- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Luận án Tiến sĩ Lâm nghiệp: Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho công tác bảo tồn tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
HÀ VĂN HOAN
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT LÀM CƠ SỞ CHO
CÔNG TÁC BẢO TỒN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN
BẮC HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
Ngành: Quản lý tài nguyên rừng
Mã số: 9620211
LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. Đỗ Thị Xuyến
2. PGS. TS. Vũ Quang Nam
HÀ NỘI, 2022
1
- i
LỜI CAM ĐOAN
Để đảm bảo tính trung thực của luận án, tôi xin cam đoan: Luận án “Nghiên
cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho công tác bảo tồn ở Khu Bảo tồn thiên
nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Đỗ Thị Xuyến và PGS. TS. Vũ Quang Nam,
các tài liệu tham khảo đều được trích nguồn. Các kết quả trình bày trong luận án là
trung thực và chưa từng được ai công bố ở bất kì công trình nào trước đây./.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2022
Tác giả
Hà Văn Hoan
- ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận án này, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
TS. Đỗ Thị Xuyến, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
và PGS. TS. Vũ Quang Nam, Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Trường Đại học Lâm nghiệp, Phòng
đào tạo sau đại học, Ban lãnh đạo Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ thuộc Bộ môn Quản lý tài nguyên
rừng, Khoa Quản lý tài nguyên rừng và Môi trường; Bộ môn Thực vật, Khoa Sinh
học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên; Phòng Thực vật - Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam; Phòng Kỹ
thuật, Khu BTTN Bắc Hướng Hóa đã tận tình giúp đỡ và đưa ra nhiều ý kiến quý
báu về mặt chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình công tác
thực địa và nghiên cứu. Bên cạnh đó, chúng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các
cán bộ Kiểm lâm Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, Quảng Trị đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực địa.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học về phân loại thực vật: cố PGS.
TS. Vũ Xuân Phương, TS. Đỗ Văn Hài, TS. Bùi Hồng Quang, TS. Nguyễn Thế
Cường, TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, ThS. Nguyễn Anh Đức đã giúp đỡ tôi trong
quá trình định loại những mẫu vật thực vật khó.
Nhân dịp này, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn bè, các đồng
nghiệp: Đỗ Văn Hài, Nguyễn Anh Đức, Nguyễn Tấn Hiếu,.. đã giúp đỡ và cho phép
tôi trong việc sử dụng nguồn ảnh chụp.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, đồng nghiệp, những
người bạn đã bên cạnh, chia sẻ, ủng hộ chúng tôi trong suốt thời gian qua./.
Hà Nội, ngày tháng 02 năm 2022
Tác giả
Hà Văn Hoan
- iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ......................... 4
1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học ....................................................... 4
1.2. Một số công trình nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch trên thế giới ........ 6
1.2.1. Một số nghiên cứu về thảm thực vật (TTV) .............................................. 6
1.2.2. Một số nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới ........................................ 8
1.2.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân suy giảm đa dạng thực vật ............. 11
1.3. Một số công trình nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại Việt Nam ..... 15
1.3.1. Một số nghiên cứu về thảm thực vật ....................................................... 15
1.3.2. Một số nghiên cứu về hệ thực vật ........................................................... 19
1.3.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân suy giảm đa dạng thực vật ............. 25
1.4. Một số công trình nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch tại khu bảo tồn
thiên nhiên Bắc Hướng Hoá. .................................................................................. 27
1.4.1. Một số nghiên cứu về thảm thực vật ....................................................... 27
1.4.2. Một số nghiên cứu về hệ thực vật: ......................................................... 28
1.4.3. Một số nghiên cứu về nguyên nhân suy giảm ......................................... 29
1.5. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị [1, 2, 13, 14] ..................................................................................................... 30
1.5.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 30
1.5.2. Điều kiện về kinh tế xã hội ..................................................................... 32
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 34
2.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 34
- iv
2.2. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................... 34
2.2.1. Đa dạng hệ thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa ............................ 34
2.2.2. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa .......... 34
2.2.3. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng
Hóa.................................................................................................................... 34
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 34
2.3.1. Cách tiếp cận .......................................................................................... 34
2.3.2. Phương pháp kế thừa và phương pháp chuyên gia ................................ 35
2.3.3. Phương pháp nghiên cứu đa dạng hệ thực vật....................................... 35
2.3.4. Phương pháp nghiên cứu đa dạng thảm thực vật .................................. 38
2.3.5. Phương pháp xác định các nguy cơ suy giảm và đề xuất giải pháp bảo
tồn hệ thực vật .................................................................................................. 40
2.3.6. Phương pháp xử lý số liệu ...................................................................... 41
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 49
3.1. Đa dạng hệ thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ............ 49
3.1.1. Xác định loài và xây dựng danh lục thực vật bậc cao có mạch tại Khu
BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị ........................................................... 49
3.1.2. Đa dạng phân loại các taxon hệ thực vật ............................................... 53
3.1.3. Đa dạng về dạng sống của thực vật ....................................................... 63
3.1.4. Đa dạng về các yếu tố địa lý thực vật .................................................... 66
3.1.5. Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật ................................................ 69
3.1.6. Đa dạng về nguồn gen nguy cấp, quý, hiếm ........................................... 76
3.2. Đa dạng các kiểu thảm thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa ................... 88
3.2.1. Hệ thống các kiểu thảm thực vật. ........................................................... 88
3.2.2. Mô tả các đơn vị phân loại trong hệ thống thảm thực vật. .................... 89
3.3. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật và đề xuất các giải pháp bảo tồn
đa dạng thực vật bậc cao có mạch tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị107
3.3.1. Nguyên nhân gây suy giảm đa dạng thực vật ....................................... 107
3.3.2. Những thuận lợi trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật .................. 118
3.3.3. Những khó khăn trong công tác bảo tồn đa dạng thực vật .................. 120
- v
3.3.4. Đề xuất các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu Bảo tồn thiên
nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .......................................................... 122
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................. 134
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO/CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA
TÁC GIẢ CÓ LIÊN QUAN LUẬN ÁN ................................................................ 137
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 138
PHỤ LỤC
- vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Ý ngĩa
BQL Ban quản lý
BTTN Bảo tồn thiên nhiên
BVR Bảo vệ rừng
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
CTTT Công thức tổ thành
ĐDSH Đa dạng sinh học
HST Hệ sinh thái
HTV Hệ thực vật
IUCN Liên minh quốc tế bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên thiên nhiên
LSNG Lâm sản ngoài gỗ
NĐ06 Nghị định số 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ ngày 6/1/2019 về quản
lý thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm, nguy cấp và các loài thuộc
danh mục CITES.
OTC Ô tiêu chuẩn
PCCCR Phòng cháy chữa cháy rừng
SĐVN Sách Đỏ Việt Nam
TK Tiểu khu
UBND Ủy ban nhân dân
UNESCO Tổ chức Giáo dục, khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
VQG Vườn quốc gia
- vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các tuyến khảo sát tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa .................................36
Bảng 2.2. Phiếu điều tra các loài thực vật cây gỗ (mẫu)...........................................39
Bảng 2.3. Danh lục các loài thực vật ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa (Mẫu) ............42
Bảng 3.1. Sự phân bố của các taxon trong các ngành của HTV Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa ................................................................................................................49
Bảng 3.2. So sánh tỷ lệ % số loài của HTV Khu BTTN Bắc Hướng Hóa với HTV
Việt Nam ...................................................................................................................54
Bảng 3.3. Sự phân bố của các taxon trong ngành Ngọc lan tại Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa ................................................................................................................56
Bảng 3.4. Các chỉ số đa dạng của từng ngành và cả hệ thực vật tại Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa ................................................................................................................57
Bảng 3.5. Các họ đơn loài tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa .....................................58
Bảng 3.6. Thống kê 10 họ đa dạng nhất trong hệ thực vật Khu BTTN Bắc Hướng Hóa 61
Bảng 3.7. Thống kê các chi đa dạng nhất trong HTV Khu BTTN Bắc Hướng Hóa .......62
Bảng 3.8. Thống kê các dạng sống của các loài trong HTV Khu BTTN Bắc Hướng
Hóa ............................................................................................................................64
Bảng 3.9. Thống kê các dạng sống của các loài thuộc nhóm cây chồi trên ..............65
Bảng 3.10. Bảng các yếu tố địa lý các loài của HTV Khu BTTN Bắc Hướng Hóa .....67
Bảng 3.11. Thống kê các giá trị sử dụng của HTV Khu BTTN Bắc Hướng Hóa ....70
Bảng 3.12. Các loài nguy cấp, quý, hiếm và tình trạng bảo tồn ...............................77
theo các tiêu chí .........................................................................................................77
Bảng 3.13. Thống kê các loài quý, hiếm, nguy cấp ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc
Hướng Hóa ................................................................................................................80
Bảng 3.14. Các nguyên nhân trực tiếp làm suy giảm đa dạng thực vật ở Khu BTTN
Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .............................................................................108
Bảng 3.15. Thống kê về khai thác gỗ trái phép từ năm 2014-2019 ........................109
Bảng 3.16. Tình hình khai thác lâm sản ngoài gỗ trái phép tại Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa từ năm 2015-2019 ...............................................................................111
Bảng 3.17. Phân tích các nguyên nhân trực tiếp và gián tiếp làm suy giảm đa dạng
thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa ................................................................115
Bảng 3.18. Các giải pháp nhằm giảm thiểu các tác động gây suy giảm .................123
đa dạng thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa ...................................................123
- viii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hiện trạng rừng Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .....33
Hình 2.1. Sơ đồ tuyến điều tra thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị năm 2019 .............................................................................................................48
Hình 3.1. Biểu đồ so sánh tỷ lệ % các taxon trong từng ngành của HTV Khu BTTN
Bắc Hướng Hóa .........................................................................................................50
Hình 3.2. Ô pi quảng đông (Opithandra dinghushanensis W. T. Wang.) ................52
Hình 3.3. Trâm suối lá nhỏ (Syzygium fluviatile (Hemsley) Merrill & L. M. Perry)52
Hình 3.4. Biểu đồ phân bố tỷ lệ % của hai lớp trong ngành Ngọc lan tại Khu BTTN
Bắc Hướng Hóa .........................................................................................................57
Hình 3.5. Biểu đồ tỷ lệ kiểu dạng sống cơ bản của HTV Khu BTTN Bắc Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị ..................................................................................................64
Hình 3.6. Biểu đồ phổ các yếu tố địa lý cơ bản của các loài trong khu HTV Khu
BTTN Bắc Hướng Hóa .............................................................................................68
Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ % theo số loài các nhóm công dụng chính của khu hệ thực
vật Khu BTTN Bắc Hướng Hóa ...............................................................................71
Hình 3.8. Đơn đỏ - Ixora chinensis Lam. (cây làm cảnh) ........................................74
Hình 3.9. Mán đỉa chevalie - Archidendron chevalieri (Kosterm.) I. Nielsen (cây
cho gỗ) .......................................................................................................................74
Hình 3.10. Tổ điểu - Asplenium griffithianum Hook. (cây làm thuốc) .....................74
Hình 3.11. Bánh lái - Pentaphragma sinense Hemsl. & Wils. (cây làm rau ăn) ......74
Hình 3.12. Lá ngón - Gelsemium elegans (Gardn. & Champ.) Benth. (cây có độc) 75
Hình 3.13. Mỏ quạ nam - Maclura cochinchinensis (Lour.) Corn. (cây làm thuốc) 75
Hình 3.14. Bình vôi - Stephania rotunda Lour. (NĐ06/2019) .................................87
Hình 3.15. Gắm núi - Gnetum montanum Margf. (IUCN, 2020) .............................87
Hình 3.16. Ba gạc vòng - Rauvolfia verticillata (Lour.) Baill. (SĐVN, 2007) ........87
Hình 3.17. Sến mật - Madhuca pasquieri (Dubard) H. J. Lam (SĐVN, 2007) ........87
Hình 3.18. Lệ dương - Aeginetia indica L. (SĐVN, 2007) ......................................87
Hình 3.19. Nấm đất - Balanophora latisepala (Tiegh.) Lecomte (SĐVN, 2007) ....87
- ix
Hình 3.20: Phẫu đồ kiểu rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới cây lá rộng với tầng
vượt tán không rõ ràng (vẽ ô tiêu chuẩn số 5) ..........................................................91
Hình 3.21: Phẫu đồ kiểu rừng phục hồi cây lá rộng thường xanh phục hồi sau nương
rẫy (vẽ ô tiêu chuẩn số 4) ..........................................................................................95
Hình 3.22: Phẫu đồ kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới cây lá rộng ở
núi đất, đất dốc (vẽ ô tiêu chuẩn số 20) ..................................................................102
Hình 3.23: Phẫu đồ kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới hỗn giao cây lá
kim và cây lá rộng trên núi đất (vẽ ô tiêu chuẩn số 17) ..........................................106
Hình 3.24. Gỗ bị khai thác trái phép tại Hướng Lập...............................................110
Hình 3.25. Gỗ bị khai thác trái phép tại Hướng Lập...............................................110
Hình 3.26. Sử dụng trâu kéo gỗ xã Hướng Sơn ......................................................110
Hình 3.27. Tạo tổn thương cây Trầm hương để tạo trầm .......................................110
Hình 3.28. Thu mua quả loài mây bột ở Hướng Lập ..............................................110
Hình 3.29. Thu mua quả loài mây bột ở Hướng Lập ..............................................110
Hình 3.30: Hội trại năm 2019 với chủ đề Vai trò của cộng đồng trong công tác bảo
vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học...........................................................................127
Hình 3.31: Trại của các thôn/ bản thuộc vùng đệm của Khu bảo tồn tham gia Hội trại. .. 127
- 1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận
Tài nguyên rừng không những cung cấp cho con người nguồn thức ăn, nước
uống, dược liệu,… mà còn có một vai trò đặc biệt quan trọng hơn cả - đó là cung
cấp nguồn Oxy vô tận cho con người và các loài sinh vật có thể tồn tại đến ngày
nay. Cùng với chức năng cung cấp lâm sản phục vụ nhu cầu của con người, rừng
còn có chức năng bảo vệ môi trường sinh sống và là nơi lưu giữ các nguồn gen
động, thực vật. Rừng có được những chức năng đó là nhờ có tính đa dạng sinh học
của hệ sinh thái. Một hệ sinh thái bền vững phải đảm bảo tính ổn định ở cấu trúc,
trong đó yếu tố thực vật là rất quan trọng có vai trò quyết định đến sự tồn vong của
hệ sinh thái. Tuy nhiên, trong những năm gần đây diện tích rừng trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đang bị suy giảm, nguyên nhân chủ yếu là do con
người sử dụng nguồn tài nguyên rừng không hợp lý. Mất rừng đồng nghĩa với sự
thay đổi môi trường sinh thái và làm không ít các loài sinh vật đã và đang có nguy
cơ bị tuyệt chủng.
Nghiên cứu về hệ thực vật rừng là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu cho công tác nghiên cứu và bảo tồn đa dạng sinh học. Việc nghiên cứu hệ thực
vật giúp người ta hiểu biết rõ được thành phần, tính chất các hệ thực vật ở từng nơi,
từng vùng, nhằm xây dựng mô hình về khai thác, sử dụng, phát triển và bảo vệ
nguồn tài nguyên thực vật một cách bền vững. Vì vậy, việc điều tra, đánh giá tính
đa dạng thực vật rừng để xây dựng các biện pháp quản lý và bảo tồn chúng là rất
cần thiết.
Khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Bắc Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị, cách thành
phố Đông Hà khoảng 70 km về phía Tây Bắc. Có diện tích 23.456,7 ha, đa phần
diện tích nằm ở phía Tây của dãy Trường Sơn trong đó phải kể đến là vùng địa hình
cao nhất của tỉnh Quảng Trị với hai đỉnh núi cao nổi trội đỉnh Sa Mù (1550 m) và
đỉnh Voi Mẹp (1700 m), là nơi có hệ thực vật phong phú và hệ sinh thái điển hình
của vùng đồi núi Trung Trường Sơn và là nơi lưu giữ các nguồn gen thực vật quý,
hiếm, nguy cấp như: Đỉnh tùng (Cephalotaxus mannii), Thông nàng (Podocarpus
imbricatus), Thông tre lá dài (Podocarpus nerifolius), Kim giao (Nageia
- 2
wallichiana), Sến mật (Madhuca pasquieri), các loài Lan kim tuyến (Anoectochilus
spp.), Lan Hài (Paphiopedilum spp.)… đặc biệt là sự có mặt của một số loài được
coi là đặc hữu của hệ thực vật Việt Nam như Vù hương (Cinnamomum balansae),
Re hương (Cinnamomum glaucescens), Lá nến không gai (Macaranga balansae),...
Hiện tại vùng đệm của Khu bảo tồn có 2 dân tộc Vân Kiều và Kinh cùng sinh sống.
Đời sống của họ còn phụ thuộc nhiều vào rừng. Các hoạt động như phát nương làm
rẫy, khai thác gỗ và lâm sản ngoài gỗ, săn bắt động vật hoang dã và lấn chiếm đất
rừng,... vẫn còn diễn ra, làm ảnh hưởng không nhỏ đến tài nguyên rừng.
Cho đến nay, các nghiên cứu về thực vật tại khu BTTN Bắc Hướng Hóa mới
chỉ dừng lại ở phần ghi nhận danh lục hay một số nghiên cứu lẻ tẻ ghi nhận taxon
mới. Hiện tại, chưa có bất kỳ nghiên cứu nào được thực hiện ở khu vực nhằm tìm ra
các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật. Vì lẽ đó, tôi thực hiện đề tài nghiên cứu:
“Nghiên cứu tính đa dạng thực vật làm cơ sở cho công tác bảo tồn ở Khu Bảo tồn
thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung: Đánh giá được hiện trạng đa dạng thực vật bậc cao có
mạch và đề xuất được các giải pháp bảo tồn tại Khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng
Hóa.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xây dựng được danh lục các loài thực vật ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa,
tỉnh Quảng Trị.
+ Đánh giá được tính đa dạng thực vật về hệ thực vật và thảm thực vật ở Khu
BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
+ Đề xuất được các giải pháp bảo tồn đa dạng thực vật ở Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
+ Cung cấp dữ liệu chi tiết về tính đa dạng của thực vật ở Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- 3
+ Đề xuất được các giải pháp cho quản lý bảo tồn đa dạng thực vật tại Bắc
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài là tư liệu góp phần vào công tác quản lý, sử dụng, phát triển bền vững
tài nguyên thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
4. Điểm mới của luận án
- Đã xây dựng danh lục các loài thực vật bậc cao có mạch ở Khu BTTN Bắc
Hướng Hóa với 1494 loài và dưới loài, 703 chi thuộc 168 họ của 5 ngành thực vật
bậc cao có mạch (Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Pinophyta và
Magnoliophyta). Trong đó:
+ Đã phát hiện 2 loài bổ sung cho hệ thực vật Việt Nam là loài Ô pi quảng
đông (Opithandra dinghushanensis W. T. Wang) họ Tai voi (Gesneriaceae); Trâm
suối lá nhỏ (Syzygium fluviatile (Hemsley) Merrill & L. M. Perry) thuộc họ Sim
(Myrtaceae).
+ Đã ghi nhận 2 loài có vùng phân bố ở Việt Nam mà trước đây chưa tài liệu
nào của Việt Nam ghi nhận chúng có mặt trên lãnh thổ Việt Nam là loài Chàm
hossei (Strobilanthes hossei) và Thài lài trung quốc (Murdannia loriformis (Hassk.)
R. S. Rao & Kammathy).
- Đã mô tả và đánh giá được các quần xã thực vật có ở Khu BTTN Bắc Hướng Hóa.
- Đã đưa ra được 6 nguyên nhân trực tiếp, 5 nguyên nhân gián tiếp gây suy
giảm tài nguyên thực vật và đề xuất được 6 nhóm giải pháp nhằm bảo tồn nguồn tài
nguyên thực vật tại Khu BTTN Bắc Hướng Hóa.
5. Bố cục của luận án
Luận án gồm 145 trang, 21 bảng, 33 hình, được cấu trúc thành các phần chính như sau:
Mở đầu (3 trang);
Chương 1: Tổng quan về tình hình nghiên cứu (30 trang);
Chương 2: Đối tượng, nội dung, phương pháp và địa điểm nghiên cứu (15 trang);
Chương 3: Kết quả nghiên cứu (85 trang);
Kết luận và kiến nghị (3 trang);
Tài liệu tham khảo (8 trang)
Phần phụ lục (gồm 6 phụ lục, 116 trang, 42 ảnh).
- 4
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Quan điểm nhận thức về đa dạng sinh học
Ngày nay, yêu cầu bảo tồn đa dạng sinh học (ĐDSH), tài nguyên thiên nhiên
và môi trường là một vấn đề rất quan trọng và cấp thiết của các quốc gia. ĐDSH
không những có giá trị về mặt môi trường sinh thái mà còn có giá trị về văn hoá,
giáo dục, thẩm mỹ,... Chính vì vậy Công ước Quốc tế về bảo tồn ĐDSH đã được
thông qua tại Hội nghị Thượng đỉnh ở Rio de Janeiro (Braxin, 1992). Đây là sự kiện
ghi nhận việc cam kết của các quốc gia trên toàn thế giới về bảo tồn ĐDSH, đảm
bảo việc sử dụng bền vững nguồn tài nguyên sinh vật. Do mới được quan tâm nên
ĐDSH vẫn còn là một khái niệm chung chung và nghĩa khá rộng nên được nhiều
tập thể tác giả đề cập đến.
Trong Công ước Quốc tế về bảo tồn ĐDSH đã định nghĩa: “ĐDSH là tính
khác biệt, muôn hình muôn vẻ về cấu trúc, chức năng và các đặc tính khác giữa các
sinh vật ở tất cả mọi nguồn bao gồm hệ sinh thái trên đất liền và các hệ sinh thái
dưới nước” [Ghi theo 50, 57].
Theo Quỹ quốc tế Bảo tồn Thiên nhiên (WWF, 1990) đề xuất khái niệm
ĐDSH như sau: “ĐDSH là sự phồn thịnh của sự sống trên trái đất, là hàng triệu loài
thực vật, động vật và vi sinh vật, là những gen chứa đựng trong các loài và là những
hệ sinh thái vô cùng phức tạp cùng tồn tại trong một môi trường”. Như vậy, ĐDSH
được xem xét ở cả 3 mức độ: ĐDSH ở cấp độ loài bao gồm toàn bộ các sinh vật
sống trên trái đất, từ vi khuẩn đến các loài động, thực vật và các loài nấm. Ở mức độ
sâu hơn, ĐDSH bao gồm cả sự khác biệt về gen giữa các loài, giữa các quần thể
sống cách ly nhau về địa lý cũng như giữa các cá thể cùng chung sống trong một
quần thể. ĐDSH còn bao gồm cả sự khác biệt giữa các quần xã mà trong đó các loài
sinh sống, giữa các hệ sinh thái, nơi mà các loài cũng như các quần xã sinh vật tồn
tại, và cả sự khác biệt của các môi trường sống tương tác giữa chúng với nhau [57].
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2005) ĐDSH còn được định nghĩa như sau:
“ĐDSH là tập hợp tất cả các nguồn sống trên hành tinh chúng ta, bao gồm tổng số
các loài động, thực vật, tính đa dạng và phong phú trong từng loài, tính đa dạng của
- 5
các hệ sinh thái trong các cộng đồng sinh thái khác nhau hay là tập hợp của các loài
sống ở các vùng khác nhau trên thế giới với các hoàn cảnh khác nhau” trong “Kế
hoạch hành động đa dạng sinh học của Việt Nam”. Định nghĩa này tuy đã đề cập
đến mức độ đa dạng của sinh vật trên hành tinh, song còn quá dài và không cụ thể
khiến người đọc khó hình dung. Mặt khác, định nghĩa trên vẫn chưa đề cập đến mức
đa dạng gen (di truyền), chỉ đề cập đến tính đa dạng của hệ động vật, thực vật mà
chưa đề cập đến các sinh vật khác như vi sinh vật, tảo, nấm,… là một trong những
mắt xích không thể thiếu được trong chuỗi thức ăn để từ đó tạo ra quần xã sinh vật
và hệ sinh thái [50].
Vào năm 1993, Viện Tài nguyên gen và Thực vật Quốc tế (IPGRI) đã cho ra
đời tác phẩm “Đa dạng cho sự phát triển” trong đó ĐDSH được hiểu rằng “ĐDSH
là sự biến dạng của các cơ thể sống và các phức hệ sinh thái mà chúng sống”. Định
nghĩa này tuy ngắn gọn, song chưa chính xác và gây cho người đọc khó hiểu. Tiếp
đó, Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) trong “Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật” đã
đưa ra “ĐDSH là toàn bộ các dạng sống khác nhau của cơ thể sống trên trái đất gồm
từ các sinh vật phân cắt đến động, thực vật ở trên cạn cũng như ở dưới nước, từ mức
độ phân tử ADN đến các quần thể sinh vật kể cả xã hội loài người. Khoa học nghiên
cứu về tính đa dạng đó gọi là ĐDSH” [50]. Ở đây, ĐDSH được hiểu theo 3 khía
cạnh:
+ Đa dạng ở mức độ di truyền: mỗi loài sinh vật và thậm chí trong một cá thể
của loài đều có những phân tử ADN đặc trưng cho loài. Tính đặc trưng này được
thể hiện qua số lượng và trình tự sắp xếp các nucleotit trong phân tử ADN, qua hàm
lượng trong nhân tế bào và tỷ lệ giữa các cặp bazo A+T/G+X. Trật tự các nucleotit
trong các gen có liên quan đến việc qui định các tính trạng và các đặc tính của cơ
thể. Trong quá trình tiến hóa của sinh vật từ thấp đến cao, hàm lượng ADN trong
các tế bào cũng được tăng lên. Đó là một sự biểu hiện của đa dạng gen.
+ Đa dạng ở mức độ loài: phạm trù chỉ mức độ phong phú về số lượng các
loài hoặc số lượng các phân loài (loài phụ) trên trái đất, ở một vùng địa lý, trong
một quốc gia hay một sinh cảnh nhất định. Loài là một nhóm cá thể khác biệt với
các nhóm cá thể khác về mặt sinh học và sinh thái. Các cá thể trong loài có vật chất
- 6
di truyền tương tự nhau và có khả năng trao đổi thông tin di truyền (giao phối, giao
phấn) với nhau và cho ra các thế hệ con cái hữu thụ (có khả năng sinh sản tiếp tục).
Như vậy, các cá thể trong loài chứa toàn bộ thông tin di truyền của loài. Vì vậy, tính
đa dạng loài hoàn toàn bao trùm tính đa dạng di truyền và thường được coi trọng
nhất khi đề cập đến tính ĐDSH.
+ Đa dạng ở mức độ hệ sinh thái: Thể hiện bằng sự khác nhau của các kiểu
quần xã sinh vật tạo nên. Quần xã sinh vật được xác định bởi các loài sinh vật trong
một sinh cảnh nhất định cùng các mối quan hệ qua lại giữa các cá thể trong loài và
giữa các loài với nhau. Quần xã sinh vật cũng quan hệ với môi trường xung quanh
tạo thành một hệ sinh thái. Hệ sinh thái là một cấu trúc và chức năng của sinh quyển
bao gồm các quần xã động, thực vật, các quần xã vi sinh vật, thổ nhưỡng và các yếu
tố khí hậu. Các thành phần này liên hệ với nhau thông qua các chu trình vật chất và
năng lượng. Cao hơn nữa, định nghĩa này đã đề cập đến xã hội loài người đó là đa
dạng các loại hình văn hóa dân tộc. Đây là một quan điểm mới được đề cập đến
mang tính nhân đạo và sự công bằng xuất phát từ nguyên nhân đạo đức, đó chính là
câu trả lời cho một phần của câu hỏi vì sao phải bảo tồn ĐDSH.
1.2. Một số công trình nghiên cứu về thực vật bậc cao có mạch trên thế giới
1.2.1. Một số nghiên cứu về thảm thực vật (TTV)
Có rất nhiều tác giả khác nhau đưa ra những lý luận riêng của mình về phân
loại rừng phục vụ cho đánh giá đa dạng về sinh thái. Mỗi lý luận đều đưa ra những
cách thức phân loại riêng theo mục đích của tác giả như phân loại rừng dựa theo cấu
trúc và ngoại mạo: đây là hướng cổ điển được nhiều người áp dụng như A. F.
Schimper (1903), Champion (1936), A. Aubréville (1949), Schimithusen (1959),
UNESCO (1973),… cơ sở phân loại của xu hướng này thường là đặc điểm phân bố,
dạng sống ưu thế, cấu trúc tầng thứ và một số đặc điểm hình thái khác của quần xã
thực vật [ghi theo 8].
Champion (1936) đã phân biệt 4 đai thảm thực vật lớn theo nhiệt độ: Nhiệt
đới, á nhiệt đới, ôn đới và núi cao. Bear (1944) đưa ra hệ thống 3 cấp đó là: Quần
hợp, quần hệ và loạt quần hệ. Fosberg (1958) đề xuất hệ thống phân loại chung cho
- 7
thảm thực vật rừng nhiệt đới dựa trên hình thái ngoại mạo cấu trúc quần thể là: Lớp
quần hệ, quần hệ và quần hệ phụ (ghi theo Thái Văn Trừng, 1978) [61].
Theo Schmitthusen (1959), ở châu Âu hệ thống phân loại thảm thực vật chủ
yếu phân loại theo quần xã thực vật. Ở Phần Lan, A. K. Caiande lại dựa vào thực
vật thảm tươi để phân loại rừng. Ông cho rằng trong lâm phần thành thục, tổ thành
thảm tươi không chỉ phụ thuộc vào hoàn cảnh sinh thái môi trường mà còn phụ
thuộc vào cả tổ thành loài cây gỗ của lâm phần. Theo đó, thảm tươi là chỉ tiêu tốt
nhất để xem xét tính đồng nhất sinh học của môi trường, kể cả tính đồng nhất về
hiệu quả của thực vật rừng. Tuy thế, điều này không hoàn toàn đúng vì thực tế thảm
tươi có khả năng chỉ thị nhưng không có khả năng chỉ thị cho tất cả các điều kiện
lập địa. Ngoài ra các yếu tố bên ngoài như lửa rừng, khai thác,… cũng ảnh hưởng
lên thảm tươi [ghi theo Thái Văn Trừng, 1978].
Cũng theo Schmitthusen (1959), thảm tươi trên trái đất được chia thành 9 lớp
quần hệ là lớp quần hệ rừng, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ Sa-van, lớp quần hệ
đồng cỏ và nửa cây bụi, lớp quần hệ thực vật sống 1 năm, lớp quần hệ hoang mạc,
lớp quần hệ đồng rêu, lớp quần hệ thực vật hồ nước nội địa và lớp quần hệ thực vật
biển [ghi theo Thái Văn Trừng, 1978].
Năm 1973, UNESCO đã công bố khung phân loại thảm thực vật trên thế giới
dựa theo nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, chia có 5 lớp quần hệ trên thế giới làm
5 lớp quần hệ là lớp quần hệ rừng rậm, lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi,
lớp quần hệ cây bụi lùn và các quần xã gần gũi và lớp quần hệ cây thảo. Mỗi lớp
quần hệ lại chia ra thành các phân lớp, mỗi phân lớp lại chia ra thành các nhóm
quần hệ và sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ được phân nhỏ thành các phân
quần hệ và dưới đó là quần hợp [84].
Đến nay, dù dưới các hình thức phân loại khác nhau, dựa trên những nhân tố
khác nhau nhưng 14 nhóm thảm thực vật chính trên trái đất được nhiều tác giả công
nhận. Các nhóm đó đan xen vào nhau và xuất hiện trong các đai khí hậu khác nhau.
Điều đó được thể hiện khá rõ nét trên cơ sở bản đồ của Udvardy (1975) và sơ đồ
phân loại của Holdridge (1867) [ghi theo 50]. Chi tiết các nhóm như sau:
- 8
1. Rừng mưa nhiệt đới 8. Sa mạc, bán sa mạc lạnh
2. Rừng mưa á nhiệt đới - ôn đới 9. Đầm rêu (Tundra) và sa mạc cực
3. Rừng lá kim ôn đới 10. Trảng và đồng cỏ nhiệt đới
4. Rừng khô nhiệt đới 11. Đồng cỏ ôn đới
5. Rừng lá rộng rộng ôn đới 12. Thảm thực vật vùng núi
6. Rừng lá cứng thường xanh 13. Thảm thực vật vùng đảo
7. Sa mạc và bán sa mạc 14. Thảm thực vật ao hồ
1.2.2. Một số nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
1.2.2.1. Một số nghiên cứu về phân loại và hệ thống học thực vật
Việc nghiên cứu về thực vật học có từ lâu đời, ngay từ khi con người biết sử
dụng cây cỏ trong cuộc sống. Nhưng chỉ từ khi tri thức con người phát triển thì
những nghiên cứu mới được ghi chép, hệ thống hóa. Plinus (79-23 trước Công
nguyên), nhà bác học La Mã, trong tác phẩm “Lịch sử tự nhiên” đã mô tả đến gần
1.000 loài cây và đặc biệt chú ý nhiều đến cây dùng làm thuốc và cây ăn quả. Ray
(1628- 1705), người Anh, trong tác phẩm “Lịch sử thực vật” đã mô tả tới 18.000
loài thực vật. Linné (1707-1778), nhà bác học Thụy Điển, người đầu tiên khởi
xướng ra khái niệm loài và đặt tên loài bằng danh pháp lưỡng nôm, đã mô tả hơn
8.000 loài cây. Antoine - Laurent de Jussieu (1748 - 1836), nhà bác học người Pháp,
người đầu tiên sắp xếp thực vật vào các họ và đã mô tả gần 100 họ. [ghi theo 50, 55]
Từ nửa sau thế kỷ XIX đến nay, nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật,
những nghiên cứu về thực vật nói chung đạt được những thành tựu đáng kể. Theo
hướng nghiên cứu về phân loại thực vật phải kể tới các tác giả như: Bessey (1845-
1915); Hutchinson (1884-1972); Takhtajan (1910-2009); Engler (1844-1930),...
Đáng lưu ý, R. K. Brummitt (1992), chuyên gia của Bảo tàng Thực vật Hoàng Gia
Anh, trong cuốn “Vascular plant families and genera” đã thống kê thực vật bậc cao
có mạch trên thế giới vào 13.884 chi, 511 họ thuộc 6 ngành là Psilotophyta,
Lycopodiophyta, Equisetophyta, Polypodiophyta, Gymnospermae và
Angiospermae. Trong đó Angiospermae có 13.477 chi, 454 họ và được chia ra 2 lớp
là Dicotyledoneae (bao gồm 10.715 chi, 357 họ) và Monocotyledoneae (bao gồm
2.762 chi, 97 họ) [68]. Bên cạnh đó, V. H. Heywood (1996 và 2007) đã ghi nhận
thực vật có hoa trên thế giới với ước tính có khoảng 250.000 loài. [ghi theo 50]
- 9
Một số công trình tiêu biểu của một số nước lân cận với Việt Nam như Thực
vật chí Malaixia (1948-2012), Thực vật chí Thái Lan (1984-2013), Thực vật chí Ấn
Độ (1873-1890), Thực vật chí Hải Nam (1972-1977), Thực vật chí Vân Nam (1979-
1997), Thực vật chí Trung Quốc (1994-2014), Thực vật chí Hồng Kông (1993,
2007), Thực vật chí Đài Loan (1989-1999),… Đây là những bộ sách công bố về
phân loại các taxon thực vật trên lãnh thổ các nước, thường được xuất bản nhiều
tập, nhiều năm khác nhau [66, 67, 81, 82]
1.2.2.2. Một số nghiên cứu về dạng sống của thực vật
Dạng sống của thực vật là một đặc tính biểu hiện sự thích nghi của thực vật
với điều kiện môi trường. Vì vậy, việc nghiên cứu dạng sống sẽ cho thấy mối quan
hệ chặt chẽ của thực vật với điều kiện tự nhiên của từng vùng và biểu hiện sự tác
động của điều kiện sinh thái đối với từng loài thực vật. Khi người ta lập được phổ
dạng sống (phổ sinh học) của hệ thực vật, nghĩa là tính được tỷ số % số loài của mỗi
nhóm dạng sống nhất định thì người ta có thể hiểu được bản chất sinh thái của một
hệ thực vật và có thể so sánh với các hệ thực vật khác.
Nghiên cứu về phân loại dạng sống của thực vật ở trên thế giới cũng có nhiều
kiểu khác nhau. Điển hình là cách phân loại, lập phổ dạng sống của Raunkiaer,
1934. Theo Raunkiaer dấu hiệu biểu thị để phân loại được chọn là vị trí của chồi so
với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm. Hệ thống phân loại đó có thể được trình
bày tóm tắt như sau:
- Cây có chồi trên đất Ph (Phanérophytes)
+ Cây gỗ lớn chồi trên đất Meg (Mégaphanérophytes)
+ Cây gỗ vừa có chồi trên đất Mes (Mésophanérophytes)
+ Cây nhỏ có chồi trên đất Mi (Microphanérophytes)
+ Cây thấp có chồi trên đất Na (Nanophanérophytes)
+ Cây có chồi trên đất leo cuốn Lp (Lianes phanérophytes)
+ Cây có chồi trên đất sống nhờ và sống bám Ep (Epiphytes
phanérophytes)
+ Cây có chồi trên đất thân thảo Hp (Phanérophytes herbacés)
+ Cây có chồi trên đất thân mọng nước Succ (Phanérophytes succulents)
- Cây có chồi sát đất Ch (Chaméphytes)
- Cây có chồi nửa ẩn H (Hémicryptophytes)
- 10
- Cây chồi ẩn Cr (Cryptophytes)
- Cây một năm Th (Thérophytes)
Phổ dạng sống của các vùng được kí hiệu là SB. Đây là một cơ sở để so sánh
các phổ dạng sống của các thảm thực vật giữa nhiều vùng khác nhau trên trái đất.
Thông thường, ở các vùng nhiệt đới, trong rừng ẩm thì Ph là 80%, Ch
khoảng gần 20%, còn Hm, Cr, Th ít gần như không có. Trái lại trong vùng khô hạn
thì Th và Cr có thể có tỷ lệ khá cao, còn Ph thì giảm xuống. [76]
1.2.2.3. Một số nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành hệ thực vật:
Các loài thực vật cấu thành nên một HTV nào đó không chỉ khác nhau về
thành phần phân loại mà còn khác nhau về sự phân bố địa lý, nguồn gốc địa lý và cả
thời gian xuất hiện trong HTV. Phân tích các yếu tố địa lý thực vật là một trong
những nội dung quan trọng khi nghiên cứu một hệ thực vật hay bất kỳ một khu hệ
sinh vật nào để hiểu bản chất cấu thành của nó làm cơ sở cho việc định hướng bảo
tồn và dẫn giống vật nuôi, cây trồng,... Phân tích các loài thành các nhóm căn cứ
vào sự giống nhau ít hay nhiều về khu phân bố của chúng. Tập hợp tất cả các loài
của một HTV có khu phân bố ít nhiều giống nhau tập hợp lại thành một yếu tố địa
lý. Tập hợp tất cả các yếu tố địa lý của hệ thực vật (tính tỷ lệ %) là phổ các yếu tố
địa lý của HTV đó. Mặc dù vậy, việc nghiên cứu về yếu tố địa lý cấu thành của hệ
thực vật cũng rất phức tạp và phải phụ thuộc vào khả năng của từng tác giả cũng
như nguồn tài liệu cho phép. Việc chia nhóm khu phân bố rộng hay hẹp khác nhau
đều phải đảm bảo nguyên tắc chung là mỗi yếu tố địa lý của hệ thực vật bao gồm tất
cả các loài của HTV đó có khu phân bố ít nhiều giống nhau. Các yếu tố địa lý thực
vật này được chia ra làm 2 nhóm yếu tố chủ đạo là yếu tố đặc hữu và yếu tố di cư,
các loài thuộc yếu tố đặc hữu thể hiện ở sự khác biệt giữa các hệ thực vật với nhau,
còn các loài thuộc yếu tố di cư sẽ chỉ ra sự liên hệ giữa các hệ thực vật đó. Một số
tác giả tiêu biểu như Gagnepain (1926), E. Gail et al. (1979), Maguran (1995) [ghi
theo 8, 83],...
1.2.2.4. Một số nghiên cứu về giá trị sử dụng của hệ thực vật
Về giá trị sử dụng của các loài thực vật đã có nhiều công trình nghiên cứu
trên thế giới. Ban đầu, các nhà nghiên cứu phần lớn tập trung vào những cây có giá
nguon tai.lieu . vn