Xem mẫu
- VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ANH VĂN
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI, 2022
- VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN ANH VĂN
PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ
AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ
Ngành: Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm
Mã số: 9.38.01.05
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phùng Thế Vắc
HÀ NỘI, 2022
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu luận án tiến sĩ “Phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn
các tỉnh Tây Nam Bộ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các nguồn tài
liệu tham khảo đề cập, sử dụng trong luận án được nghiên cứu sinh thực hiện
trích dẫn trung thực, bảo đảm theo quy định.
Nghiên cứu sinh
Nguyễn Anh Văn
- MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU............................. 8
1.1. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án ........................ 8
1.2. Đánh giá tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................... 28
1.3. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 30
Tiểu kết Chương 1 ......................................................................................... 33
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA TÌNH
HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ.................................................................................................... 34
2.1. Khái niệm, mục đích, ý nghĩa phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ ................................................ 34
2.2. Cơ sở phòng ngừa và nguyên tắc phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ ........................................ 45
2.3. Nội dung, biện pháp và chủ thể phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ ................................................ 54
Tiểu kết Chương 2 ......................................................................................... 67
Chương 3: TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ THỰC TRẠNG PHÒNG
NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI XÂM PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY
NAM BỘ......................................................................................................... 69
3.1. Tình hình tội phạm và nguyên nhân, điều kiện của tình hình các
tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn các tỉnh
Tây Nam Bộ .............................................................................................. 69
3.2. Thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự an toàn
giao thông đường bộ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ .......................... 81
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................... 108
- Chương 4: TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TÌNH HÌNH CÁC TỘI
XÂM PHẠM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
TRÊN ĐỊA BÀN CÁC TỈNH TÂY NAM BỘ .......................................... 109
4.1. Dự báo tình hình các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông
đường bộ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ trong thời gian tới ............ 109
4.2. iải pháp t ng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật
tự an toàn giao thông đường ộ trên địa àn các tỉnh Tây Nam ộ ....... 113
KẾT LUẬN .................................................................................................. 146
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ ...................................................................................................... 147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 148
PHỤ LỤC
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATGT An toàn giao thông
BLHS Bộ luật hình sự
CSĐT Cảnh sát điều tra
GTVT Giao thông vận tải
QL Quốc lộ
TNGT Tai nạn giao thông
TTATXH Trật tự an toàn xã hội
CSGT Cảnh sát giao thông
GPLX Giấy phép lái xe
QLNN Quản lý nhà nước
TTAT TĐ Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
TTKS Tuần tra, kiểm soát
XLVP Xử lý vi phạm
NXB Nhà xuất bản
TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh
TNB Tây Nam Bộ
NCS Nghiên cứu sinh
- MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, giao thông vận tải (GTVT) đường bộ có một vị trí rất quan
trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia. Phát triển hạ tầng và đảm bảo an
toàn hoạt động TVT đường bộ không những thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hoá, mở rộng giao lưu, hợp tác kinh tế, v n hoá, xã hội mà còn góp
phần giữ vững an ninh quốc phòng của đất nước. Cùng với đó, hoạt động
TVT đường bộ đang để lại những vấn đề phức tạp, tác động tiêu cực đến quá
trình phát triển, như: tai nạn giao thông (TNGT), ô nhiễm môi trường. Đặc biệt
tình hình các tội xâm phạm trật tự, an toàn giao thông đường bộ
(TTAT TĐ ) đang gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình an ninh trật tự,
gây thiệt hại về sức khoẻ, tính mạng, tài sản của con người và kìm hãm sự phát
triển của xã hội.
Thuộc vùng hạ lưu sông Mê Kông cùng với vị trí chiến lược về địa lý,
tiếp giáp iển Đông và iển Tây nên Tây Nam ộ có vai trò rất quan trọng
trong phát triển kinh tế, xã hội và ảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước.
Nhằm tạo động lực phát triển kinh tế, ên cạnh các chính sách phát triển
GTVT thì các iện pháp ảo đảm TTAT TĐ cũng được Đảng, chính quyền
các địa phương khu vực Tây Nam ộ quan tâm và đầu tư rất lớn, góp phần
duy trì tốc độ t ng trưởng kinh tế Vùng, DP ình quân đạt 5,82% hàng n m.
Tuy nhiên, nhu cầu của sự phát triển đã kéo theo lượng lớn người, phương
tiện (n m 2011 có 4.031.998 phương tiện cơ giới đường ộ, n m 2020 là
12.492.483 phương tiện, t ng 300%) và hàng hoá vận tải (n m 2011 vận
chuyển 88.000 nghìn tấn, n m 2020 là 149.000 nghìn tấn, t ng 169%), trong
khi hạ tầng đường ộ chưa đồng ộ [ ảng số 3.8 – Phụ lục], ý thức người
tham gia giao thông còn nhiều hạn chế, làm cho tình trạng vi phạm pháp luật
giao thông đường ộ (đã xử lý hơn 8.360.592 lượt vi phạm), TNGT nghiêm
trọng xảy ra nhiều, tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm xâm phạm
1
- TTAT TĐ trên địa àn gia t ng, diễn iến phức tạp. Thống kê giai đoạn
2011 đến 2020 đã xét xử 7.547 vụ với 7.776 ị cáo ị kết án về các tội xâm
phạm TTAT TĐ . Phân tích tình hình cho thấy tỷ lệ vụ án có số người chết,
ị thương lớn đang có chiều hướng gia t ng (8.721 người chết, 4.350 người ị
thương), tốn kém chi phí ch m sóc y tế, thiệt hại kinh tế gia đình, xã hội. Tình
trạng đua xe, sử dụng rượu ia, ma tuý và chất kích thích khác khi tham gia
giao thông diễn ra khá phổ iến, ý thức và đạo đức người tham gia giao thông
có sự xuống cấp nghiêm trọng, cùng với đó là những đặc điểm đặc thù về tự
nhiên, dân cư, v n hoá người dân vùng Tây Nam ộ đã và đang là những
nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh tình hình tội phạm, gia t ng tính chất,
mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội và những hệ quả không lường của
tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ vùng Tây Nam ộ. Cho thấy, hiệu
quả phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ chưa thật sự ền
vững, còn tiềm ẩn nhiều tồn tại, ất cập và thiếu sót. Hệ thống các iện pháp
phòng ngừa chưa thật sự đồng ộ, nhất là giáo dục nâng cao ý thức người
tham gia giao thông còn hạn chế, chưa phù hợp thực tiễn; tổ chức lực lượng
phòng ngừa còn lúng túng, chồng chéo nhiệm vụ; vi phạm pháp luật giao
thông còn phổ iến và phức tạp; tội phạm xâm phạm TTAT TĐ trên địa
àn tiềm ẩn gia t ng mức độ và tính chất tội phạm. Tiếp tục thực hiện chỉ thị
của Đảng, nghị quyết của Chính phủ về ảo đảm TTAT TĐ nói chung và
phòng ngừa tội phạm xâm phạm TTAT TĐ nói riêng, góp phần phát triển
vùng Tây Nam ộ một cách ền vững, thời gian tới đòi hỏi cấp ách cần có
những iện pháp hữu hiệu, cụ thể, phù hợp trong công tác phòng ngừa tình
hình nhóm tội này. Như vây, nghiên cứu tổng thể về tình hình nhóm tội, tìm
ra các nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm, đồng thời đánh giá hiệu
quả phòng ngừa thời gian qua để có cơ sở khoa học đưa ra các giải pháp nhằm
t ng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ là một
nhiệm vụ cấp ách hiện nay trên địa àn Tây Nam ộ.
2
- Từ tất cả những lý do nêu trên, nghiên cứu sinh (NCS) lựa chọn đề tài:
“Phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ” làm luận án tiến sĩ Luật học chuyên ngành
Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của Luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận án này là kiềm chế sự gia t ng, hạn chế
dần mức độ và tính chất nghiêm trọng của tình hình tội phạm và ng n ngừa
tội phạm xâm phạm TTAT TĐ xảy ra trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Một là, tổng quan tình hình nghiên cứu trong phạm vi trong nước và
ngoài nước để đánh giá tình hình nghiên cứu và đưa ra vấn đề cần tiếp tục
nghiên cứu. Đồng thời, xác định câu hỏi nghiên cứu và đưa ra các giả thuyết
nghiên cứu trong Luận án.
Hai là, nghiên cứu lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm, từ đó làm
rõ và hoàn thiện lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ .
Ba là, phân tích tình hình tội phạm, rút ra nguyên nhân và điều kiện của
tình hình nhóm tội. Khảo sát thực tiễn, đánh giá hiệu quả phòng ngừa để xác
định nguyên nhân của hạn chế trong phòng ngừa tình hình nhóm tội này.
Bốn là, đưa ra các dự báo khoa học về tình hình tội phạm, để đề xuất các
giải pháp t ng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ
trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của Luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận án được xác định bao gồm:
- Hệ thống các công trình nghiên cứu khoa học, các luận điểm khoa học
về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ hiện nay.
3
- - Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm nói chung và
phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ nói riêng.
- Tình hình nhóm tội và thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm TTAT TĐ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ từ 2011 đến 2020.
- Các giải pháp t ng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ thời gian tới.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: dưới góc độ khoa học Tội phạm học, thuộc chuyên
ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm, Luận án sẽ nghiên cứu trong
phạm vi những vấn đề lý luận về phòng ngừa tội phạm trong đó tập trung vào lý
luận phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ (nhóm các tội từ Điều
202 đến 207 LHS n m 1999 và từ Điều 260 đến Điều 266 LHS n m 2015).
- Phạm vi thời gian: Luận án nghiên cứu thực tiễn trong khoảng thời gian
từ n m 2011 đến 2020.
- Phạm vi về không gian: Luận án được thực hiện trên phạm vi các tỉnh,
thành phố khu vực Tây Nam Bộ, bao gồm: Long An, Tiền Giang, Bến Tre,
Trà Vinh, Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, Hậu iang, Sóc Tr ng, An
Giang, Kiên Giang, Bạc Liêu, Cà Mau.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp luận
Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước Việt Nam về công tác đấu tranh phòng, chống tội
phạm, bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận án, NCS sử dụng phương pháp nghiên
cứu của chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm với các phương
pháp như: Phân tích, tổng hợp, suy luận logic, qui nạp, diễn giải là những
4
- phương pháp cơ ản trong quá trình thực hiện luận án. Bên cạnh đó, ở mỗi
chương của luận án, để làm rõ tác giả sẽ sử dụng thêm các phương pháp như:
Phương pháp hệ thống: được sử dụng khi NCS tổng quan tình hình
nghiên cứu trong nước và ngoài nước trong Chương 1 của Luận án.
Phương pháp thống kê hình sự, tổng hợp được sử dụng trong phần thực
tiễn phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ thể hiện ở các bảng
thống kê cụ thể phần Phụ lục.
Phương pháp nghiên cứu điển hình áp dụng cho việc nghiên cứu một số vụ
án cụ thể để minh chứng cho lập luận của NCS xung quanh vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp phân tích, dùng để phân tích kết quả công tác phòng ngừa,
để làm rõ hơn được thực trạng phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
Phương pháp trao đổi, tọa đàm: Tham gia các uổi hội thảo, hội nghị
nhằm thu thập thông tin, tài liệu hoặc trực tiếp trao đổi với các chủ thể phòng
ngừa để đánh giá thực trạng, các khuyến nghị cho giải pháp phòng ngừa mà
NCS đề xuất.
5. Đóng góp mới về khoa học của Luận án
- Bằng việc áp dụng phương pháp nghiên cứu xác định hệ đặc điểm
chuyên biệt để đánh giá mức độ của tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ
đối với 13 địa phương khu vực Tây Nam Bộ, từ đó đặc tả lên tính chất nguy
hiểm của tình hình tội phạm và diễn biến mức độ phạm tội theo những cấp độ
khác nhau trên toàn vùng Tây Nam Bộ và mỗi địa phương trong Vùng. Qua
đó, Luận án đánh giá được những điểm tương đồng cũng như khác iệt giữa
các địa phương về kinh tế, v n hoá, xã hội, quản lý nhà nước đã và đang tác
động như thế nào đến tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ trên địa bàn;
- Quan điểm tiếp cận các vấn đề phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ được NCS áp dụng đó là: Thứ nhất, nguyên nhân và điều kiện
của tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ chính là việc nghiên cứu quy
5
- luật của sự tồn tại tình hình phạm tội; đó là sự tác động qua lại giữa các yếu tố
tiêu cực thuộc môi trường sống và các yếu tố tâm - sinh lý tiêu cực thuộc cá
nhân con người trong những hoàn cảnh, tình huống nhất định đã dẫn tới việc
thực hiện một hành vi nguy hiểm cho xã hội mà pháp luật hình sự quy định là
tội phạm. Do đó, nguyên nhân, điều kiện của tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ được thể hiện thông qua việc làm rõ các yếu tố làm phát sinh
tình hình tội phạm ở môi trường sống và các đặc điểm nhân thân của người
phạm tội trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. Thứ hai, tiếp cận về
các biện pháp phòng ngừa dưới góc độ khoa học tội phạm học sẽ bao gồm hai
loại biện pháp như là các iện pháp loại trừ tội phạm, được đặc trưng ởi các
biện pháp mang tính xã hội. Bởi đặc trưng là chủ thể phòng ngừa là toàn xã
hội với các biện pháp nhằm loại trừ các nguyên nhân, điều kiện làm phát sinh
tình hình tội phạm, cải thiện các hành vi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc
sống, giáo dục mỗi cá nhân. Các biện pháp ng n chặn tội phạm được đặc
trưng ởi các biện pháp đấu tranh, xử lý và cảm hoá người phạm tội và xác
định rõ chủ thể cũng như các iện pháp thực hiện.
- Luận án là công trình có tính chuyên sâu về tội phạm học của các tội
xâm phạm TTAT TĐ . Phản ánh đầy đủ, khoa học những vấn đề về lý luận
và thực tiễn phòng ngừa dưới trên các phương diện như: tình hình các tội xâm
phạm TTAT TĐ ; nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ ; nhân thân người phạm tội xâm phạm TTAT TĐ và hiệu quả
công tác phòng ngừa tình hình nhóm tội này giai đoạn 2011-2020 ở các địa
phương vùng Tây Nam Bộ.
Bên cạnh những kết quả nghiên cứu về nguyên nhân điều kiện của tình
hình các tội xâm phạm TTAT TĐ , Luận án kết hợp nghiên cứu các yếu tố
mang tính đặc thù của miền Tây Nam Bộ như: đặc điểm địa lý, dân cư, tập
quán sinh sống và v n hoá, tín ngưỡng người dân vùng Tây Nam Bộ. Từ đó,
khái quát luận những đặc điểm đặc trưng, riêng iệt trong nguyên nhân và
6
- điều kiện của tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ vùng Tây Nam Bộ
khác biệt với các địa bàn nghiên cứu khác.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của Luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
Hoàn thiện và bổ sung cho hệ thống lý luận về phòng ngừa tội phạm,
khẳng định vị trí, vai trò, tầm quan trọng của phòng ngừa tình hình tội phạm
nói chung và phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ nói riêng.
Là một tài liệu phục vụ cho hoạt động giảng dạy, nghiên cứu, học tập trong
lĩnh vực Tội phạm học.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận án là công trình nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện về phòng ngừa
tình hình các tội phạm xâm phạm TTAT TĐ khu vực Tây Nam Bộ nên các
kết quả nghiên cứu, nhất là hệ thống các giải pháp t ng cường phòng ngừa
trong Luận án sẽ giúp các cơ quan, tổ chức và cá nhân khu vực Tây Nam Bộ
nghiên cứu và vận dụng trong các hoạt động của mình để nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ . Là cơ sở để các cơ
quan cấp trên tham khảo trong quá trình xây dựng chủ trương, chính sách và
pháp luật, nhất là pháp luật về phòng ngừa tội phạm một cách phù hợp trong
phạm vi cả nước nói chung và đặc thù khu vực Tây Nam Bộ nói riêng.
7. Cấu trúc luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận án
được cấu trúc thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Những vấn đề lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm TTAT TĐ
Chương 3: Tình hình tội phạm và thực trạng phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm TTAT TĐ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ
Chương 4: T ng cường phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ trên địa bàn các tỉnh Tây Nam Bộ.
7
- Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Luận án
1.1.1. Tình hình nghiên cứu lý luận phòng ngừa tình hình các tội xâm
phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
Lý luận phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ được hiểu
đó là những luận cứ khoa học thể hiện khái niệm, mục đích, nguyên tắc, nội
dung, chủ thể hoạt động phòng ngừa. Để hoàn thiện hơn và làm rõ thêm nhận
thức lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ Luận án
sẽ khảo cứu những công trình, tài liệu có tính chất tiêu biểu trong nước và
ngoài nước, phản ánh rõ ràng nhất những yếu tố lý luận về phòng ngừa tình
hình các tội xâm phạm TTAT TĐ .
1.1.1.1. Những công trình nghiên cứu ngoài nước về lý luận phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
Khảo cứu tổng quát, lý luận về phòng ngừa tình hình tội phạm đã có rất
nhiều công trình của các tác giả ở các quốc gia khác nhau nghiên cứu và làm
rõ. Tuy nhiên, có sự khác nhau về phong tục, tập quán, hệ thống chính trị và
pháp luật nên việc nghiên cứu phòng ngừa tình hình tội phạm có những điểm
đặc trưng riêng iệt, có thể liệt kê một số công trình như: Cuốn sách Crime
prevention: principles, perspectives and practices (Phòng ngừa tội phạm:
Nguyên tắc, quan điểm và thực tiễn), Nhà xuất ản (NXB) Đại học
Cambridge, n m 2008 do nhóm tác giả: Adam Sutton; Adrian Cherney và
Ro White iên soạn [107], tác phẩm có 2 phần: Phần 1, tác giả nêu ật lên
quan điểm phòng ngừa tội phạm ao gồm phòng ngừa xã hội (social
prevention) tức là giải quyết các nguyên nhân xã hội của tội phạm và phòng
ngừa môi trường (envinronmental prevention) tức là giảm thiểu các cơ hội
thực hiện tội phạm; Phần 2, trên cơ sở đánh giá thực tiễn phòng ngừa tội
8
- phạm ở Pháp, Hà Lan, Anh, Úc và Hoa kỳ, cùng với việc phân tích các chính
sách phòng ngừa hiện nay như: phòng ngừa nơi công cộng, đối phó với các
rối loạn xã hội và những kế hoạch trong tương lai để thực hiện hiệu quả hoạt
động phòng ngừa tội phạm. Cuốn sách Криминология (Tạm dịch: Tội phạm
học) NX Peter, Nga, n m 2013 của tác giả Ed. Burlakova V.N. và
Kropacheva N.M. [111] cho rằng: Phòng chống tội phạm là hoạt động của
các cơ quan nhà nước và các tổ chức khác ao gồm các tổ chức công cộng,
được thực hiện nhằm kiểm soát tình hình tội phạm ở mức độ được xã hội
chấp nhận ằng cách loại ỏ hoặc vô hiệu hóa các nguyên nhân làm phát sinh
tình hình tội phạm. Giáo trình Criminology của tác giả Katherine S.Williams
do NXB Đại học Oxford, n m 2012 [123] cũng khẳng định rằng phòng ngừa
tội phạm hay phòng ngừa tình hình tội phạm đó là hoạt động nhằm ng n ngừa
trước không cho tội phạm xảy ra. Cụ thể, đó là việc sử dụng đồng ộ các iện
pháp để khắc phục, hạn chế, triệt tiêu đi nguyên nhân, điều kiện của tình hình
tội phạm và trong đó các iện pháp chống tội phạm sau khi tội phạm xảy ra
cũng được xem như là các iện pháp để phòng ngừa tái phạm. Tác giả cho
rằng, việc nhận thức đúng và đủ về ản chất của tình hình tội phạm là cơ sở
phòng ngừa tình hình tội phạm tiếp theo.
Trên nền tảng đó, lý luận về phòng ngừa tình hình các tội xâm phạm
TTAT TĐ được xác định, đó là việc thực hiện các iện pháp tác động đến
nguyên nhân và điều kiện của tình hình các tội xâm phạm TTAT TĐ , đồng
thời có những iện pháp tích cực, chủ động ng n chặn, xử lý kịp thời tội
phạm xâm phạm TTAT TĐ sau khi nó xảy ra. Điển hình các công trình
như: cuốn sách Транспортные преступления (Tội phạm giao thông) của tác
giả A. I. Korobeev do NXB Iuridicheskiy Tsentr, Sankt-Peterburg, Nga, xuất
ản n m 2003 [106], trên cơ sở các nghiên cứu thực tiễn tại nước Nga, tác giả
nhấn mạnh rằng phòng ngừa tội phạm giao thông đường ộ cần được nhìn
nhận cụ thể từ việc đánh giá đúng tình hình tội phạm, ản chất của nó để có
9
- những iện pháp phòng ngừa hiệu quả. Cũng theo tác giả, có mối quan hệ
gắn kết giữa tội phạm giao thông đường ộ với vi phạm hành chính về giao
thông đường ộ, điểm khác iệt đó là hậu quả thiệt hại của hành vi vi phạm
đó gây ra. Do đó, việc phòng ngừa tình hình tội phạm cũng là phòng ngừa vi
phạm hành chính về giao thông đường ộ ở mức độ cao hơn.
Trong cuốn Дорожно-транспортная преступность. Закономерности,
причины, социальный контроль (Tạm dịch: Tội phạm giao thông đường
bộ. Pháp luật, nguyên nhân, kiểm soát xã hội) của các tác giả Vladimir
Shikhanov và cộng sự do NX Юридический центр xuất bản n m 2012 [138],
thì ở đây các tác giả đã đưa các lập luận lý giải về mối quan hệ giữa tai nạn
đường bộ với tội phạm giao thông để có nhìn nhận một cách đúng đắn nhất về
tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường bộ. Qua đó tội phạm xâm phạm
an toàn đường bộ là những hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ một
cách vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe và tài sản của
người khác. Như vậy, phòng ngừa tội phạm xâm phạm an toàn giao thông đường
bộ là tổ hợp hệ thống các hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có chức n ng
nhằm ng n chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ,
đồng thời chủ động xử lý tội phạm kịp thời, đúng pháp luật, tìm ra nguyên nhân
xảy ra tội phạm để có biện pháp ng n chặn tội phạm cụ thể hơn.
1.1.1.2. Những công trình nghiên cứu trong nước về lý luận phòng ngừa
tình hình các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
Nghiên cứu lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội phạm, các tài liệu
phục vụ nghiên cứu và giảng dạy ở các cơ sở giáo dục như: hệ thống các giáo
trình Tội phạm học của Học viện Khoa học Xã hội, Viện Nhà nước và Pháp
luật, Đại học Luật Hà Nội, Đại học Luật TP.HCM, Đại học Quốc gia Hà Nội,
Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh... đã nêu bật các nội dung về phòng ngừa tội
phạm qua đó cho thấy lý luận chung về nội hàm phòng ngừa tình hình tội
phạm đó là những biện pháp mang tính nhà nước và xã hội nhằm khắc phục
10
- nguyên nhân, điều kiện của tình hình tội phạm đồng thời hạn chế, tiến tới loại
trừ tình hình tội phạm ra khỏi đời sống xã hội. Ngoài ra, công trình của tác giả
Võ Khánh Vinh [99] đã đề cập khá rõ và sâu sắc về các biện pháp phòng ngừa
tội phạm hiện nay, trong đó nổi lên biện pháp nhân chủng học nhằm đánh giá
những tác động của quá trình di dân và khả n ng thích nghi với các điều kiện
xã hội của dân cư, yếu tố mang tính chất vùng miền. Công trình của tác giả
Nguyễn Xuân Yêm [70] nghiên cứu về địa lý học trong tội phạm học và
khẳng định việc ứng dụng địa lý học có ý nghĩa lớn trong phòng ngừa tội
phạm. Như vậy, lý luận chung về phòng ngừa tình hình tội phạm đã được
nghiên cứu, đánh giá đầy đủ; không chỉ mang tính bao quát chung mà có
những công trình nghiên cứu chuyên sâu, mang tính đa ngành, liên ngành.
Kế thừa nền tảng lý luận chung đó, lý luận về phòng ngừa tình hình các
tội xâm phạm TTAT TĐ được xác định dưới nhiều góc độ khác nhau:
Dưới góc độ chuyên biệt theo chức n ng của cơ quan ảo vệ pháp luật,
Trường Đại học Cảnh sát nhân dân (CSND) xuất bản giáo trình Hoạt động
phòng ngừa tội phạm theo chức năng của lực lượng Cảnh sát giao thông
(CSGT) đường bộ n m 2012 [28], phòng ngừa các tội xâm phạm
TTAT TĐ cũng được mô tả khá cụ thể, như: khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa
hoạt động phòng ngừa, nguyên tắc phòng ngừa và nhiệm vụ của lực lượng
CSGT trong phòng ngừa nhóm tội này. Hay công trình nghiên cứu của tác giả
Cao Đ ng Nuôi có tựa: “Phòng ngừa tội phạm xâm phạm TTATGTĐB của lực
lượng Cảnh sát giao thông công an các tỉnh, thành phố Nam Trung Bộ” [54]
tại mục 1.3 Chương 1, tác giả cho rằng: phòng ngừa tội phạm xâm phạm
TTAT TĐ là hoạt động của các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế-xã
hội và công dân bằng nhiều biện pháp hướng đến việc thủ tiêu những nguyên
nhân điều kiện của nhóm tội phạm xâm phạm TTAT TĐ nhằm ng n chặn,
hạn chế làm giảm các tội phạm cụ thể thuộc nhóm này. Hoạt động phòng
ngừa nhóm tội phạm này được tiến hành theo hai hướng: Thứ nhất, áp dụng
11
- các biện pháp kinh tế, pháp luật, hành chính, tổ chức quản lý, giáo dục thuyết
phục, cưỡng chế... nhằm từng ước hạn chế đi đến thủ tiêu các hiện tượng xã
hội tiêu cực, các hiện tượng tự nhiên bất lợi là nguyên nhân, điều kiện của
tình trạng phạm tội và các tội phạm cụ thể. Thứ hai, tiến hành một số biện
pháp cần thiết để ng n chặn các tội phạm xâm phạm TTAT TĐ xảy ra,
phát hiện kịp thời xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự xâm phạm TTATGT
và cảm hoá giáo dục, cải tạo người phạm các tội thuộc nhóm xâm phạm
TTAT TĐ trở thành người có ích cho xã hội.
Ở khía cạnh xã hội, tại mục 1.4.3 Chương 1 trong công trình nghiên cứu:
“Nguyên nhân và điều kiện của tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” [103] tác giả Nguyễn Trân
Quốc Vương cho rằng: việc phòng ngừa tình hình tội phạm là hệ thống nhiều
mức độ các biện pháp mang tính chất Nhà nước, xã hội nhằm khắc phục các
nguyên nhân và điều kiện của tội phạm hoặc làm vô hiệu hoá (làm yếu, hạn
chế) chúng và bằng cách đó làm giảm và dần loại bỏ tình hình tội phạm. Theo
tác giả Lê Thị Thu Dung trong công trình nghiên cứu “Đấu tranh phòng, chống
tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
trên địa bàn Thành phố Hải Phòng” [26] nhận định: phòng ngừa tình hình tội
phạm là hệ thống các biện pháp khác nhau, ở những tầng mức độ khác nhau
phụ thuộc vào các điều kiện khách quan quy định. Tuy nhiên, các biện pháp
đều hướng vào việc khắc phục, hạn chế những nguyên nhân và điều kiện của
tình hình tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ.
Trong công trình: Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông
đường bộ trên địa bàn miền Đông Nam Bộ: Tình hình, nguyên nhân và giải
pháp phòng ngừa, [38] tác giả Huỳnh Thị Hoa cũng cho rằng phòng ngừa tình
hình tội phạm là hệ thống các biện pháp của Nhà nước và xã hội nhằm chủ
động ng n ngừa, hạn chế dần, loại trừ nguyên nhân và điều kiện làm phát sinh
tình hình tội phạm, xử lý tội phạm cụ thể đã xảy ra và những người đã thực
12
- hiện chúng nhằm giáo dục, cải tạo họ, phòng ngừa họ tái phạm và thực hiện
phòng ngừa chung.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu thực trạng phòng ngừa tình hình các tội
xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
1.1.2.1. Một số công trình nghiên cứu ngoài nước về thực trạng phòng
ngừa tình hình các tội xâm phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ
Cuốn sách Street Racing (Đua xe đường phố) do Bộ tư pháp Hoa Kỳ xuất
bản n m 2004 được biên soạn bởi Kenneth J. Peak và Ronald W. Glensor cùng
các chuyên gia tư vấn an ninh [124], đã đánh giá tình hình, nguyên nhân của
đua xe trái phép ở Mỹ. Theo tác giả, cần có sự phối hợp cộng đồng bên cạnh
việc giáo dục và cảnh báo hệ quả của đua xe thông qua các phương tiện thông
tin đại chúng; t ng cường giám sát qua hình ảnh, mật phục theo dõi để can
thiệp sớm; hệ thống pháp luật đầy đủ, xử lý nghiêm các hành vi đua xe. Trong
bài viết Youth and Street Racing của Andrew Leigh trên Tạp chí Current Issues
in Criminal Justice số 3 n m 1995 [108], tác giả luận giải các đặc điểm tội
phạm học của tội phạm đua xe trái phép như về độ tuổi, thời gian, địa điểm,
giới tính và đặc điểm về chủng tộc. Andrew Leigh cho rằng: Các đối tượng đua
xe trái phép đang dần trẻ hóa (trung bình là 20 tuổi), sẽ là rất nguy hiểm cho đất
nước nếu không có những biện pháp ng n chặn, phòng ngừa kịp thời loại tội
phạm này.
Bài viết: Дорожно-транспортные происшествия и преступления:
причины, проблемы борьбы с ними (Tạm dịch: TNGT, tội phạm giao thông:
Nguyên nhân và những vấn đề phòng chống đối với chúng) của tác giả
Vladimir E. Sudenko trên Tạp chí Luật giao thông và an ninh thuộc Viện luật
Đại học Giao thông Nga (MIIT) số 30 n m 2019 [139]. Tác giả đánh giá
nguyên nhân của tình hình tội phạm và những ưu điểm, nhược điểm của biện
pháp phòng chống tội phạm đã được thực thi, như: biện pháp đào tạo lái xe, tổ
chức giao thông, cơ sở hạ tầng và các biện pháp khoa học kỹ thuật. Bài viết
13
- phản ánh khá rõ thực trạng phòng ngừa TN T đường bộ và tội phạm xâm phạm
an toàn đường bộ ở những khía cạnh khác nhau nhưng chủ yếu đánh giá hiệu
quả từ hoạt động điều tra, phát hiện và xử lý kịp thời tội phạm này ở Nga.
Đánh giá thực trạng phòng ngừa tình hình tội phạm xâm phạm
TTAT TĐ thông qua những con số phản ánh tình hình tội phạm, tác giả
Gruzdeva Lyudmila Mikhailovna có bài viết: Анализ состояния и
структуры преступности на транспорте в Российской Федерации за
2013-2016 годы (Tạm dịch: Nghiên cứu thống kê về tình trạng và cấu trúc tội
phạm trong giao thông vận tải ở Liên ang Nga giai đoạn 2013-2016) đ ng
trên Tạp chí Hiệp hội khoa học Á – Âu, số 5(27) n m 2017 [116]. Bằng
những con số rất cụ thể phản ánh đa chiều về tình hình tội phạm giao thông
đường bộ ở Nga giai đoạn 2013-2016 tác giả đã nêu ật lên những mặt đạt
được trong công tác phòng ngừa cũng như những thiếu sót, bất cập, tồn tại
trong công tác phòng ngừa tội phạm giao thông đường bộ ở Nga giai đoạn
2013-2016.
Đề tài “Предупреждение уголовно наказуемых нарушений правил
дорожного движения и эксплуатации транспортных средств: по
материалам Приволжского федерального округа” (Tạm dịch: Phòng chống
tội phạm vi phạm các quy tắc giao thông và hoạt động của phương tiện: Dựa
trên các tài liệu từ quận liên ang Volga) của tác giả vozdeva Ekaterina
Vladimirovna thực hiện tại Viện nghiên cứu khoa học Nga n m 2007 [117],
gồm 2 chương 6 mục. Tác giả đã mô tả khá chi tiết cụ thể về tình hình tội
phạm, các đặc điểm, cấu trúc và môi trường tác động tiêu cực phát sinh tội
phạm giao thông và được tác giả phân loại thành 04 nhóm cụ thể: nhóm người
nhờ có “tài n ng” lái xe nên tự tin, cố tình vi phạm giao thông (được chia hai
loại: dễ ị TN T và không ị TN T); nhóm 2, người có nhận thức kém về
mối nguy hiểm, tâm lý c ng thẳng, lo lắng (có hai loại: tuân thủ luật và vô tình
vi phạm, cố ý vi phạm để khẳng định mình). Nguyên nhân của tình hình tội
14
nguon tai.lieu . vn