- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu mối liên quan giữa resistin, visfatin huyết thanh với một số nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐOÀN VIỆT CƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RESISTIN, VISFATIN
HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
- 2
Hà Nội – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
ĐOÀN VIỆT CƯỜNG
NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA RESISTIN, VISFATIN
HUYẾT THANH VỚI MỘT SỐ NGUY CƠ TIM MẠCH
CHUYỂN HÓA Ở BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÝP 2
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 9.72.01.07
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
2
- HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS. TS. Hoàng Trung Vinh
2. GS. TS. Nguyễn Lĩnh Toàn
Hà Nội – 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu của riêng bản
thân tôi; các số liệu trong luận án hoàn toàn trung thực và chưa công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tác Giả
Đoàn Việt Cường
- 4
4
- LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Đảng ủy và Ban Giám đốc Bệnh viện Quân
y 103, Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện Quân y và các cơ quan của Học
viện đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Phi Nga, Chủ nhiệm
Bộ môn Khớp Nội tiết; PGS.TS Nguyễn Ngọc Châu, Phó Chủ nhiệm Bộ
môn Khớp Nội tiết; PGS.TS Nguyễn Minh Núi, Phó Chủ nhiệm bộ môn
Khớp Nội tiết Học viện Quân y đã giúp đỡ tôi trong học tập, thu thập số
liệu và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho bản luận án.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới hai thầy hướng dẫn luận án
PGS.TS Hoàng Trung Vinh, nguyên Chủ nhiệm khoa Thận và Lọc máu
Bệnh viện Quân Y 103; GS.TS Nguyễn Lĩnh Toàn, Trưởng phòng Sau đại
học, Học viện Quân y đã gợi ý cho tôi ý tưởng, giao đề tài luận án và tận
tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu để hoàn thành luận
án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Nghệ An
và các khoa lâm sàng, cận lâm sàng, các đồng nghiệp đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu tại bệnh viện.
Tôi xin cảm ơn tiến sỹ Nguyễn Văn Hoàn, Nguyên Giám đốc Bệnh viện
Nội tiết Nghệ An; Thạc sỹ Phan Thế Dũng, Phó Giám đốc Bệnh viện Nội
tiết Nghệ An đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thu thập số liệu tại Bệnh
viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn Bộ môn Sinh lý bệnh đã giúp đỡ tôi trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn bạn bè đồng nghiệp đã động viên tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin dành sự biết ơn và tình cảm sâu nặng cho cha, mẹ, vợ và các
con tôi; những người đã luôn bên tôi trong lúc khó khăn, chia sẻ động viên
tôi trong công việc và cuộc sống để tôi hoàn thành luận án.
- 6
Hà Nội ngày tháng năm 2022
Đoàn Việt Cường
6
- MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
- 8
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phần viết Phần viết đầy đủ
tắt
1 ADA American Diabetes Association
(Hiệp hội ĐTĐ Hoa Kỳ)
2 AMPK AMPactivated protein kinase
3 AT Angiotensin
4 BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
5 BN Bệnh nhân
8
- Phần viết Phần viết đầy đủ
tắt
6 ĐTĐ Đái tháo đường
7 ELISA Enzyme – Linked Immunosorbent Assay
8 GIP Gastric inhibitory polypeptide
9 GUT Gastrointestinal tract (đường tiêu hóa)
10 HA Huyết áp
11 HAtt Huyết áp tâm thu
12 HAttr Huyết áp tâm trương
13 HCCH Hội chứng chuyển hóa
14 HDL High density lipoprotein
( lipoprotein tỷ trọng phân tử cao)
15 HOMAIR Homeostatis Model Assessment Insulin resistance
(Chỉ số kháng insulin)
16 HOMA – Homeostatis Model Assessment –
(Chỉ số chức năng tế bào )
17 ICAM1 Intercellular adhesion molecule1
(phân tử kết dính nội bào)
18 IDF International Diabetes Federation
(Liên đoàn ĐTĐ Quốc tế)
19 IL Interleukin
20 KTCBP Không thừa cân béo phì
21 LPS Lipopolysaccharide
22 LDL Low density lipoprotein cholesterol
(Lipoprotein cholesterol trọng lượng phân tử thấp)
23 MCP1 Monocyte chemoattractant protein1
(Protein hóa ứng động bạch cầu đơn nhân)
24 MAPK Mitogen –activated protein kinase
25 NC Nghiên cứu
- 10
Phần viết Phần viết đầy đủ
tắt
26 PAI1 Plasminogen activator inhibitor1
(Chất ức chế hoạt hóa plasminogen)
27 PCSK9 Protein convertase subtilisin /kexin type 9
28 RAA Renin angiotensin aldosterol
29 RAS Renin angiotensin system
(Hệ thống Renin angiotensin)
30 SGLT2 Sodiumglucose transport 2
(Chất vận chuyển glucoseNatri)
31 TCBP Thừa cân béo phì
32 THA Tăng huyết áp
33 TLPT Trọng lượng phân tử
34 VCAM1 Vascular cell adhesion molecule 1
(Phân tử kết dính tế bào mạch máu)
35 VB Vòng bụng
36 VEGF Vascular endothelial growth factor
(yếu tố tăng trưởng nội mạc mạch máu)
37 VLDL Very low density lipoprotein cholesterol
(lipoprotein cholesterol tỷ trọng phân tử rất thấp)
38 VM Vòng mông
39 WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
40 WHR Waist –Hip Ratio (Chỉ số eo – hông)
10
- DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tên bảng
Trang
- 12
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
12
- DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
- 14
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh do rối loạn nội tiết, chuyển hóa biểu
hiện bằng tăng glucose máu mạn tính do giảm tác dụng của insulin tại cơ
quan đích, do giảm tiết insulin hoặc phối hợp cả hai. ĐTĐ là nguyên nhân
tử vong hàng đầu trong 10 nguyên nhân hay gặp nhất liên quan đến tử vong
trên thế giới [1]. Yếu tố nguy cơ tim mạch liên quan với ĐTĐ týp 2 gồm
nhiều yếu tố khác như: kháng insulin, tăng glucose máu, rối loạn lipid máu,
tăng huyết áp, tăng insulin máu, viêm hệ thống và các yếu tố được tiết ra từ
mô mỡ [2]. Mô mỡ tiết ra các nội tiết tố để điều hòa một loạt các quá trình
như: quá trình tiêu thụ năng lượng, cảm giác ngon miệng, nồng độ glucose
máu, sự nhậy cảm với insulin, phản ứng viêm, và sửa chữa các mô. Các tế
bào của cả mô mỡ trắng và mô mỡ vàng be điều tiết các nội tiết tố hoặc là
các peptid hoặc các lipid và biểu hiện của mRNA, có hoạt tính sinh học cao
tham gia điều hòa nhiều quá trình sinh lý và chuyển hóa. Các adipocytokin
gồm: adiponectin, leptin, MCP1, TNFα, resistin, visfatin,nhiều adipokin đã
được xác định nguồn gốc, cấu trúc, chức năng tác đông lên các mô đích, tuy
nhiên còn nhiều adipokin vẫn còn đang được tiếp tục nghiên cứu … [3].
Năm 2001, Resistin được xác định thuộc họ các phân tử protein giàu
cysteine (cysteine rich) hay còn gọi là các phân tử giống resistin hoặc FIZZ
(found in inflammatory zone). Resitin được tiết ra bởi các tế bào mô mỡ,
các đại thực bào ở người và nó có liên quan với kháng insulin, thừa cân, béo
phì (TCBP) và ĐTĐ týp 2 và các bệnh tim mạch. Resistin cũng tham gia cơ
chế bệnh sinh vữa xơ động mạch, gây rối loạn chức năng nội mạc mạch
máu, phì đại các tế bào cơ trơn thành mạch, viêm động mạch và hình thành
các tế bào bọt. Người ta còn thấy resistin còn liên quan với rối loạn lipid
máu, các chỉ số sinh vữa xơ động mạch, tăng huyết áp [4].
- 15
Năm 2004 Visfatin được xác định có tên gọi là PBEF (preß cell
colonyenhancing factor) có tác dụng enzyme Nampt (nicotinamide
phosphoribosyltransferase). Visfatin thấy có liên quan với khối mỡ tạng,
mối liên quan của visfatin với kháng insulin, TCBP và ĐTĐ và vai trò trong
việc dự báo nguy cơ ĐTĐ vẫn chưa rõ [5]. Resistin và visfatin là những
mediator tiền viêm quan trọng gây giảm nhạy cảm của insulin, rối loạn
chuyển hóa và các biến chứng tim mạch, ngoài ra visfatin được cho là là
một adipokin có lợi có tác dụng giống /kích thích tác dụng của insulin [6].
Tuy nhiên cho đến nay mối liên quan của resistin, visfatin với các yếu
tố nguy cơ tim mạch chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 và thừa cân béo
phì vẫn còn là câu hỏi nghiên cứu lớn chưa được giải đáp.
Những yếu tố nguy cơ tim mạch truyền thống đã được công nhận,
nhưng các yếu tố nguy cơ tim mạch không truyền thống có liên quan chặt
chẽ với kháng insulin, rối loạn lipid máu, các chỉ số sinh vữa xơ
(artherogenic) vẫn còn là ẩn số cần nghiên cứu [7].
Hội chứng tim mạch chuyển hóa (cardiometabolic syndrome) gồm
nhiều rối loạn chuyển hóa, là các yếu tố nguy cơ gây bệnh tim mạch và
ĐTĐ. Cơ chế phát sinh hội chứng tim mạch chuyển hóa chưa biết rõ.
Kháng insulin ở nhiều cơ quan là đặc điểm thường gặp của hội chứng tim
mạch chuyển hóa. Tình trạng viêm không do nhiễm khuẩn có liên quan
với các tế bào mô mỡ. Tăng vận chuyển axit béo tự do tới gan kích thích
gan tăng tổng hợp LDLcholesterol, triglyceride dẫn đến rối loạn lipid máu.
Các chỉ số lipid máu có liên quan với vữa xơ động mạch và các biến cố tim
mạch ở BN ĐTĐ týp 2. Mặc dù BN ĐTĐ týp 2 đã được điều trị, kiểm soát
đa yếu tố, nhưng các yếu tố nguy cơ tim chuyển hóa vẫn có thể còn tồn
tại khó kiểm soát [8].
Resistin là một marker sinh học có liên quan đến bệnh sinh các bệnh
lý tim mạch, tái hẹp sau can thiệp động mạch vành [9].
- 16
Visfatin được coi là một mediator gây viêm, có biểu hiện ở các đại
thực bào, mảng vữa xơ, có thể kích thích tiết matrix metalloproteinase
(MMP)9 ở bạch cầu đơn nhân [10]. Visfatin đóng vai trò quan trọng trong
cơ chế bệnh sinh viêm mạch và làm tăng nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh
nhân ĐTĐ týp 2 [11]. Nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ resistin,
visfatin với thừa cân, béo phì, kháng insulin, ĐTĐ týp 2 và vai trò của chúng
trong cơ chế bệnh sinh kháng insulin, ĐTĐ týp 2 và các yếu tố nguy cơ tim
mạch – chuyển hóa vẫn còn nhiều ý kiến chưa đồng thuận. Nghiên cứu
gần đây cho thấy rằng visfatin có vai trò bảo vệ tim mạch và có tác dụng
giống insulin, tuy nhiên vai trò trong ĐTĐ týp 2 cần được làm sáng tỏ về cơ
chế bệnh sinh và khả năng ứng dụng trong lâm sàng [12], [13], [14]. Câu hỏi
đặt ra là mối liên quan giữa nồng độ resistin, visfatin với các nguy cơ tim
mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 như thế nào, liệu có khả năng
dùng các biện pháp can thiệp kháng resistin, hoặc visfatin trong điều trị và dự
phòng biến chứng của bệnh hiện vẫn còn bỏ ngỏ.
Ở Việt nam đã có một số nghiên cứu về các adipokine như nồng độ
leptin, MCP1, SFRP5, RBP4, IL18, mRNA29A, 146A, 147A cũng mới được
nghiên cứu trong thời gian gần đây. Tuy nhiên vai trò của visfatin, resistin và
mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim mạch – chuyển hóa còn chưa được
nghiên cứu [1519]. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu mối
liên quan giữa resistin, visfatin với một số nguy cơ tim mạch – chuy ển
hóa ở bệnh nhân đái tháo đường týp 2” nhằm hai mục tiêu sau:
1. Khảo sát nồng độ resistin, visfatin huyết thanh ở bệnh nhân đái
tháo đường týp 2.
2. Xác định mối liên quan giữa nồng độ resistin, visfatin huyết thanh
với một số yếu tố nguy cơ tim mạch – chuyển hóa ở bệnh nhân đái tháo
đường týp 2.
- 17
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đái tháo đường týp 2 và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ tim
mạch chuyển hóa
1.1.1. Dịch tễ học
Tỷ lệ bệnh ĐTĐ trong cộng đồng tăng nhanh ở mức đáng báo động,
cứ khoảng 15 năm thì số người mắc ĐTĐ trên Thế giới lại tăng lên gấp
đôi. Theo Liên đoàn ĐTĐ quốc tế (IDF) dự báo đến năm 2045 số người bị
ĐTĐ sẽ là 629 triệu người tăng 48% so với con số 425 triệu người ĐTĐ
năm 2017 [1]. Tỷ lệ mắc bệnh tăng tùy theo vị trí địa lý; khu vực và mức thu
nhập của xã hội; ở thành phố tỷ lệ mắc bệnh khoảng 10,85%, nông thôn
7,2% dân số, các nước có mức thu nhập cao tỷ lệ ĐTĐ chiếm 10,4%, các
nước có thu nhập thấp tỷ lệ mắc bệnh là 4,0% dân số mắc bệnh. Khu vực
Tây Thái Bình Dương, Ấn Độ, Châu Phi, Châu Á có tỷ lệ mắc bệnh tăng
nhanh trong những năm gần đây. Tại Việt Nam từ 1994 tỷ lệ mắc ĐTĐ là
1,4 %; đến nay tỷ lệ mắc bệnh đã tăng nhiều lần, năm 2012 tỷ lệ ĐTĐ là
5,4%, rối loạn dung nạp glucose là 13,7% dân số [20].
1.1.2. Yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2
Yếu tố tuổi: được xếp lên vị trí hàng đầu trong số các yếu tố nguy
cơ của bệnh ĐTĐ týp 2. Ở các nước phát triển phần lớn số bệnh nhân
ĐTĐ có tuổi >65, chỉ có 8% số bệnh nhân ở độ tuổi
- 18
tố gen và môi trường, tuy nhiên chưa phát hiện được bằng chứng di truyền
qua các gen thuộc HLA ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 [22].
Yếu tố môi trường
Tình hình phát triển kinh tế, tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa, ô
nhiễm môi trường tăng nhanh, Châu Á trở thành trung tâm dịch bệnh ĐTĐ
tiếp đến các nước vùng Vịnh, Trung Đông, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia,
Nhật Bản. Tỷ lệ mắc ĐTĐ týp 2 tăng nhanh ở cộng đồng những người
nhập cư gốc Ấn và Châu Á [23].
Thừa cân béo phì
Sự thay đổi lối sống, ăn nhiều thực phẩm có chỉ số đường cao, ít vận
động là yếu tố nguy cơ dẫn đến thừa cân, béo phì, làm tăng tình trạng
kháng insulin, suy giảm chức năng tế bào β của tiểu đảo tụy, rối loạn dung
nạp glucose xuất hiện bệnh ĐTĐ [23].
Béo phì có liên quan đến các rối loạn chuyển hoá, rối loạn lipid máu,
tăng huyết áp, rối loạn đường máu lúc đói, ĐTĐ týp 2, các yếu tố nguy cơ
tim mạch chuyển hóa, tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư, ngưng thở khi
ngủ [24]. Béo phì làm tăng khối lượng mô mỡ đặc biệt là mỡ tạng gây ra
những rối loạn chuyển hoá, giải phóng các acid béo không este hoá (NEFA
Non esterified fatty acid), glycerol, các hormone của mô mỡ và các cytokine
tiền viêm, rối loạn điều hoà “xuôi dòng” của dòng tín hiệu insulin gây
kháng insulin. Tác dụng “gây độc” do tăng NEFA kết hợp với tăng nồng độ
glucose máu ở bệnh nhân ĐTĐ týp 2 làm tăng tình trạng “ngộ độc đường
mỡ” [25]. Các incretin hormon được tổng hợp từ các niêm mạc ruột non,
incretin IGF – 1 (insulin like growth factor1) kích thích tăng tiết insulin đáp
ứng với bữa ăn, tăng biệt hoá tế bào tiểu đảo tụy ngăn chặn quá trình tế
bào chết theo chương trình [26].
- 19
Ít hoạt động thể lực
Lối sống ít hoạt động thể lực dẫn tới tình trạng tăng dự trữ năng
lượng, tăng thành phần mô mỡ, giảm tỷ lệ giữa khối nạc/ khối mỡ, tăng tỷ
lệ người thừa cân béo phì là thủ phạm gián tiếp phát sinh bệnh ĐTĐ týp 2
[27].
Chế độ ăn
Chế độ ăn nhiều chất béo bão hòa, nhiều carbonhydrat tinh chế, thiếu
vitamin nhất là thiếu vitamin D, vitamin K, thiếu các yếu tố vi lượng như
kẽm, selen góp phần làm thúc đẩy sự phát triển bệnh ĐTĐ týp 2 [28].
Một số yếu tố khác
+ Stress khiến cơ thể tăng tiết catecholamin và các hormon làm tăng
thoái biến glycogen thành glucose, tạo thêm nhiều năng lượng cho các nơ
ron.
+ Rối loạn glucose máu lúc đói (IFG), rối loạn dung nạp glucose
(IGT) là yếu nguy cơ tiến tri ển thành bệnh ĐTĐ týp 2 đượ c coi là tiền
ĐTĐ.
+ Các yếu tố liên quan đến thai nghén
ĐTĐ thai kỳ được chẩn đoán khi có rối loạn glucose với bất kỳ mức
độ nào, được phát hiện lần đầu hoặc khởi phát tại thời kỳ mang thai. Tại
Mỹ tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ chiếm khoảng 4% tổng số phụ nữ đang mang thai.
Sau 15 năm kể từ khi bị ĐTĐ thai kỳ có khoảng 40% phụ nữ bị ĐTĐ thai kỳ
bị mắc bệnh ĐTĐ týp 2 [29]
+ Bệnh lý của tụy: Viêm tụy, chấn thương tụy cắt tụy toàn bộ, ung
thư tuyến tụy, xơ tuỵ, kén tụy.
- 20
Các bệnh nội tiết khác: Bệnh to đầu chi, hội chứng cushing, u tủy
thượng thận, cường giáp, u tiết somatostatin, cường catecholamin, u tiết
aldosteron làm giảm sự phóng thích insulin...
+ ĐTĐ do thuốc và hóa chất: Một số thuốc như vacor, pentamidin,
vincristine, các corticoid, chất độc màu da cam cũng có thể là yếu tố nguy
cơ gây bệnh ĐTĐ [30].
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh ĐTĐ týp 2
Cơ chế bệnh sinh của ĐTĐ týp 2 được xem xét dưới nhiều khía
cạnh khác nhau liên quan với vai trò của các cơ quan trong cơ thể như: gan,
mô cơ, mô mỡ, thận. Cơ chế chủ yếu đã được công nhân là kháng insulin
và suy giảm chức năng tế bào ß của tiểu đảo tụy. Có 8 cơ chế khác nhau
làm tăng glucose máu bệnh nhân ĐTĐ týp 2:
Suy giảm chức năng tế bào
Suy giảm chức năng tế bào bêta tiểu đảo tuỵ xảy ra sớm trước khi
ĐTĐ týp 2 được chẩn đoán. Khi bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ týp 2 thì
chức năng tế bào bêta tuyến tuỵ đã suy giảm khoảng 50% [31].
Kháng insulin
Kháng insulin được định nghĩa: “Kháng insulin là tình trạng giảm đáp
ứng sinh học của các tế bào, các cơ quan đích với tác dụng của insulin”.
Kháng insulin là trạng thái bệnh lý thầm lặng, là yếu tố nguy cơ quan trọng
phát sinh bệnh ĐTĐ týp 2, là yếu tố nguy cơ chính gây hội chứng tim mạch
–chuyển hóa. Thiếu hoặc giảm độ nhạy insulin dẫn đến giảm khả năng
vận chuyển glucose từ ngoại bào vào trong tế bào gây hiện tượng tế bào
đói glucose, thiếu năng lượng chuyển hoá từ glucose, tăng tổng hợp glucose
làm nồng độ glucose máu tăng cao và kéo dài sẽ dẫn đến bệnh ĐTĐ týp 2
[32].
nguon tai.lieu . vn