hạn hán là vấn đề thời sự.
1.4.1.2. Tài nguyên nước
Do sự nóng lên của khí hậu toàn cầu nên các lớp băng tuyết sẽ bị tan nhanh trong những
thập niên tới. Trong thế kỷ XX, mực nước biển tại châu á dâng lên trung bình 2,4 mm/năm,
riêng thập niên vừa qua là 3,1 mm/năm, dự báo sẽ tiếp tục dâng cao hơn trong thế kỷ XXI
khoảng 2,8mm - 4,3 mm/năm.
Mực nước biển dâng lên có thể nhấn chìm nhiều vùng rộng lớn, nơi ở của hàng triệu người
sống ở các khu vực thấp ở Việt Nam, Bangladesh, Ấn Độ và Trung Quốc,… làm khan hiếm
nguồn nước ngọt ở một số nước châu Á do biến đổi khí hậu đã làm thu hẹp các dòng sông băng
ở dãy Hymalayas.
Việt Nam là một trong 5 nước sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng của biến đổi khí hậu
(BĐKH) và nước biển dâng. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu biến đối khí hậu, đến
năm 2100, nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 30C và mực nước biển có thể dâng
1m. Theo đó, khoảng 40 nghìn km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập.
Đồng bằng sông Cửu Long và đồng bằng sông Hồng là những vùng trũng nên bị ảnh
hưởng nhiều nhất khi xảy ra ngập lụt, xâm nhập mặn và các hiện tượng thời tiết xấu. Trong đó
90% diện tích thuộc các tỉnh ĐBSCL bị ngập hầu như toàn bộ, và có khoảng 10% dân số bị ảnh
hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%. Nếu nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25%
dân số bị ảnh hưởng như đợt xâm nhập mặn vào năm 2005.
1.4.1.3. Tài nguyên khí
Môi trường không khí được xem là môi trường trung gian tác động trực tiếp hoặc gián tiếp
đến các môi trường khác. Nó là nơi chứa các chất độc hại gây nên biến đổi khí hậu, và chính
biến đổi khí hậu sẽ tác động ngược lại môi trường không khí, làm cho chất lượng không khí
ngày càng xấu hơn
13
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 14
Minh”
Nhiệt độ toàn cầu có thể tăng 4oC, đến năm 2050 nếu phát thải khí nhà kính vẫn có xu
hướng tiếp tục tăng như hiện nay.
Bên cạnh đó, núi lửa phun ra những nham thạch nóng và nhiều khói, khí CO2, CO, bụi giàu
sulphua, ngoài ra còn metan và một số khí khác. Bụi được
phun cao và lan tỏa rất xa. Bão bụi cuốn vào không khí các chất độc hại như NH3, H2S,
CH4… Cháy rừng sinh ra nhiều tro và bụi, CO2, CO,…
1.4.1.4. Sinh quyển
Mất đa dạng sinh học ngày nay đang diễn ra một cách nhanh chóng chưa từng có,
kể từ thời kỳ các loài khủng long bị tiêu diệt cách đây khoảng 65 triệu năm và tốc độ
biến mất của các loài hiện nay ước tính gấp khoảng 100 lần so với tốc độ mất các loài
trong lịch sử Trái đất, và trong những thập kỷ sắp tới mức độ biến mất của các loài sẽ
gấp 1.000 -10.000 lần (MA 2005) . Có khoảng 10% các loài đã biết được trên thế giới
đang cần phải có những biện pháp bảo vệ, trong đó có khoảng 16.000 loài được xem
là đang có nguy cơ bị tiêu diệt. Trong số các loài thuộc các nhóm động vật có xương
sống chính đã được nghiên cứu khá kỹ, có hơn 30% các loài ếch nhái, 23% các loài
thú và 12% các loài chim (IUCN 2005), nhưng thực tế số loài đang nguy cấp lớn hơn
rất nhiều.
1.4.2. Đối với con người
1.4.2.1. Sức khỏe
Kết quả nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu đối với con người do Tổ chức Global
Humanitarian Forum của cựu tổng Thư ký LHQ Kofi Annanvừa công bố cho biết, hiện nay, biến
đổi khí hậu đã cướp đi mạng sống của 300.000 người mỗi năm và ảnh hưởng đến cuộc sống của
300 triệu người trên trái đất do tác động từ những đợt năng nóng, lũ lụt và cháy rừng gây ra.
Các nhà khoa học ước tính rằng sự tăng nhiệt độ lên 1 độ C sẽ khiến cho năng lực sản xuất
lương thực giảm tới 17%. Do vậy, giá lương thực sẽ tăng cao và nạn đói sẽ gia tăng ở các quốc
gia hiện đang phải đối mặt với những vấn đề này. “Ngày nay có một tỷ người đang thiếu dinh
dưỡng. Nếu như xuất hiện bùng nổ dân số ở Trung Quốc hay Ấn Độ vào cuối thế kỷ này thì một
nửa dân số thế giới có thể lâm vào tình trạng thiếu ăn”.
Những căn bệnh hiện nay đang hoành hành chủ yếu tại các khuvực nhiệt đới và cận nhiệt
đới như sốt rét, viêm màng não, sốt xuất huyết.. sẽ lan rộng ra trên phạm vi toàn cầu. Đến năm
14
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 15
Minh”
2080 số người mắc bệnh sốt rét sẽ tăng thêm 260 - 320 triệu người. Sẽ có 6 triệu người mắc bệnh
sốt xuất huyết ( hiện tại con số này là 3,5 triệu người). Điều này đòi hỏi phải có sự tổ chức lại hệ
thống chăm sóc sức khỏe, trong đó có huấn luyện nhân viên y tế để họ có thể đối phó với những
căn bệnh nguy hiểm nói trên.
1.4.2.2. Kinh tế
Tất cả các nước đều bị tác động của BĐKH, nhưng những nước bị tác động đầu tiên và
nhiều nhất lại là những nước và cộng đồng dân cư nghèo nhất, mặc dù họ đóng góp ít nhất vào
nguyên nhân BĐKH. Tuy nhiên, hiện tượng thời tiết bất thường, bao gồm lũ lụt, hạn hán, bão
tố... cũng đang gia tăng ngay cả ở các nước giàu.
Nếu không thay đổi tư duy về đầu tư hiện nay và trong những thập niên tới, thì chúng ta có
thể gây ra những nguy cơ đổ vỡ lớn về kinh tế và xã hội ở một quy mô tương tự những đổ vỡ
liên quan tới cuộc đại chiến thế giới và suy thoái kinh tế trong nửa đầu thế kỷ XX. Khi đó sẽ rất
khó khăn để đảo ngược được những gì có thể xảy ra.
Chi phí thực hiện hành động ứng phó và thích ứng với BĐKH giữa các lĩnhvực, các ngành
trong một quốc gia hoặc giữa các nước trên thế giới không giống nhau.
Các nước phát triển phải chịu trách nhiệm cắt giảm khí thải ở mức 60% - 80% vào năm
2050, các nước đang phát triển cũng phải có những hành động thiết thực và đáng kể đóng góp
vào việc hạn chế thải khí gây hiệu ứng nhà kính phù hợp với điều kiện mỗi nước. Tuy nhiên, các
nước đang phát triển không thể tự mình phải gánh chịu những khoản chi phí để thực hiện những
hành động này. Do "thị trường các-bon" đã hình thành, nên các nước phát triển sẵn sàng bơm
những dòng tiền đầu tư để hỗ trợ phát triển kỹ thuật, công nghệ sử dụng ít năng lượng hóa thạch,
kể cả thông qua cơ chế phát triển sạch. Sự chuyển đổi hình thức đầu tư của những dòng tiền này
là rất thiết thực nhằm hỗ trợ cho những hành động ứng phó với BĐKH ở quy mô toàn cầu.
CHƯƠNG 2 ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Tổng quan về môi trường nước ở TP Hồ Chí Minh
2.1.1. Nước mặt
Là nguồn nước từ các Sông lớn như Sông Đồng Nai, Sài Gòn, Vàm Cỏ Đông với hệ
15
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 16
Minh”
thống kênh rạch dài khoảng 7.880km, tổng diện tích mặt nước 35.500 ha. Nước nhạt được khai
thác phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, sản xuất.
TP Hồ Chi Minh nằm ở hạ lưu lưu vực sông Đồng Nai - Sai Gòn có mạng lưới sông rạch
với mật độ cao. Các sông chính là Đồng Nai, Sai Gòn, Nhà Bè, Long Tàu, Đồng Tranh, Dừa,
Nga Bảy, Vàm Sát, Soài Rạp, Chợ Đệm, Cần Giuộc, Bến Lức… và hàng trăm kênh rạch.
Sông, kênh, hồ đầm ở TP đang thực hiện 6 chức năng (một số sông rạch có 1, 2 chức năng,
một số kênh rạch đồng thời có cả 6 chức năng này):
- Cấp nước cho sinh hoạt (thí dụ sông Đồng Nai từ cầu Đồng Nai về thượng lưu; sông Sài
Gòn ở Củ Chi)
- Nuôi trồng thuỷ sản (sông Sài Gòn, Đồng Nai, các sông kenh rạch ở huyện Nhà Bè, Cần
Giờ)
- Cấp nước thuỷ lợi (các sông Sài Gòn vùng không nhiễm mặn, sông Đồng Nai, Bến Lức...)
- Giải tri, thể thao dưới nước (các sông Sài Gòn, Đồng Nai, các sông ở Cần Giờ)
- Giao thông thuỷ (các sông Sài Gòn, Đồng Nai, Long Tàu, Nga Bảy, Đồng Tranh, Nhà Bè,
Cần Giuộc, Soài Rạp va các kênh rạch lớn)
- Tiếp nhận và thoát nước thải (toàn bộ các sông kênh, rạch)
Đặc điểm chất lượng nước (CLN) đoạn sông, kênh rạch ở TP Hồ Chí Minh
Phân loại
Sông/kênh Đoạn CLN theo Đặc điểm CLN Khả năng sử dụng
WQI
Ngã 3 Đèn Đỏ III Nhiễm mặn nhẹ vào mùa khô; Thủy lợi (vào mùa
đến P. Long ô nhiễm do hữu cơ, dinh mưa); Nuôi thủy sản
Trường Q.9 dưỡng, dầu mỡ, vi sinh, độ nước ngọt; Du lịch, thể
đục, chất rắn lơ lửng (SS): thao dưới nước.
trung bình
Đồng Nai
P. Long II Nhiễm mặn nhẹ vào mùa Như trên
Trường Q.9 – khô, ô nhiễm do hữu cơ, dinh
Cầu Đồng Nai dưỡng, vi sinh, dầu mỡ, độ
đục, SS: nhẹ
Cầu Đồng II Không nhiễm mặn. Ô Cấp nước thủy lợi,
16
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 17
Minh”
Nai – Cầu Hóa nhiễm do hữu cơ, dinh dưỡng, thủy sản (nước ngọt).
An dầu mỡ, độ đục, SS: nhẹ Cấp nước sinh hoạt
(cần xử lý ô nhiễm do
dầu mỡ, hóa chất độc
hại)
Từ ranh giới II Không nhiễm mặn. Ô Cấp nước sinh hoạt,
giáp Tây Ninh nhiễm nhẹ do hữu cơ, dinh thủy sản nước ngọt, du
Sài Gòn
– Bến Đình dưỡng, chua phèn và vi sinh: lịch, thể thao dưới
(Củ Chi) trung bình; SS, độ đục: nhẹ. nước.
Bến Đình – III Không nhiễm mặn. Ô Cấp nước cho thủy
X. Nhị Bình nhiễm do chua phèn (axit hóa) sản nước ngọt (không
(Củ Chi) trung bình đến nặng. Ô nhiễm an toàn vì chua phèn)
hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, cấp nước cho nhà máy
SS, độ đục, vi sinh: trung bình nước (cần xử lý pH),
du lịch, thể thao dưới
nước.
Nhị Bình – III Nhiễm mặn thời gian ngắn Nuôi cá nước ngọt
Cầu Bình vào mùa khô, ô nhiễm do axit (không an toàn do thay
Phước (Quận hóa nhẹ. Ô nhiễm hữu cơ, đổi về độ mặn, pH và ô
12) dinh dưỡng, dầu mỡ, độ đục, nhiễm hữu cơ). Không
SS, vi sinh: trung bình. phù hợp CLN cho các
nhà máy nước
Thể thao dưới nước,
du lịch:hạn chế
Cầu Bình III Nhiễm mặn thời gian ngắn Nuôi cá nước ngọt
Phước – Cầu vào mùa khô. Không nhiễm (kém an toàn) – Không
Sài Gòn phèn. Ô nhiễm hữu cơ, dinh sử dụng cấp nước sinh
dưỡng, dầu mỡ, độ đục, SS, vi hoạt.
sinh: trung bình đến nặng Thể thao dưới nước,
du lịch: rất hạn chế
17
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 18
Minh”
Cầu Sài Gòn III - IV Nhiễm mặn vào mùa khô. Không sử dụng cho
– Cảng Tân Không nhiễm phèn. Ô nhiễm thủy sản, thủy lợi, sinh
Thuận hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, hoạt, thể thao dưới
độ đục, SS, vi sinh: nặng nước, du lịch.
Cảng Tân III Nhiễm mặn quanh năm. Như trên
Thuận – Ngã 3 Không nhiễm phèn. Ô nhiễm
Đèn Đỏ hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ,
độ đục, SS, vi sinh: trung bình
đến nặng.
Cầu Bình III Nhiễm phèn: trung bình, Không sử dụng cho
Điền – Giáp nhiễm mặn nhẹ vào mùa khô. thủy lợi, thủy sản, cấp
Sông Chợ
huyện Bến Lức Ô nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng, nước sinh hoạt
Đệm
(Long An) dầu mỡ, độ đục, SS, vi sinh:
trung bình đến nặng.
Toàn bộ các III Nhiễm phèn: nhẹ; Nhiễm Cấp nước cho thủy
Sông Cần
sông, rạch mặn vào mùa khô. sản (an toàn không cao
Giuộc –
Ô nhiễm hữu cơ, dinh do CLN thường thay
Các sông
dưỡng, độ đục, SS, vi sinh: đổi).
rạch ở
nhẹ đến trung bình. Không cấp nước cho
Nam Bình
thủy lợi (vào mùa khô)
Chánh –
không cấp nước sinh
Nhà Bè
hoạt.
Từ hợp lưu III Không nhiễm phèn. Nhiễm Có thể cấp nước cho
với sông Sài mặn quanh năm. Ô nhiễm hữu thủy sản nước lợ,
Sông Nhà
Gòn đến phà cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, độ không cấp nước cho
Bè
Bình Khánh đục, SS, vi sinh: nhẹ đến trung thủy lợi, sinh hoạt
bình
Từ phà Bình II Không nhiễm phèn. Nhiễm Cấp nước cho thủy
Sông Soài
Khánh đến cửa mặn quanh năm. Ô nhiễm hữu sản (lợ, mặn), du lịch,
Rạp
Soài Rạp cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, độ thể thao dưới nước.
18
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 19
Minh”
đục, SS, vi sinh: nhẹ Không sử dụng cho
thủy lợi, cấp nước sinh
hoạt.
Toàn tuyến II Nhiễm mặn quanh năm. Ô Cấp nước cho thủy
Lòng Tàu
nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng, sản (lợ - mặn), du lịch,
– Ngã
dầu mỡ, độ đục, SS, vi sinh: thể thao dưới nước.
Bảy, Vàm
nhẹ
Sát
Toàn tuyến II - III Nhiễm mặn quanh năm. Ô Cấp nước cho thủy
nhiễm do hữu cơ, dinh dưỡng, sản (lợ, mặn): không
vi sinh: nhẹ đến trung bình an toàn vì ảnh hưởng
(sông Gò Da: ô nhiễm hữu cơ, nước thải từ sông Thị
Đồng
dinh dưỡng: trung bình). Vải. Không sử dụng
Tranh –
cho thủy lợi, cấp nước
Gò Da
sinh hoạt. Có thể phục
vụ du lịch, thể thao
dưới nước.
Khu vực xã III Nhiễm mặn quanh năm. Ô Cấp nước cho thủy
Thạnh An nhiễm do hữu cơ, dinh dưỡng, sản: không an toàn vì
(huyện Cần vi sinh: trung bình đến nặng. nguồn thải từ thượng
Thị Giờ) lưu Thị Vải. Không sử
dụng cho thủy lợi, cấp
Vải
nước sinh hoạt. Có thể
phục vụ du lịch, thể
thao dưới nước.
Các lưu vực IV-V Hầu như không nhiễm mặn. Không sử dụng được
Đôi – Tẻ, Tân Nhiễm phèn nhẹ. Ô nhiễm cho thủy lợi, thủy sản,
Các
Hóa – Lò hữu cơ, dinh dưỡng, dầu mỡ, cấp nước sinh hoạt, thể
kênh rạch
Gốm, NL – độ đục, SS, vi sinh: nghiêm thao dưới nước, du
nội thành
TN, Tham trọng. lịch.
Lương – Bến
19
- “Biến đổi khí hậu và ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến môi trường nước ở TP Hồ Chí 20
Minh”
Cát – Rạch
Nước Lên
* Nguồn: Tổng hợp của Lê Trình - Đề tài “Nghiên cứu phân vùng CLN TP Hồ Chí Minh”
2.1.2. Nước dưới đất
Riêng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, trữ lượng tiềm năng nước dưới đất tại các
tầng chứa nước là: 2.501.059 m3/ngày. Phân bổ như sau:
Trữ lượng nước dưới đất trong các tầng chứa nước
(Đơn vị tính:1000m3/ngày)
Trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh hiện có trên 100.000 giếng khai thác nước ngầm, đa
số khai thác tập trung ở tầng chứa nước Pleistocen và Pliocen. 56,61% tổng lượng nước khai
thác dùng cho mục đích sản xuất, còn lại dùng trong sinh hoạt.
2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước
2.2.1. Tính chất vật lý
1. Nhiệt độ: Nhiệt độ của nước ổn định và phụ thuộc vào điều kiện môi trường. Nhiệt độ của
nước ảnh hưởng đến quá trình xử lý và các nhu cầu tiêu thụ.
2. Độ màu: Màu của nước do các chất lơ lửng trong nước tạo nên, các chất lơ lửng này có thể là
thực vật hoặc các chất hữu cơ dưới dạng keo. Độ màu không gây độc hại đến sức khỏe.
3. Độ đục: Độ đục để đánh giá sự có mặt của các chất lơ lửng trong nước ảnh hưởng đến độ
truyền ánh sáng. Độ đục không gây độc hại đến sức khỏe nhưng ảnh hưởng đến quá trình lọc và
khử trùng nước.
4. Mùi vị: Các chất khí, khoáng và một số hóa chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi.
20
nguon tai.lieu . vn