Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI PHẠM QUỐC TRƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 9580302 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội - Năm 2022
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI PHẠM QUỐC TRƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TẠI VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã số: 9580302 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS ĐINH ĐĂNG QUANG Hà Nội - Năm 2022
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận án tiến sĩ “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận án có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Các kết quả này chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào khác ngoài các nghiên cứu của nghiên cứu sinh đã công bố trên các tạp chí. Nghiên cứu sinh Phạm Quốc Trường
  4. ii LỜI CẢM ƠN Luận án với đề tài “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư tại Việt Nam” được nghiên cứu và thực hiện tại Bộ môn Kinh tế nghiệp vụ, Khoa Kinh tế và quản lý Xây dựng, Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khoa học của giảng viên Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, PGS.TS Đinh Đăng Quang. . Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận án, tác giả đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện của Ban giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo, Khoa Kinh tế và quản lý Xây dựng và Bộ môn Kinh tế nghiệp vụ của Trường Đại học Xây dựng Hà Nội. Qua đây cho phép tác giả xin gửi lời cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu và hiệu quả đó, để luận án được hoàn thành. Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS Đinh Đăng Quang với tư cách là người hướng dẫn khoa học, đã định hướng quan điểm khoa học, chỉ bảo tận tình để tác giả hoàn thành luận án. Tác giả xin cảm ơn sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến quý báu của các nhà khoa học trong và ngoài Trường Đại học Xây dựng Hà Nội, đã giúp cho tác giả kịp thời bổ sung, hoàn thiện và hoàn thành luận án. Tác giả xin chân thành cảm ơn các tổ chức và cá nhân đã hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện trong quá trình thu thập số liệu, tài liệu phục vụ cho việc nghiên cứu luận án. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè và các bạn nghiên cứu sinh Khoa Kinh tế và quản lý Xây dựng đã luôn động viên, quan tâm giúp đỡ trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận án. Tác giả luận án Phạm Quốc Trường
  5. iii MỤC LỤC Nội dung Trang Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ix Danh mục các bảng xiii Danh mục các hình vẽ, đồ thị xiv MỞ ĐẦU 1 1. Lý do lựa chọn đề tài 1 2. Mục đích nghiên cứu 2 3. Mục tiêu nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 3 6. Cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn của đề tài 3 7. Những đóng góp khoa học và điểm mới của luận án 4 7.1 Những đóng góp khoa học của luận án 4 7.2 Điểm mới của luận án 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ 5 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 5 1.1.1 Các nghiên cứu trong nước 5 1.1.2 Các nghiên cứu nước ngoài 19 1.2 Những vấn đề rút ra từ các nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu 30 1.3 Hướng nghiên cứu của luận án 32 1.4 Khung nghiên cứu của luận án 33 1.5 Quy trình nghiên cứu của luận án 34 1.6 Các phương pháp nghiên cứu 35 CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN, PHÁP LÝ VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ 40 2.1 Dự án đầu tư xây dựng và dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 40 2.1.1 Dự án đầu tư xây dựng 40 2.1.2 Dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 42 2.2 Tổng quan về quản lý nhà nước và quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 49 2.2.1. Tổng quan về quản lý nhà nước 49
  6. iv 2.2.2 Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư xây dựng 51 2.2.3 Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 53 2.2.4 Phân cấp quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 58 2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 60 2.3.1 Các nhân tố khách quan 60 2.3.2 Các nhân tố chủ quan 63 2.4 Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 65 2.4.1 Tính hiệu lực của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 66 2.4.2 Tính hiệu quả của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 67 2.4.3 Tính bền vững của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 68 2.4.4 Tính khả thi của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 69 2.5 Kinh nghiệm quốc tế về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư và bài học rút ra cho Việt Nam 70 2.5.1 Kinh nghiệm của một số nước về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 70 2.5.2 Bài học rút ra cho Việt Nam 76 CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TẠI VIỆT NAM 80 3.1 Khái quát về hành lang pháp lý và tình hình đầu tư theo phương thức đối tác công tư tại Việt Nam từ năm 1993 đến năm 2020 80 3.1.1 Giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1997 81 3.1.2 Giai đoạn từ năm 1998 đến năm 2011 82 3.1.3 Giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 84 3.2 Thực trạng quản lý nhà nước các dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư ở Việt Nam 92 3.2.1 Quy trình thực hiện dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 92 3.2.2 Quy hoạch và phát triển dự án theo phương thức đối tác công tư 95 3.2.3 Chính sách, quy định pháp luật về phương thức đối tác công tư 97 3.2.4 Bộ máy quản lý quản lý nhà nước về phương thức đối tác công tư 101
  7. v 3.2.5 Đội ngũ cán bộ và nguồn nhân lực quản lý nhà nước về phương thức đối tác công tư 104 3.2.6 Giám sát và đánh giá các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư 106 3.2.7 Năng lực của các bên đối tác tư nhân tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư 108 3.3 Đánh giá công tác quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư ở Việt Nam 109 3.3.1 Nội dung đánh giá tính hiệu lực của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 109 3.3.2 Nội dung đánh giá tính hiệu quả của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 112 3.3.3 Nội dung đánh giá tính bền vững của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 113 3.3.4 Nội dung đánh giá tính khả thi của quản lý nhà nước đối với dự án đối tác công tư 114 3.4 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư ở Việt Nam 115 3.5 Đánh giá tổng hợp về công tác quản lý nhà nước dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư ở Việt Nam 117 3.5.1 Những thành công chủ yếu 117 3.5.2 Những tồn tại, hạn chế chủ yếu và nguyên nhân 118 CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ TẠI VIỆT NAM 123 4.1 Bối cảnh trong nước và quốc tế ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư ở Việt Nam 123 4.1.1 Bối cảnh trong nước 123 4.1.2 Bối cảnh quốc tế 123 4.1.3 Cơ hội và thách thức trong thời gian tới 124 4.2 Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư ở Việt Nam 125 4.2.1 Xây dựng và công bố chiến lược tổng thể quốc gia về đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chiến lược đầu tư theo phương thức đối tác công tư của các Bộ, ngành và các tỉnh 126
  8. vi 4.2.2 Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về phương thức đối tác công tư 128 4.2.3 Đề xuất bộ tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước đối dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 130 4.2.4 Xây dựng Website của Chính phủ về đầu tư theo phương thức đối tác công tư 138 4.3 Một số khuyến nghị về quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 141 4.3.1 Hoàn thiện chính sách và pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư 141 4.3.2 Khuyến nghị về tài chính cho dự án theo phương thức đối tác công tư 143 4.3.3 Khuyến nghị về phân cấp quyết định đầu tư và các lĩnh vực đầu tư áp dụng phương thức đối tác công tư 144 4.3.4 Khuyến nghị về sự hỗ trợ từ Chính phủ trong quá trình đầu tư cũng như giai đoạn khai thác vận hành 144 4.3.5 Khuyến nghị liên quan đến khu vực tư tham gia vào dự án đối tác công tư 145 4.3.6 Khuyến nghị một số vấn đề liên quan khác nhằm hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan đến dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư 147 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 151 TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC
  9. vii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa ADB Ngân hàng phát triển Châu Á ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á BCNCKT Báo cáo nghiên cứu khả thi BCNCTKT Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi BGTVT Bộ Giao thông vận tải BKHĐT Bộ Kế hoạch và đầu tư BLT Xây dựng – Thuê dịch vụ - Chuyển giao BOO Xây dựng – Sở hữu – Vận hành BOT Xây dựng – Vận hành – Chuyển giao BT Xây dựng – Chuyển giao BTC Bộ Tài chính BTL Xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ BTO Xây dựng – Chuyển giao – Vận hành BXD Bộ Xây dựng CBA Phân tích lợi ích chi phí CĐT Chủ đầu tư CTĐT Chủ trương đầu tư CQNN Cơ quan nhà nước CQNNCTQ Cơ quan nhà nước có thẩm quyền CQQLNN Cơ quan quản lý Nhà nước CSHT Cơ sở hạ tầng DAĐT Dự án đầu tư DNDA Doanh nghiệp dự án ĐTM Báo cáo đánh giá tác động môi trường ĐTXD Đầu tư xây dựng ĐXDA Đề xuất dự án FTA Hiệp định thương mại tự do GDP Tổng sản phẩm trong nước GTVT Giao thông vận tải HĐDA Hợp đồng dự án HTKT Hạ tầng kỹ thuật HTGTĐB Hạ tầng giao thông đường bộ IRR Tỷ suất hoàn vốn nợi bộ
  10. viii KTXH Kinh tế xã hội KTNN Kiểm toán nhà nước KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tư MBA Thạc sĩ quản trị kinh doanh NCTKT Nghiên cứu tiềnkhả thi NĐT Nhà đầu tư NĐ-CP Nghị định – Chính phủ NHNN Ngân hàng nhà nước NPV Giá trị hiện tại ròng NSNN Ngân sách Nhà nước ODA Hỗ trợ phát triển chính thức O&M Vận hành và quản lý PAPI Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh PCI Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PIMAC Trung tâm quản lý đầu tư PPP (Hàn Quốc) PPP Phương thức đối tác công tư QLDA Quản lý dự án QLHĐ Quản lý hợp đồng QLNN Quản lý Nhà nước TMĐT Tổng mức đầu tư TNHH Trách nhiệm hữu hạn UBND Ủy ban nhân dân UNESCAP Ủy ban Kinh tế và xã hội đối với Châu Á và Thái Bình Dương của Liên hợp quốc XD Xây dựng XDCT Xây dựng công trình
  11. ix DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng số Tên bảng Trang Bảng 1.1 Đặc điểm chủ yếu của các phương thức thực hiện PPP phổ biến 5 Bảng 1.2 Tổng hợp một số nghiên cứu về phương thức PPP ở Việt Nam 15 Bảng 1.3 Các nhân tố tạo nên sự thất bại của dự án PPP 25 Bảng 1.4 Tổng hợp một số nghiên cứu về các nhân tố thành công của dự án PPP 27 Bảng 1.5 Tổng hợp những tồn tại, hạn chế từ các kết quả nghiên cứu 32 Bảng 1.6 Tổng hợp đối tượng tham gia trả lời câu hỏi khảo sát 35 Bảng 1.7 Tổng hợp xác định kích thước mẫu tối thiểu 36 Bảng 2.1 Các loại hợp đồng PPP áp dụng tại Việt Nam 46 Bảng 2.2 Trình tự thực hiện công việc của dự án PPP 47 Bảng 2.3 So sánh giữa QLNN đối với dự án PPP, quản lý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quản lý dự án 56 Bảng 2.4 Nội dung quản lý nhà nước trong quá trình đầu tư dự án PPP 57 Bảng 2.5 Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án ĐTXD 59 Bảng 2.6 Chức năng và hoạt động của cơ quan QLNN 59 Bảng 3.1 Các văn bản liên quan đến PPP của Việt Nam theo thời gian 86 Bảng 3.2 So sánh quy định pháp lý liên quan đến các dự án đầu tư theo phương thức PPP của NĐ 63/2018 với NĐ 108/2009 và QĐ 88 71/2010 Bảng 3.3 Một số thay đổi của Luật PPP so với Nghị định số 63/2018/NĐ-CP 91 Bảng 3.4 Các giai đoạn thực hiện dự án ĐTXD thep phương thức PPP 93 Bảng 3.5 Tổng hợp thực trạng lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án PPP 94 Bảng 3.6 Tổng hợp các dự án PPP đến năm 2017 96 Bảng 3.7 Kết quả đánh giá các quy định khung pháp lý của văn bản pháp luật về đầu tư theo phương thức PPP 98 Bảng 3.8 Kết quả đánh giá thực trạng về mức độ quan tâm đến đầu tư theo phương thức PPP ở Việt Nam 98 Bảng 3.9 Tổng hợp thực trạng QLNN các dự án đầu tư theo phương thức PPP 99 Bảng 3.10 Kết quả đánh giá về tổ chức của bộ máy QLNN về đầu tư PPP 102 Bảng 3.11 Kết quả đánh giá năng lực nhân sự của bộ máy quản lý về đầu tư theo phương thức PPP 105 Bảng 3.12 Kết quả đánh giá thực trạng công tác giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo phương thức PPP thời gian vừa qua 106 Bảng 3.13 Kết quả đánh giá mức độ quan trọng của các nội dung giám sát 107
  12. x Bảng 3.14 Kết quả đánh giá năng lực của nhà đầu tư dự án PPP trong thời gian vừa qua 108 Bảng 4.1 Đề xuất tiêu chí đánh giá dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan QLNN giai đoạn 1 133 Bảng 4.2 Đề xuất tiêu chí đánh giá dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan QLNN giai đoạn 2 134 Bảng 4.3 Đề xuất tiêu chí đánh giá dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan QLNN giai đoạn 3 135 Bảng 4.4 Đề xuất tiêu chí đánh giá dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan QLNN giai đoạn 4 136 Bảng 4.5 Đề xuất tiêu chí đánh giá dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan QLNN giai đoạn 5 137
  13. xi DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình số Tên hình Trang Hình 1.1 Khung lý thuyết nghiên cứu của luận án 33 Hình 1.2 Trình tự nghiên cứu của luận án 34 Hình 2.1 Các bên liên quan đến dự án BOT 46 Hình 2.2 Cơ cấu quản lý nhà nước Việt Nam 50 Hình 2.3 Công cụ và phương pháp QLNN 52 Hình 2.4 Các điều kiện thành công của DAĐT theo phương thức PPP 55 Hình 2.5 Quy trình xác định các tiêu chí đánh giá QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP 66 Hình 3.1 Các giai đoạn hình thành và phát triển phương thức PPP ở Việt Nam 80 Hình 3.2 Các giai đoạn hình thành Nghị định 87/CP năm 1993 82 Hình 3.3 Khung pháp lý cho hình thức PPP giai đoạn 1998-2011 83 Hình 3.4 Mô hình quản lý cho các dự án BOT/BTO/BT (1998-2007) 84 Hình 3.5 Khung pháp lý cho phương thức PPP giai đoạn 2012-2020 85 Hình 3.6 Các loại hợp đồng của phương thức PPP của Việt Nam 89 Hình 3.7 Cấu trúc thực hiện dự án đầu tư theo phương thức PPP 91 Hình 3.8 Các bước thực hiện dự án theo hình thức PPP 95 Hình 3.9 Cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN dự án đầu tư theo phương thức PPP 101 Hình 3.10 Cơ cấu tổ chức bộ máy QLNN phương thức PPP một số Bộ/tỉnh/thành 102 Hình 3.11 Các cơ quan QLNN tham gia vào dự án PPP 103 Hình 3.12 Các cơ quan QLNN tham gia đối với dự án PPP đường bộ 103 Hình 3.13 Công cụ QLNN về PPP qua các giai đoạn 114 Hình 4.1 Đề xuất hoàn thiện QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức đối tác công tư 126 Hình 4.2 Đề xuất mô hình tổ chức bộ máy QLNN về PPP 129 Hình 4.3 Đề xuất các giai đoạn và nội dung đánh giá dự án đầu tư xây dựng theo phương thức PPP ở từng giai đoạn của cơ quan QLNN 132 Hình 4.4 Các thông tin về PPP trong Website đề xuất 140 Hình 4.5 Ví dụ mô hình thông tin về “Đối tượng” trong Website đề xuất 141
  14. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Thông thường, việc cung cấp cơ sở hạ tầng do khu vực công đảm nhiệm, từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Nhà nước. Tuy nhiên, thực tế ngân sách quốc gia không thể đáp ứng cho đầu tư toàn xã hội trong một thời điểm. Bên cạnh đó, áp lực phải phát triển cơ sở hạ tầng hiện đại đáp ứng sự gia tăng mạnh mẽ của dân số và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đã thúc đẩy các nước tìm kiếm nguồn vốn mới phù hợp hơn, và phương thức đối tác công tư ra đời. Tại Việt Nam, phương thức PPP đã được định hình từ năm 1993 khi Chính phủ ban hành “quy chế đầu tư theo phương thức hợp đồng BOT áp dụng nhà đầu tư nước ngoài [17] và đến năm 1997 tiếp tục áp dụng cho đầu tư trong nước [18]. Đến năm 2007 chính phủ bổ sung thêm hai phương thức là Hợp đồng BTO và Hợp đồng BT, cho đến thời điểm này phương thức PPP đã dần rõ nét hơn [21]. Vậy tại sao ở Việt Nam hình thành phương thức này khá sớm, được trải nghiệm qua một số dự án thực tiễn, tập trung phương thức BOT với các dự án công trình giao thông, mà thí điểm cho dự án “Cao tốc Dầu Giây – Phan Thiết” [76] vẫn không thực hiện được? Trong thời gian vừa qua, có khá nhiều các dự án BOT trong ngành giao thông (một phương thức của PPP) không được người dân ủng hộ, có dự án nảy sinh nhiều bất cập như có tổng mức đầu tư quyết toán cao hơn nhiều so với tổng mức đầu tư được duyệt ban đầu “KTNN đã kiến nghị giảm thời gian thu phí hoàn vốn của 40 dự án là 120 năm so với phương án tài chính ban đầu và giảm giá trị đầu tư 1.467,3 tỷ đồng (Năm 2016 trở về trước, KTNN đã kiến nghị giảm 107,4 năm của 27 dự án)” [50]. Xét về mặt quản lý dự án, các dự án này đạt hiệu quả tuy nhiên xét về mặt QLNN, tức là xét tới lợi ích của toàn bộ nền kinh tế - xã hội, các dự án này chưa đạt được yêu cầu đề ra. Vai trò của Nhà nước để thu hút, quản lý vốn đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo phương thức PPP chưa được thể hiện rõ. Nhiều dự án trong quá trình vận hành số lượt người sử dụng thấp hơn nhiều so với dự báo khiến nhà đầu tư không có khả năng hoàn vốn [5]. Thiếu quy hoạch tổng thể, dài hạn của Nhà nước, hành lang pháp lý chưa đầy đủ [49], năng lực còn hạn chế của cán bộ các cơ quan QLNN để đảm bảo dự án được quy hoạch và thực hiện có hiệu quả [52] được coi là những nguyên nhân chủ yếu cản trở các dự án áp dụng phương thức PPP tại Việt Nam. Đây chính là vấn đề mà tác giả muốn nghiên cứu và tìm hiểu, tập trung vào sự quản lý nhà nước khi áp dụng phương thức PPP vào các dự án xây dựng cơ sở hạ
  15. 2 tầng. Từ đó làm rõ thêm về lý luận (hành lang khung pháp lý), xem xét vận dụng những tiến bộ của các nước phát triển và các nước trong khu vực vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đồng thời phải phù hợp với các hiệp định thương mại mà Việt Nam đã tham gia và ký kết, đó là mục tiêu chính mà đề tài nghiên cứu đặt ra. Hoàn thiện QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP là cần thiết để đạt được các mục tiêu đầu tư theo phương thức PPP trong đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng Việt Nam. Vì những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức đối tác công tư tại Việt Nam” để nghiên cứu là có ý nghĩa thiết thực cả về mặt lý luận và thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng luận cứ khoa học để có cơ sở đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP ở Việt Nam và xác định các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền. 3. Mục tiêu nghiên cứu Luận án nghiên cứu dự án ĐTXD theo phương thức PPP nhằm làm rõ các nội dung QLNN, các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP. Các mục tiêu cụ thể như sau: a) Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thành công dự án ĐTXD theo phương thức PPP một số nước phát triển và đang phát triển trên thế giới nhằm tham khảo, vận dụng mô hình QLNN phù hợp với điều kiện của Việt Nam. b) Hệ thống hóa, làm rõ và bổ sung cơ sở lý luận về QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP. c) Đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân trong QLNN đối với các dự án ĐTXD theo phương thức PPP thời gian vừa qua ở Việt Nam. d) Đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP trong giai đoạn hiện nay tại Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu là QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP cả về lý luận và thực tiễn. Trong đó, hoạt động QLNN bao gồm luật pháp/khung chính sách, phương pháp và công cụ quản lý của Nhà nước, mô hình tổ chức bộ máy, năng lực đội ngũ quản lý và công tác kiểm tra giám sát của Nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nghiên cứu QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP, chủ yếu tập trung vào các dự án HTGTĐB và năng lượng, thông qua khảo sát thực trạng một số dự án đã thực hiện tại Việt Nam, tìm hiểu và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng
  16. 3 theo quá trình quản lý, thực thi chính sách pháp luật về PPP, tổ chức bộ máy QLNN đối với phương thức PPP, giám sát và đánh giá dự án theo phương thức PPP. + Về không gian: Đề tài nghiên cứu tập trung vào các dự án ĐTXD thuộc lĩnh vực giao thông và năng lượng được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam (Hai lĩnh vực này áp dụng phương thức PPP nhiều nhất thời gian vừa qua). + Về thời gian: Khái quát hoạt động QLNN và hệ thống hóa quá trình hình thành phương thức PPP tại Việt Nam cho đến năm 2020. Tập trung nghiên cứu các nội dung QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP từ năm 2014 đến 2020, lý do là từ năm 2014 có một số Luật chi phối phương thức PPP [59, 60, 61, 62, 63] và có Nghị định thay thế toàn bộ các Nghị định trước [30], quy định thực hiện dự án theo phương thức PPP từ năm 2021 [68]. 5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Cách tiếp cận: Đề tài tiếp cận các vấn đề nghiên cứu từ cơ sở lý luận và thực tiễn được sử dụng thống nhất trong quá trình nghiên cứu của luận án, theo hướng xem xét các dự án PPP từ góc nhìn QLNN. - Tiếp cận từ cơ sở lý luận, làm rõ nội dung QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP, nghiên cứu tổng quan về dự án đầu tư theo phương thức PPP, phân tích các nguyên nhân dẫn đến hạn chế, yếu kém này. - Tiếp cận từ cơ sở thực tiễn: Khảo sát đánh giá thực trạng QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP tại Việt Nam, kết hợp giữa phân tích thống kê mô tả và phân tích số liệu thống kê tìm mối liên quan giữa các nội dung QLNN với bộ máy QLNN; nghiên cứu định hướng, mục tiêu, kế hoạch về đầu tư theo phương thức PPP, nội dung QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP ở nước ta nói chung và ngành giao thông, năng lượng nói riêng. 5.2 Phương pháp nghiên cứu Do tính chất của đối tượng nghiên cứu là “Quản lý nhà nước” với phạm vi là “Dự án ĐTXD theo phương thức PPP”, để thực hiện mục tiêu nghiên cứu và đạt được mục đích đã đề ra, nội dung QLNN và các hoạt động của dự án PPP có sự biến thiên theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Do đó, luận án sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Phương pháp cụ thể được sử dụng trong luận án gồm: Phương pháp kết hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng; Phương pháp phân tích và tổng hợp; Phương pháp kế thừa. 6. Cơ sở khoa học, pháp lý và thực tiễn của đề tài Cơ sở khoa học: Luận án nghiên cứu trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, căn cứ vào việc tìm hiểu kinh nghiệm thế giới trong đầu tư theo phương
  17. 4 thức PPP, tập trung vào QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN, các tiêu chí đánh giá hoạt động QLNN, để từ đó góp phần hệ thống hóa, hoàn thiện cơ sở lý luận và có các giải pháp hoàn thiện QLNN. Cơ sở pháp lý: Luận án dựa vào chính sách, pháp luật của Việt Nam liên quan đến QLNN đối với đầu tư theo phương thức PPP nói chung và dự án ĐTXD theo phương thức PPP nói riêng, để có những đề xuất hoàn thiện hành lang pháp lý và đề xuất tiêu chí đánh giá dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan QLNN. Cơ sở thực tiễn: Luận án xuất phát từ thực tiễn thực trạng hoạt động QLNN đối với dự án ĐTXD thep phương thức PPP ở Việt Nam thời gian vừa qua chưa hoàn thiện, còn nhiều bất cập, để chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong QLNN. 7. Những đóng góp khoa học và điểm mới của luận án 7.1 Những đóng góp khoa học của luận án: Một là, kết quả nghiên cứu cho thấy QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP là nhân tố quan trọng quyết định đến sự thành công của dự án PPP, là sự tương tác chặt chẽ quan hệ Nhà nước và tư nhân hướng đến cân bằng lợi ích của cả hai bên và người hưởng lợi; Hai là, về mặt lý luận đã tập hợp, hệ thống hóa và bổ sung các vấn đề như khái niệm, nội dung và đặc trưng của dự án ĐTXD theo phương thức PPP, bao gồm: Hoạch định phát triển dự án, tổ chức thực thi chính sách, việc phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy QLNN, giám sát và đánh giá dự án theo phương thức PPP; Ba là, chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với dự án đầu tư xây dựng theo phương thức PPP, từ đó xác định được các nội dung đánh giá QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP; Bốn là, Khái quát được thực trạng công tác QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP tại Việt Nam thời gian vừa qua, chỉ ra được những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trongcông tác QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP. 7.2 Điểm mới của luận án: Một là, Đề xuất các giai đoạn của dự án PPP gồm năm giai đoạn, nhằm phù hợp với tiến trình của một dự án PPP, giúp cho hoạt động QLNN được rõ ràng và kịp thời điều chỉnh trong quá trình quản lý. Hai là, Đề xuất 4 nhóm giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện QLNN đối với dự án ĐTXD theo phương thức PPP ở Việt Nam, trong đó đề xuất một bộ tiêu chí khung đánh giá dự án ĐTXD theo phương thức PPP của cơ quan QLNN cho từng giai đoạn của dự án PPP, với các nội dung và phương pháp đánh giá, đối tượng đánh giá. Ba là, Đề xuất 6 khuyến nghị hoàn thiện QLNN, nhằm đồng bộ với các giải pháp của luận án.
  18. 5 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THEO PHƯƠNG THỨC ĐỐI TÁC CÔNG TƯ 1.1 Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án Để tìm khoảng trống nghiên cứu và xác định các nội dung nghiên cứu của đề tài như đã nêu ở mục 3 ở phần Mở đầu trên đây, tác giả đã tiến hành sưu tầm và lược khảo tổng quan nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến quản lý nhà nước (QLNN) đối với các dự án ĐTXD theo phương thức đối tác công tư (PPP). Dưới đây là những công trình nghiên cứu điển hình trong số đó. 1.1.1 Các nghiên cứu trong nước 1.1.1.1 Nghiên cứu về khung pháp lý từ các nghiên cứu trong nước (1) Báo cáo nghiên cứu RS-09 của ủy ban kinh tế của Quốc hội, tác giả Mai Thị Thu và cộng sự với công trình “Phương thức đối tác công tư (PPP): Kinh nghiệm quốc tế và khuôn khổ thể chế tại Việt Nam” [75] Báo cáo cho rằng những tồn tại và bất cập trong QLNN(1) Xây dựng, công bố danh mục dự án, (2) lựa chọn nhà đầu tư và năng lực nhà đầu tư thực hiện dự án, (3) thẩm định và phê duyệt dự án, tổng mức đầu tư, (4) công tác kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, và (5) hoàn vốn đầu tư cho NĐT đối với dự án BT. Cũng như nhiều đề tài nghiên cứu, nhận định chung là khung pháp lý về PPP chưa đầy đủ và hoàn thiện, các văn bản hướng dẫn liên quan không cụ thể, cơ chế quản lý còn chồng chéo và hiệu quả thấp, một số Bộ - ngành – địa phương vẫn chưa thực sự thống nhất và đồng thuận trong việc thí điểm mô hình PPP. Trong cơ chế hợp tác, xác định trách nhiệm, phân chia rủi ro giữa các bên chưa rõ ràng, tỷ lệ vốn góp của Nhà nước bao gồm một số yếu tố là không rõ ràng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu và huy động còn chênh lệch dẫn đến chi phí lãi vay của dự án tăng cao, hợp đồng dân sự còn nhiều lỗ hổng và hiệu lực pháp lý chưa cao. Các loại hợp đồng theo phương thức PPP có những đặc điểm khác nhau, về sở hữu tài sản, trách nhiệm, phân chia rủi ro … tổng hợp tại bảng 1.1 Bảng 1.1: Đặc điểm chủ yếu của các phương thức thực hiện PPP phổ biến Nhượng Hợp đồng quyền khai Phương thức dịch vụ/ BTO BOT DBFO BOO thác/ Cho quản lý thuê Sở hữu tài sản Nhà nước Nhà nước Nhà Nhà Nhà Tư nhân nước nước nước
  19. 6 Kỳ hạn hợp 1-3; 3-5 8-15, hoặc lâu 20-30 20-30 20-30 Không đồng (năm) hơn thời hạn Trách nhiệm Nhà nước Nhà nước Tư nhân Tư nhân Tư nhân Tư nhân đầu tư Trách nhiệm Nhà nước/ Tư nhân Tư nhân Tư nhân Tư nhân Tư nhân vận hành Tư nhân Rủi ro thương Nhà nước Tư nhân/ Tư nhân Tư nhân Tư nhân Tư nhân mại Chia sẻ Nguồn: [75] Từ kết quả nghiên cứu ở Bảng 1.1, báo cáo đã nghiên cứu thêm một loại hợp đồng (DBFO) so với các loại hợp đồng trong Nghị định số 63/2018/NĐ-CP. Trong phương thức DBFO có nhiều hơn một đối tác tư nhân có liên quan, đó thường là sự liên doanh giữa đối tác tư nhân (đơn vị thiết kế - xây dựng – vận hành, đơn vị cung ứng) với ngân hàng/các nhà đầu tư tài chính. (2) Vụ Pháp chế, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) (2011) [82] thực hiện đề tài “Hoàn thiện khung pháp lý về hợp tác giữa Nhà nước và tư nhân”, đề tài nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc phân tích, đánh giá thực trạng của việc thực hiện các quy định về đầu tư phát triển hạ tầng của Việt Nam, hệ thống các quy định về sự hợp tác giữa Nhà nước – tư nhân trong đầu tư phát triển hạ tầng, tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này. Nghiên cứu này tìm hiểu các nguyên lý và yếu tố tác động lên sự vận hành của phương thức PPP trên thế giới và đề xuất phương pháp hoàn thiện quy định về PPP tại Việt Nam. (3) “Nghiên cứu PPP trong lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội giao thông của Việt Nam” tác giả Đinh Sơn Tùng và Trần Gia Trung Đỉnh (2007), đã nhấn mạnh đến sự thiếu hụt vốn đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật và xã hội giao thông trong khi nhu cầu thực tiễn đòi hỏi phát triển rất lớn. Nghiên cứu cho rằng hành lang pháp lý mạnh là điều rất cần thiết để thúc đẩy PPP ở Việt Nam, xây dựng mục tiêu chiến lược phát triển PPP và năng lực thực hiện quản lý dự án theo phương thức PPP ở các cấp, cần lựa chọn các dự án hợp tác công tư phù hợp và tạo dựng cơ chế thúc đẩy hoạt động kinh doanh có trách nhiệm trong triển khai PPP trong lĩnh vực hạ tầng [51]. (4) Nhữ Trọng Bách (2014) với bài “Hợp tác công tư trong đầu tư cơ sở hạ tầng tại Việt Nam” đăng trên Tạp chí Tài chính số (08) 123, đánh giá thực trạng, phân tích hiệu quả của quá trình áp dụng PPP vào cơ sở hạ tầng tại Việt Nam. Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được như nâng cao năng lực về cơ sở hạ tầng, tiếp cận với phương thức quản lý hiện đại hơn, giảm những hạn chế như thất thoát vốn, chất lượng công trình kém, quá trình áp dụng PPP vào cơ sở hạ tầng tại Việt Nam còn tồn tại nhiều
  20. 7 hạn chế cần khắc phục như thời gian thực hiện kéo dài, thay đổi về mặt thể chế thường xuyên dẫn tới rủi ro trong các dự án PPP [2]. (5) Khi xem xét những tồn tại khi áp dụng phương thức PPP với đề tài “Huy động vốn ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện các dự án xây dựng đường cao tốc ở Việt Nam”, tác giả Đặng Thị Hà (2013) cho rằng chính sách chưa cụ thể, thiếu văn bản hướng dẫn chi tiết, thiếu sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước là nguyên nhân dẫn đến khó thực hiện dự án theo phương thức PPP. Tuy nhiên, các phân tích và đánh giá của tác giả chưa đi sâu nghiên cứu, chỉ mang tính gợi mở vấn đề do đó đề xuất giải pháp còn mang tính chung chung như: (i) Hoàn thiện khung pháp lý và tiến tới xây dựng luật PPP, trong đó, không chỉ cần phân định rõ trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của các bên, mà còn quy định rõ lợi ích của mỗi bên tham gia dự án; (ii) Thành lập cơ quan đầu mối về PPP, đó là phải có một cơ quan đầu mối có đủ thẩm quyền giải quyết các vấn đề về PPP; (iii) Nâng cao nhận thức đúng đắn về PPP, trước hết cần có sự thống nhất nhận thức về PPP [44]. (6) Nghiên cứu về quản lý dự án đầu tư xây dựng theo phương thức PPP, đề tài “Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo hình thức PPP ở Việt Nam” tác giả Tạ Văn Hưng (2019) đã phân tích và cho rằng nguyên nhân chưa thành công là: (1) quy trình lựa chọn nhà đầu tư chưa phù hợp với các lĩnh vực xã hội hóa; (2) Nhà đầu tư tư nhân của Việt Nam có quy mô nhỏ, năng lực và nguồn lực còn hạn chế; (3) Những rủi ro về dự án và tài chính của các dự án PPP mà các doanh nghiệp tư nhân cần xem xét; (4) cơ chế chính sách và các văn bản hướng dẫn về phương thức hợp tác công tư chưa đầy đủ, thiếu sức hấp dẫn đối với các Nhà đầu tư tư nhân và chưa có sự thống nhất về nhận thức [46]. (7) Tác giả Nguyễn Thị Bình với đề tài “Hoàn thiện QLNN đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ vốn ngân sách trong ngành GTVT Việt Nam” (2013), đã nêu ra 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với ĐTXD từ vốn ngân sách trong ngành GTVT: (i) Luật pháp, chính sách kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế liên quan đến đầu tư; (ii) Nhóm nhân tố liên quan đến bộ máy tổ chức quản lý ĐTXD; (iii) Nhóm nhân tố gắn với năng lực cán bộ quản lý và (iv) Kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với xây dựng giao thông. Từ những phân tích tác giả nhận định phương hướng hoàn thiện QLNN trong ngành GTVT, bao gồm : QLNN trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch ĐTXD; QLNN trong khâu lập, thẩm định, phê duyệt DAĐT; QLNN trong triển khai đấu thầu và thi công; QLNN đối với nghiệm thu, thẩm định chất lượng và bàn giao công trình [3]. (8) Tác giả Nguyễn Xuân Phúc (2012) trong luận án tiến sỹ với đề tài “QLNN đối với các doanh nghiệp kinh tế quốc phòng”, đã phân tích năng lực thể chế của Nhà
nguon tai.lieu . vn