- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Luận án Tiến sĩ Y học: Nghiên cứu hiệu quả điều trị bệnh viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông bằng phương pháp giải mẫn cảm đặc hiệu đường dưới lưỡi
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
QUẢN THÀNH NAM
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM
MŨI DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN BỤI BÔNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MẪN CẢM ĐẶC HIỆU
ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
HÀ NỘI 2021
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG
HỌC VIỆN QUÂN Y
QUẢN THÀNH NAM
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM
MŨI DỊ ỨNG DO DỊ NGUYÊN BỤI BÔNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP GIẢI MẪN CẢM ĐẶC HIỆU
ĐƯỜNG DƯỚI LƯỠI
Chuyên ngành: Khoa học y sinh
Mã số: 9.72.01.01
LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
1. PGS.TS. Nghiêm Đức Thuận
2. GS.TSKH. Vũ Minh Thục
HÀ NỘI 2021
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Quản Thành Nam, nghiên cứu sinh năm 2015 của Học viện
Quân y, chuyên ngành Khoa học y sinh, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng
dẫn của PGS.TS. Nghiêm Đức Thuận và GS.TSKH. Vũ Minh Thục.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam
kết này.
Hà nội, ngày .... tháng 11 năm 2021
Tác giả
Quản Thành Nam
-
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình
PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT Phần viết Phần viết đầy đủ
tắt
1 AE Adverse events (Biến cố bất lợi)
2 APC Antigen presenting cell
(Tế bào trình diện kháng nguyên)
3 ARIA Allergic rhinitis and its impact on asthma
(Viêm mũi dị ứng và tác động đối với bệnh hen)
4 CN Công nhân
5 CLCS Chất lượng cuộc sống
6 DC Dendritic cells (Tế bào đuôi gai)
7 DN Dị nguyên
8 DNBB Dị nguyên bụi bông
9 ELISA Enzymelinked Immunosorbent assay
(Xét nghiệm miễn dịch kháng thể gắn enzyme)
10 FDA Food and Drug Administration
(Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm)
11 FE Phycoerythrin (Chất gắn mầu)
12 GMCĐH Giải mẫn cảm đặc hiệu
13 HPQ Hen phế quản
14 HRQoL Healthrelated quality of life
(Chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe)
15 IgA Immunoglobuline A
16 IgE Immunoglobuline E
17 IgG Immunoglobuline G
18 IgM Immunoglobuline M
19 IFNϒ Interferon gamma
20 IL Interleukin
21 IR Index of reactivity (Chỉ số phản ứng)
22 KN Kháng nguyên
23 KT Kháng thể
- TT Phần viết Phần viết đầy đủ
tắt
24 MDĐH Miễn dịch đặc hiệu
25 MSĐT Mã số điều trị
26 PNU Protein nitrogen units
27 RQLQ Rhinoconjunctivitis Quality of Life Questionnaire
(Bảng câu hỏi chất lượng cuộc sống)
28 SCIT Subcutaneous immunotherapy
(Miễn dịch đặc hiệu đường tiêm dưới da)
29 SIT Specific immunotherapy
(Miễn dịch đặc hiệu)
30 SLIT Sublingual immunotherapy
(Miễn dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi)
31 VMDƯ Viêm mũi dị ứng
32 TFNα Tumor necrosis factor (yếu tố hoại tử u)
33 TGFβ Yếu tố tăng trưởng β
34 Treg Tế bào điều tiết
35 TSDƯ Tiền sử dị ứng
36 WAO World Allergy Organization
(Tổ chức dị ứng thế giới)
DANH MỤC BẢNG
Bảng Tên bảng Trang
- DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ Tên biểu đồ Trang
- DANH MỤC HÌNH
Hình Tên hình Trang
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm mũi dị ứng (VMDƯ) là một trong những bệnh phổ biến, bệnh
có thể gặp ở mọi đối tượng, từ trẻ em đến người lớn tuổi. Bệnh ảnh
hưởng từ 10% đến 40% ở người lớn, 2% đến 25% ở trẻ em trên toàn thế
giới [1]. Trong tất cả các nguyên nhân gây viêm niêm mạc, VMDƯ là phổ
biến nhất, cứ 6 người lại có 1 người bị ảnh hưởng của bệnh [2] . Tổng
chi phí điều trị VMDƯ ở Hoa Kỳ năm 2005 ước tính khoảng 11,2 tỷ USD.
Số tiền trực tiếp chi phí y tế của bệnh viêm mũi dị ứng ước tính khoảng
3,4 tỷ USD, phần lớn là do thuốc kê đơn (46,6%) và khám bệnh ngoại trú
(51,9%) [3]. Có rất ít nghiên cứu quy mô lớn được tiêu chuẩn hóa về sự
phổ biến của bệnh VMDƯ, theo một nghiên cứu, tỷ lệ VMDƯ tại 4 vùng
địa lý: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi được báo cáo là 15% –
25%. Trẻ em và thanh thiếu niên, cũng như người lớn trẻ tuổi, là những
nhóm người bị ảnh hưởng nhiều hơn bởi VMDƯ [4].
VMDƯ không chỉ tác động xấu đến cuộc sống cá nhân mà còn tác
động đến đời sống xã hội, chất lượng cuộc sống (CLCS) bị ảnh hưởng
nặng nề: nhức đầu, mất ngủ gây mất tập trung do đó làm giảm năng suất
lao động, hắt hơi, chảy mũi làm cho giao tiếp xã hội bị hạn chế, khiến
bệnh nhân mặc cảm, thay đổi hành vi, tính tình và tự cô lập, có trường hợp
trở nên trầm cảm, từ đó dẫn đến thiệt hại to lớn về kinh tế [5].
Trong các nguyên nhân gây VMDƯ, bụi bông, bụi len từ lâu cũng đã
được xác định có đặc tính dị nguyên (DN) và là nguyên nhân chủ yếu gây
VMDƯ nghề nghiệp ở nhiều nước trên thế giới. Tại Việt Nam, đất nước
đang trong giai đoạn công nghiệp hoá mạnh mẽ, kéo theo là sự ô nhiễm
môi trường do bụi sản xuất ngày một tăng, ảnh hưởng xấu tới sức khoẻ
- người lao động, đặc biệt là các ngành dệt, may với nguyên liệu là bông,
len, sợi lanh... Tình trạng VMDƯ ở những ngành nghề này rất cao. Vì
vậy, VMDƯ nghề nghiệp trong các nhà máy bông, len, vải sợi là đề tài
đang được chú ý.
Hiện nay trong các phương pháp điều trị VMDƯ, điều trị giải mẫn
cảm đặc hiệu (GMCĐH) là phương pháp điều trị theo cơ chế bệnh sinh
mang lại hiệu quả cao hơn so với các phương pháp điều trị khác: tiến triển
lâm sàng tốt hơn, đặc biệt giảm được chi phí trong điều trị. Trước đây DN
chủ yếu được sử dụng theo đường tiêm dưới da và đã được khẳng định về
hiệu quả điều trị, hiện nay DN sử dụng đường dưới lưỡi cũng đã được
nghiên cứu và áp dụng rộng rãi. Phương pháp này có ưu điểm đó là cách sử
dụng đơn giản, hiệu quả và an toàn, đặc biệt có thể sử dụng đối với cả
người lớn và trẻ em [6].
Tại Việt Nam, điều trị GMCĐH bệnh VMDƯ đường dưới lưỡi đã
được áp dụng cho các DN khác nhau. Tuy nhiên, đối với VMDƯ do dị
nguyên bụi bông (DNBB), chưa có nghiên cứu về hiệu quả điều trị miễn
dịch đặc hiệu đường dưới lưỡi một cách toàn diện. Chính vì những lý do
trên, chúng tôi nghiên cứu đề tài với các mục tiêu sau:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh viêm mũi dị
ứng do dị nguyên bụi bông.
2. Đánh giá những thay đổi về lâm sàng và một số xét nghiệm miễn
dịch ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông được điều trị
giải mẫn cảm đặc hiệu đường dưới lưỡi.
- CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. BỆNH VIÊM MŨI DỊ ỨNG
1.1.1. Khái niệm và phân loại viêm mũi dị ứng
VMDƯ là tình trạng viêm niêm mạc mũi với vai trò của kháng thể
(KT) immunoglobulin E (IgE), thường x ảy ra do ti ếp xúc với DN đường
hô hấp, với các biểu hiện bệnh lý đặc trưng bởi các triệu chứng: ngứa
mũi, hắt hơi, chảy mũi và tắc hoặc ngạt mũi. VMDƯ thường kèm theo
viêm kết mạc dị ứng [7].
VMDƯ nghề nghiệp là một bệnh viêm tại mũi, đặc trưng bởi sự
xuất hiện liên tục hoặc dai dẳng các triệu chứng (như ng ạt mũi, hắt hơi,
chảy mũi, ngứa mũi) và/hoặc giới hạn thông khí tại mũi và/hoặc sự tăng
tiết quá mức mà nguyên nhân của các tình trạng đó liên quan đến môi
trường làm việc [8].
Trung tâm của định nghĩa này là nhân quả của mối quan hệ giữa: các
yếu tố phơi nhiễm trong công việc dẫn tới sự phát triển của bệnh VMDƯ.
Nhiều bằng chứng cho rằng môi trường làm việc có thể gây ra hoặc kích
hoạt một loạt các phản ứng viêm dị ứng/không dị ứng, tình trạng này nên
được gọi là bệnh VMDƯ do nghề nghiệp và cần phân biệt với VMDƯ
cộng đồng nhằm đề ra biện pháp dự phòng thích hợp.
- * Phân loại viêm mũi dị ứng
Phân loại theo các yếu tố tiếp xúc
VMDƯ theo mùa (seasonal allergic rhinitis) ho ặc (hay fever): liên
quan tới nhiều DN ngoài trời như các phấn hoa hoặc các bào tử nấm…
VMDƯ quanh năm (perennial allergic rhinitis): th ường xuyên gây
nên bởi các DN trong nhà: mạt bụi, các loại côn trùng (con gián), lông da
động vật…
VMDƯ nghề nghiệp (occupational allergic rhinitis): VMDƯ do tiếp
xúc với một chất hoặc nhiều tác nhân tại nơi làm việc ví dụ như công nhân
(CN) nhà máy dệt len, sản xuất sợi bông, bụi gỗ, hóa chất công nghiệp…
[9].
Phân loại theo Allergic Rhinitis and its Impact on Asthma (ARIA) 2008
Theo báo cáo của ARIA năm 2008 đã phân loại VMDƯ, sự thay đổi
quan trọng nhất trong việc phân loại VMDƯ theo ARIA là sử dụng thuật
ngữ intermittent allergic rhinitis” VMDƯ gián đoạn và “persistent allergic
rhinitis” VMDƯ dai dẳng [7].
Viêm mũi gián đoạn “intermittent allergic rhinitis” 4 tuần.
Bảng 1.1. Phân loại bệnh viêm mũi dị ứng theo ARIA 2008
- *Nguồn: Theo ARIA (2008) [7].
1.1.2. Tình hình viêm mũi dị ứng trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1. Thế giới
Theo các tài liệu thống kê dịch tễ học gần đây ở trong và ngoài nước,
cho thấy trong 2 – 3 thập kỷ qua bệnh dị ứng đường hô hấp chủ yếu là hen
phế quản (HPQ) và VMDƯ là rất phổ biến và không ngừng gia tăng. Đặc
biệt là VMDƯ, chiếm tỷ lệ khá cao.
Bảng 1.2. Tỷ lệ dân số mắc bệnh viêm mũi dị ứng
Nước VMDƯ(%)
Đài Loan 50,1
Singapore 25,6
Lào 21,0
Malaysia 18,8
*Nguồn: Theo Chong S. N. và cộng sự (2018) [10].
Các nước Châu Á như Hàn Quốc tỷ lệ mắc VMDƯ chiếm 27% dân
số, Trung Quốc năm 2014 (6,24%), năm 2015 (9,8%), năm 2016 tăng lên
17,67% [10]. Trong khi đó tỷ lệ mắc là 32 % tại các Tiểu vương quốc Ả
Rập Thống nhất với đối tượng trên 13 tuổi [11].
- Tác giả Kim B. K. và cộng sự (2014) phân tích dữ liệu từ cơ sở dữ
liệu của Bảo hiểm Y tế Quốc gia Hàn Quốc, dữ liệu chẩn đoán toàn quốc
từ năm 2009 đến năm 2014 cho thấy tỷ lệ mắc VMDƯ trên 1000 người dân
năm 2014 là 13,31% [12].
Đặc biệt, dữ liệu về tỷ lệ hiện mắc theo độ tuổi ở Nhật Bản năm
2020 cho thấy bệnh VMDƯ quanh năm thường gặp trong số những người
trẻ tuổi và bệnh dị ứng phấn hoa là phổ biến ở nhóm tuổi trung niên [13].
Tại Châu Âu, theo một khảo sát cho thấy tỷ lệ VMDƯ tại khoảng từ
17% đến 29%, trung bình 23%.
Bảng 1.3. Tỷ lệ viêm mũi dị ứng tại Châu Âu
Nước VMDƯ(%)
Pháp 24,5
Tây Ban Nha 21,5
Đức 20,6
Ý 16,9
Anh 26,0
Bỉ 28,5
*Nguồn: Theo Bauchau V. và cộng sự (2004) [14].
1.1.2.2. Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, tỉ lệ bệnh
nhân bị VMDƯ quanh năm là khá cao, Trong nghiên cứu của Phan Quang
Đoàn và cộng sự (2009) cho thấy tỷ lệ VMDƯ trong cộng đồng dân cư tại
Hà Nội là 5% [15]. Trong khi đó, nghiên cứu tại Cần Thơ của Nguyễn
Thanh Hải và cộng sự (2009) tỷ lệ VMDƯ là 5,7% [16]. Theo một nghiên
- cứu khác của Nguyễn Ngọc Chức và cộng sự năm 2008, trong lứa tuổi học
sinh phổ thông trung học, tỷ lệ VMDƯ là 19,3% [17].
Năm 2011, trong nghiên cứu của Ngô Thanh Bình, tỷ lệ VMDƯ do dị
DN lông vũ là 26,51% [18]. Nghiên cứu của tác giả Vũ Trung Kiên (2013)
cho thấy tỷ lệ học sinh VMDƯ tại Hải Phòng và Thái Bình 24% và 23%
[19]. Tác giả Tăng Xuân Hải (2019) ghi nhận tỷ lệ mắc VMDƯ ở học sinh
Trung học cơ sở thành phố Vinh là 15,3% [20].
1.1.3. Dị nguyên bụi bông và tình hình viêm mũi dị ứng do bụi bông
1.1.3.1. Dị nguyên bụi bông
Bụi bông là tác nhân quan trọng và hàng đầu gây VMDƯ trong các
nhà máy dệt may. Hiện nay không chỉ giới hạn trong khu vực sinh hoạt (nhà
ở) mà còn bao hàm khái niệm khu vực lao động (nhà xưởng). Tác nhân bụi
không chỉ gây nên các bệnh liên quan tới bụi bông nghề nghiệp (1 trong 30
bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm y tế hiện nay chi trả viện phí) mà gần
gũi và trực tiếp hơn, gây nên VMDƯ [21].
DNBB là loại hình của các DN vô nhiễm, có đặc điểm là có hoạt tính
mẫn cảm cao, vì vậy nó được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán và điều trị.
Trong các DN gây VMDƯ, ngoài DN mạt bụi nhà là DN chính gây
VMDƯ, mày đay... trong cộng đồng thì bụi bông cũng là DN quan trọng và
là nguyên nhân chính gây bệnh dị ứng ở CN ngành dệt may. Ở một số
nước, ngành dệt may vẫn là một nguồn quan trọng của các tác nhân tiềm
ẩn gây ra bệnh HPQ nghề nghiệp. Trong dệt may trong ngành, một số tác
nhân như bụi bông và thuốc nhuộm có thể gây ra bệnh HPQ nghề nghiệp
[22], [23].
VMDƯ do DNBB là một đề tài đáng được chú ý ở Việt Nam cũng
như trên thế giới do sự phát triển của ngành dệt may, số lượng CN dệt may
- ngày một tăng, sợi bông lại là nguyên liệu chủ yếu. Sợi bông ở dạng
nguyên liệu thô, là những chất liệu nhỏ như sợi tơ, được hình thành trong
quá trình phát triển của quả bông trên cây bông. Bản chất của sợi bông này
chỉ đơn thuần là cellulose, nhưng trong quá trình phát triển, môi trường sinh
học tổng hợp trong quả bông và môi trường ô nhiễm ở bên ngoài mà quả
bông tiếp xúc khi mở ra đã làm tính chất sợi bông không còn thuần khiết như
vậy. Trong quá trình sản xuất, bụi bông được sinh ra với một lượng khá lớn,
là nguyên nhân gây bệnh đường hô hấp cho những CN phải tiếp xúc hàng
ngày với chúng [24], [25].
Bụi bông là hỗn hợp phức tạp của các sợi bông, bụi khoáng chất và
một số chất khác. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả trong bụi bông có 65 –
95% là chất hữu cơ, thành phần còn lại là chất khoáng và nước. Chất hữu
cơ bao gồm: cellulose (49 – 85%) protein nguồn gốc thực vật (8 – 17%),
lisin (20%), lipit (2%), các loại vi khuẩn và bào tử nấm mốc [26]. Chất
lượng bông càng cao, hàm lượng protein càng nhiều, thành phần chất
khoáng còn phụ thuộc vào đất trồng. Ngoài ra trong bụi bông còn có các
men proteaza và các tạp chất khác.
1.1.3.2. Tình hình viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông
* Thế giới
VMDƯ nghề nghiệp gặp ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhưng tỷ
lệ mới mắc bệnh VMDƯ do DNBB rất khó xác định vì điều tra phức tạp
và cũng chỉ có rất ít công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Chaari N. và cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu trên 600 CN học
việc trong ngành dệt may tại khu vực Monastir, Pháp năm 2009 đã cho thấy
120 CN học việc (20%) có phản ứng dị ứng khi tiếp xúc với bông trong
thời gian học nghề. Các biểu hiện thường gặp nhất là viêm kết mạc
(14,3%), và VMDƯ (8,5%). Ngoài ra, có 28 người (4,6%) có các triệu chứng
- của bệnh hen. Có tới 45% các học viên mắc HPQ có VMDƯ. Chaari N. và
cộng sự cũng thấy rằng các triệu chứng dị ứng phát triển dần theo thời
gian học nghề, cường độ tiếp xúc với bụi bông [27].
Năm 2013, Dantas P. và cộng sự đã công bố nghiên cứu tỷ lệ các
triệu chứng viêm mũi ở CN nhà máy Nova Esperança, Sao Paulo, Brazil tiếp
xúc với bụi bông cho kết quả sau đánh giá tổng cộng 124 CN có 63,7 %
phàn nàn ngạt tắc mũi, 57,2 % có ngứa mũi, chảy nước mũi 46,7% và 66,1%
xuất hiện hắt hơi. Trong đó tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng rất nghiêm
trọng: 9,0% có ngạt tắc mũi; 9,0% ngứa mũi; 4,0% chảy nước mũi và 6,4%
là hắt hơi. Các tác giả nhận định các DN đường khí trong môi trường làm
việc làm nặng thêm rõ ràng và thậm chí khởi phát viêm mũi. Từ góc độ của
bệnh, cơ chế VMDƯ với sự tham gia của tế bào mast, IgE, histamin, bạch
cầu ái toan và tế bào lympho chịu trách nhiệm cho sự phát triển của viêm
mũi sau khi tiếp xúc với DN trọng lượng phân tử cao như cellulose, protein
có nguồn gốc từ động vật và thực vật bao gồm bụi bông và lông động vật.
Nghiên cứu này cho thấy một mối quan hệ chặt chẽ giữa các tiếp xúc nghề
nghiệp liên quan đến công việc dệt may và bệnh VMDƯ [28].
Một nghiên cứu ở Slovakia (2014), đã ghi nhận trong số các chất gây
dị ứng tương đối phổ biến là vải sợi tổng hợp, len, bông và các loại nấm
mốc khác nhau [29].
Tarbox J. (2017), nghiên cứu vai trò của bụi bông trong các triệu
chứng hô hấp vào mùa thu ở phía tây Texas, mùa thu hoạch bông. Nghiên
cứu này cho thấy bụi bông là nguyên nhân chính gây ra các biểu hiện ở mũi
và phổi và bụi bông là nguyên nhân phổ biên gây tình trạng viêm mũi ở CN
các nhà máy dệt [30].
Maoua M. và cộng sự năm 2018 khi nghiên cứu bệnh viêm mũi và hen
nghề nghiệp trong ngành dệt may miền Trung của vùng Tunisi từ năm 2008
đến năm 2012 cho thấy tỷ lệ VMDƯ nghề nghiệp lên đến 34,10% [31].
- * Việt Nam
Từ năm 1969, VMDƯ đã được đề cập đến trong chẩn đoán và điều
trị. Tuy nhiên tại thời điểm đó, chủ yếu dừng ở mức độ chẩn đoán lâm
sàng và điều trị triệu chứng. Từ những năm 1980, hàng loạt các công trình
nghiên cứu về VMDƯ của các tác giả Vũ Minh Thục, Phan Quang Đoàn,
Phạm Văn Thức... góp phần làm rõ thêm về nguyên nhân, cơ chế bệnh
sinh, đưa ra các phương pháp chẩn đoán và trị liệu miễn dịch.
Năm 2002, Vũ Văn Sản nghiên cứu những đặc điểm lâm sàng của
bệnh VMDƯ nghề nghiệp do bụi bônglen ở công ty dệt thảm Hải Phòng,
cho thấy tỷ lệ viêm mũi nghề nghiệp là 32,5%. Sau 09 tháng GMCĐH
đường tiêm dưới da đối với 62 bệnh nhân VMDƯ do DNBB thấy sự cải
thiện rõ rệt về triệu chứng cơ năng và thay đổi có ý nghĩa thống kê với test
lẩy da và xét nghiệm miễn dịch [32].
Trong báo cáo kết quả đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ Y tế năm
2006 của Vũ Minh Thục và cộng sự, các số liệu nghiên cứu cho thấy trong
số 2047 CN tại công ty dệt Nha Trang thì tỷ lệ mắc các bệnh dị ứng lên tới
hơn 35%, trong đó tỷ lệ VMDƯ là 22% [26].
Nguyễn Trọng Tài (2013) nghiên cứu hiệu quả điều trị miễn dịch
đặc hiệu (MDĐH) đường tiêm ở 43 bệnh nhân VMDƯ do DNBB thời gian
02 năm qua test invitro cho thấy: nồng độ IgE toàn phần và đặc hiệu giảm,
IgG tăng so với trước điều trị có ý nghĩa thống kê. Tác giả khẳng định
MDĐH đường tiêm đối với DNBB làm thay đổi cơ chế bệnh sinh đối với
bệnh VMDƯ do DNBB [33].
Năm 2015, Hoàng Thúy Hà nghiên cứu CN một số xí nghiệp may tại
địa bàn Thái Nguyên thấy tỷ lệ CN mắc các bệnh về mũi xoang liên quan
đến nghề nghiệp trung bình 34,0% [34].
- Nghiên cứu của Nguyễn Giang Long (2018) trên 1082 CN nhà máy
sợi Nam Định và công ty cổ phần may Sông Hồng cho thấy có 502 CN có
triệu chứng VMDƯ trong đó test lẩy da dương tính với DNBB là 236 CN
(47%). Ngoài ra tác giả chỉ ra mối liên quan giữa nồng độ bụi bông tại nơi
làm việc và VMDƯ do DNBB, cụ thể là những CN làm việc tại vị trí có
nồng độ bụi bông không đạt tiêu chuẩn cho phép có khả năng mắc
VMDƯ do DNBB cao gấp 2,46 lần so v ới các CN làm việc ở những vị trí
khác [35].
Đinh Viết Tuyên (2018), nghiên cứu về Thực trạng VMDƯ của CN
may công nghiệp Halotex và nhà máy sợi Hoàng Thị Loan tỉnh Nghệ An
thấy tỷ lệ VMDƯ là 30,5% [36].
Hiện nay, cùng với sự phát triển của các nhà máy công nghiệp nói
chung và nhà máy chế biến các sản phẩm bông nói riêng đã có ảnh hưởng
nhiều tới sức khoẻ của người lao động nhất là CN ngành dệt may nói
chung và CN của các xí nghiệp may Quốc phòng nói riêng. Vì vậy việc
nghiên cứu về DNBB là một vấn đề cần thiết, có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn.
1.1.4. Cơ chế viêm mũi dị ứng do dị nguyên bụi bông
Các triệu chứng của VMDƯ là do tình trạng viêm gây ra bởi các đáp
ứng miễn dịch qua trung gian IgE đối với DN đường khí. Đáp ứng miễn
dịch phức tạp liên quan đến sự giải phóng các chất trung gian gây
viêm, hoạt hóa và tập trung các tế bào viêm tới niêm mạc mũi [37]. VMDƯ
do DNBB cũng giống như cơ chế VMDƯ do nguyên nhân khác, bao gồm 3
giai đoạn:
Giai đoạn mẫn cảm: DN lần đầu tiên xâm nhập vào cơ thể, được
trình diện tới các tế bào lympho T bởi các tế bào trình diện kháng nguyên
nguon tai.lieu . vn