Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------- ------- LÊ MINH ĐỨC tμi chÝnh víi ph¸t triÓn c«ng nghiÖp n«ng th«n vïng ven ®« thμnh phè hμ néi LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ HÀ NỘI - 2014
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH HỌC VIỆN TÀI CHÍNH ------- ------- LÊ MINH ĐỨC tμi chÝnh víi ph¸t triÓn c«ng nghiÖp n«ng th«n vïng ven ®« thμnh phè hμ néi Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng Mã số : 62.34.02.01 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS PHAN DUY MINH 2. TS NGUYỄN DUY PHONG HÀ NỘI - 2014
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Minh Đức
  4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục các biểu đồ MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 5 1.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 1.1.1. Các quan điểm nghiên cứu chính 5 1.1.2. Các phương pháp nghiên cứu chính 6 1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 8 1.2.1. Trên thế giới 8 1.2.2. Ở Việt Nam 9 1.3. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 17 1.3.1. Những vấn đề đã được giải quyết cần kế thừa 17 1.3.2. Những vần đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu đối với đề tài 18 Tiểu kết chương 1 19 Chương 2: TÀI CHÍNH VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ THỊ 21 2.1. CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ THỊ 21 2.1.1. Kinh tế vùng ven đô thị 21 2.1.2. Công nghiệp nông thôn vùng ven đô thị 28 2.2. TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ THỊ 31 2.2.1. Nhận thức về tài chính 31 2.2.2. Vai trò của tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thị 35 2.2.3. Các công cụ tài chính chủ yếu tác động đến quá trình phát triển công nghiệp nông thôn 41
  5. 2.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC SỬ DỤNG TÀI CHÍNH CHO PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN 47 2.3.1. Kinh nghiệm quốc tế và trong nước 47 2.3.2. Những bài học được rút ra 56 Tiểu kết chương 2 58 Chương 3: THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI THỜI GIAN QUA 60 3.1. KHÁI QUÁT CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI 60 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội vùng ven đô Hà Nội 60 3.1.2. Tình hình phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thành phố Hà Nội trong thời gian qua 67 3.2. THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI 86 3.2.1. Về vốn đầu tư trực tiếp cho các cơ sở công nghiệp 86 3.2.2. Các chính sách tài chính khuyến khích ưu đãi phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô 89 3.2.3. Tài chính với những vần đề đào tạo nguồn nhân lực, mở rộng thị trường, giải quyết lao động việc làm, giảm thiểu ô nhiễm môi trường trong các làng nghề vùng ven đô 91 3.2.4. Chính sách xây dựng cơ sở hạ tầng 94 3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH VỚI PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI 96 3.3.1. Những kết quả đạt được 96 3.3.2. Những hạn chế tồn tại 99 3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại 100 Tiểu kết chương 3 102 Chương 4: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG NHỮNG NĂM TỚI 104 4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI 104 4.1.1. Quan điểm chung về phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội 104 4.1.2. Mục tiêu phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội 107 4.1.3. Định hướng phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội 109
  6. 4.2. GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP NÔNG THÔN VÙNG VEN ĐÔ HÀ NỘI 115 4.2.1. Tăng cường huy động các nguồn lực tài chính để đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố nói chung và có đủ nguồn lực tài chính để phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô nói riêng 115 4.2.2. Hoàn thiện chính sách thuế trong đó chú ý khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn nói chung và công nghiệp nông thôn vùng ven đô Thành phố Hà Nội nói riêng 119 4.2.3. Tăng chi ngân sách Nhà nước cho đầu tư phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven Thành phố Hà Nội 122 4.2.4. Hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng thúc đẩy công nghiệp nông thôn vùng ven đô phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa 131 4.2.5. Thành phố cần đổi mới cơ chế, chính sách tạo môi trường đầu tư thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô 135 4.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN 138 4.3.1. Khẩn trương hoàn thành công tác quy hoạch phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô 138 4.3.2. Đẩy mạnh phân cấp quản lý kinh tế xã hội trong lĩnh vực phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô 141 4.3.3. Tổ chức các hình thức hoạt động xúc tiến đầu tư vào vùng ven đô; xây dựng, củng cố hệ thống khuyến công từ thành phố đến các huyện và các xã 142 Tiểu kết chương 4 144 KẾT LUẬN 145 DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 147 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 148 PHỤ LỤC 154
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ BCH Ban Chấp hành CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DN Doanh nghiệp GTGT Giá trị gia tăng GTSX Giá trị sản xuất HĐND Hội đồng nhân dân HTX Hợp tác xã KT-XH Kinh tế - xã hội LNTT Làng nghề truyền thống MTTQ Mặt trận Tổ quốc NCS Nghiên cứu sinh NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn PTCN Phát triển công nghiệp SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TCDN Tài chính doanh nghiệp TCĐN Tài chính đối ngoại TCHGĐ Tài chính hộ gia đình TCNN Tài chính nhà nước TCTG Tài chính thế giới TCXH Tổ chức xã hội TNHH Trách nhiệm hữu hạn TP Thành phố TT Trung tâm TTCN Tiểu thủ công nghiệp TTKC Trung tâm Khuyến công UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Nội dung Trang Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các ngành 61 Bảng 3.2: Nhu cầu vốn đầu tư 62 Bảng 3.3: Dự báo dân số Thủ đô Hà Nội 63 Bảng 3.4: Một số chỉ tiêu về lao động 64 Bảng 3.5: Tổng số làng nghề UBND thành phố Hà Nội công nhận đến năm 2013 69 Bảng 3.6: Tỷ lệ đóng góp GTSX làng nghề đối với GDP của TP Hà Nội 73 Bảng 3.7: Số lượng một số sản phẩm chủ yếu của các làng nghề 74 Bảng 3.8: Một số sản phẩm xuất khẩu của các làng nghề 75 Bảng 3.9: Giá trị xuất khẩu của thành phố Hà Nội 76
  9. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN Số hiệu Nội dung Trang Biểu đồ 3.1: Hiện trạng làng nghề thành phố Hà Nội 70 Biểu đồ 4.1: GTSX làng nghề trong tổng GTSX công nghiệp thành phố 113 Biểu đồ 4.2: Thu nhập bình quân 114 Biểu đồ 4.3: Giá trị sản xuất làng nghề 114 Biểu đồ 4.4: Quy hoạch phát triển làng nghề thành phố Hà Nội đến năm 2030 115
  10. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Công nghiệp nông thôn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương. Công nghiệp nông thôn có quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Là “chìa khoá” của sự tăng trưởng kinh tế, là yếu tố tạo thành môi trường đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức và nó có quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Khái niệm “Công nghiệp nông thôn” mới chỉ nêu ra từ những năm 70 của thế kỷ XX, nhưng trong thực tế thì công nghiệp nông thôn đã được hình thành như một thực thể kinh tế độc lập với các trình độ phát triển khác nhau, gắn liền với sự phát triển của nông nghiệp, nông thôn từ rất lâu. Nên vấn đề phát triển công nghiệp nông thôn ngày càng thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư, các nhà kinh tế, các nhà hoạch định và thực thi chính sách. Hiện nay ở nhiều nước trên thế giới, nhất là các nước đang phát triển, phát triển công nghiệp nông thôn được coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Đối với Việt Nam, là một nước với đặc điểm có nền nông nghiệp lâu đời, nhưng hiện tại vẫn đang tiếp cận với công nghệ hiện đại, 70% dân số sống ở khu vực nông thôn với một cơ cấu kinh tế độc canh, thuần nông, năng suất thấp. Từ đó yêu cầu cấp bách là phải có những chính sách, cơ chế hợp lý để đẩy mạnh phát triển công nghiệp nông thôn, làm chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Đặc biệt, phát triển công nghiệp nông thôn những vùng ven đô thị ngoài những đặc điểm chung của các vùng nông thôn, còn có không ít những đặc thù, nên rất cần những chính sách và cơ chế phù hợp, nhất là chính sách, cơ chế tài chính. Nông thôn nói chung, vùng ven đô Hà Nội nói riêng có vị trí quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô. Trong những năm qua, các vùng nông thôn của Hà Nội trong trào lưu chung của cả nước đang thực hiện công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đã có những kết quả bước đầu đáng
  11. 2 khích lệ. Tuy vậy, nhìn chung đây vẫn là vùng kinh tế chậm phát triển so với tiềm năng và lợi thế vốn có của nó. Thực trạng đó do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là chưa có được những chính sách, cơ chế hợp lý, đặc biệt là chính sách và cơ chế tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn. Nhận thức được điều đó NCS đã lựa chọn nghiên cứu đề tài “Tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thành phố Hà Nội” cho bản luận án tiến sỹ kinh tế của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu đề tài là thông qua việc hệ thống hóa và làm rõ thêm những nhận thức lý luận về sử dụng tài chính thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven các đô thị; khái quát thực trạng tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội với những kết quả, ưu điểm cũng như những hạn chế, nhược điểm và nguyên nhân của chúng để từ đó đề xuất các giải pháp sử dụng hữu hiệu nhất tài chính thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội trong thời gian tới. Để đạt được mục đích nghiên cứu, các nhiệm vụ nghiên cứu cần phải thực hiện là: - Hệ thống hóa và làm rõ thêm những nhận thức lý luận về tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thị; - Khái quát hóa thực trạng tài chính đối với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội trong thời gian qua; - Phân tích, đánh giá thực trạng để chỉ ra những kết quả, ưu điểm cũng như những hạn chế, nhược điểm và nguyên nhân của chúng trong việc sử dụng tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội; - Khảo sát kinh nghiệm của một số địa phương và một số quốc gia trong sử dụng tài chính phát triển công nghiệp nông thôn để từ đó rút ra các bài học cần thiết cho Hà Nội;
  12. 3 - Đề xuất các giải pháp sử dụng tài chính một cách hữu hiệu nhất thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thành phố Hà Nội trong những năm tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận án là tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thị. - Phạm vi nghiên cứu: + Về không gian: Do tính đa dạng và phức tạp trong phân bố địa hình nông thôn của thành phố Hà Nội, nên phạm vi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào một số huyện điển hình vùng ven đô Hà Nội; Giới hạn với 3 công cụ tài chính cụ thể như: Chi ngân sách nhà nước, thuế, tín dụng đối với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô. + Về thời gian: Thực trạng tập trung khảo sát trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2012. Những định hướng cho đến năm 2020 và những năm tiếp theo. 4. Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, trong quá trình nghiên cứu đề tài đã kết hợp và sử dụng các phương pháp chủ yếu sau đây: - Điều tra thống kê một số cụm, khu công nghiệp, làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống tại một số huyện vùng ven đô thành phố Hà Nội (Được tiến hành ở huyện Đông Anh, Sóc Sơn, Gia Lâm, Từ Liêm, Thanh Trì, Thạch Thất, Hoài Đức); - Trao đổi, toạ đàm về tình hình phát triển công nghiệp nông thôn các huyện, tỉnh; - Thống kê, tổng hợp những thông tin có liên quan về kinh tế, xã hội, tài chính… từ các cơ quan thống kê và các cơ quan ban ngành khác; - Phân tích, đánh giá tình hình trên cơ sở các nguồn tài liệu điều tra, thu thập được;
  13. 4 - So sánh, đối chiếu tình hình của đối tượng nghiên cứu với các đối tượng khác có liên quan. 5. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận án kết cấu gồm 4 chương (140 trang). Chương 1: Tổng quan những vấn đề nghiên cứu có liên quan đến đề tài (16 trang) Chương 2: Tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thị (39 trang) Chương 3: Thực trạng tài chính đối với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Hà Nội thời gian qua (44 trang) Chương 4: Định hướng và giải pháp tài chính thúc đẩy phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thành phố Hà Nội trong những năm tới (41 trang)
  14. 5 Chương 1 TỔNG QUAN NHỮNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.1.1. Các quan điểm nghiên cứu chính - Quan điểm hệ thống: Các lĩnh vực tự nhiên cũng như kinh tế xã hội vốn là một thể thống nhất không thể tách rời. Công nghiệp nông thôn có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi ngành, mỗi địa phương. Hơn thế nữa, các địa bàn nghiên cứu cũng có mối quan hệ mật thiết với các vùng lãnh thổ chung quanh nó, thậm chí là không liền kề về mặt địa lý nhưng có các mối quan hệ về kinh tế, xã hội. Hay nói cách khác, vùng nghiên cứu vừa là một hệ thống kín nhưng lại là một hệ thống mở, chúng có mối quan hệ khăng khít với nhau trong quá trình trao đổi vật chất và năng lượng. Bởi vậy, khi nghiên cứu về lĩnh vực tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô Thành phố nhất thiết phải đặt đối tượng nghiên cứu trong một chỉnh thể thống nhất dựa trên quan điểm hệ thống. - Quan điểm tổng hợp: Để đánh giá được thực trạng tài chính cũng như định hướng các giải pháp nhằm phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thì cần có cái nhìn tổng quát từ nguyên nhân đến thực trạng và xu hướng phát triển của vấn đề. Muốn vậy, người nghiên cứu phải nắm bắt được những thông tin về tất cả các khía cạnh có liên quan đến lĩnh vực tài chính, bao gồm các công cụ tài chính cũng như yếu tố tự nhiên, kinh tế xã hội trong vùng ven đô, bởi lẽ nó có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau và cùng ảnh hưởng tới thực trạng cũng như yếu tố phát triển công nghiệp nông thôn. Do đó, việc phân tích, đánh giá tổng hợp đối với vấn đề là hết sức cần thiết. - Quan điểm tiếp cận địa lý: Việc đánh giá thực trạng tài chính với phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô cần chú ý tới tính chất và mức độ theo các thời kỳ khác nhau. Hơn nữa, lĩnh vực tài chính với phát triển công nghiệp
  15. 6 nông thôn cũng có sự khác biệt theo từng thời kỳ do đặc thù của cơ chế, chính sách, thị trường… Mặt khác, trong quá trình nghiên cứu cũng cần có những thông tin phải truy hồi quá khứ hay dự báo tương lai. Do vậy, khi nghiên cứu cần chú ý tới tính chất địa lý của đối tượng theo thời gian và theo không gian để có những đánh giá và dự báo đúng đắn. - Quan điểm phát triển bền vững: Quá trình phát triển công nghiệp nông thôn nói riêng và quá trình CNH, HĐH, phát triển kinh tế - xã hội nói chung của Việt Nam cũng như các nước khác trên thế giới hiện nay đang đứng trước thách thức lớn về lĩnh vực tài chính, vấn đề môi trường sinh thái, nếu không giải quyết kịp thời vấn đề này thì sẽ không thể hướng tới mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững. Cần cân đối giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế với việc sử dụng các nguồn lực tài chính. Cụ thể là việc sử dụng công cụ tài chính, tài nguyên phải nằm trong phạm vi chịu tải của chúng để chúng có thể khôi phục về số lượng và chất lượng theo quy luật của tự nhiên. Nếu vượt quá “ngưỡng” cho phép thì khả năng huy động nguồn lực, tự làm sạch, tự phục hồi sẽ không còn nữa, sẽ dẫn đến sự mất cân đối nguồn lực, mất cân bằng hệ sinh thái, tạo điều kiện thúc đẩy sự huỷ hoại nguồn lực, môi sinh của cộng đồng. Do đó, khi nghiên cứu, đánh giá tác động của công cụ tài chính và môi trường hay quy hoạch bảo vệ môi trường và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, nhất thiết phải gắn với mục tiêu vì sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tuy nhiên có đặt trong điều kiện cụ thể của mỗi vùng, mỗi ngành, đặc biệt là vấn đề tài chính trong phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô mà có những tiêu chí phù hợp. Đối với các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, làng nghề Hà Nội hiện nay, vấn đề phát triển bền vững cần có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích kinh tế với lợi ích sinh thái; hài hoà giữa mục tiêu kinh tế và mục tiêu văn hoá - xã hội.. 1.1.2. Các phương pháp nghiên cứu chính - Phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp tài liệu: Đây là một trong những phương pháp tiền đề, cơ bản đối với bất cứ nghiên cứu nào. Các tài liệu cần thu thập gồm các đề tài nghiên cứu và các thông tin liên quan tới địa bàn
  16. 7 nghiên cứu. Việc thu thập đầy đủ các số liệu không chỉ là cơ sở cho việc tiến hành nghiên cứu được thuận lợi mà còn giúp người nghiên cứu định hướng rõ ràng những nội dung cần làm rõ về đề tài. Công việc này được tiến hành trong giai đoạn đầu tiên của luận án và có thể được bổ sung trong suốt quá trình nghiên cứu. - Phương pháp phân tích hệ thống: Đây là phương pháp chung cho nhiều ngành khoa học. Mỗi hệ thống tự nhiên và kinh tế xã hội đều bao gồm nhiều bộ phận cấu thành, chúng có mối liên hệ ràng buộc và tác động qua lại lẫn nhau. Nghiên cứu sinh đã sử dụng phương pháp này để phân tích các mối quan hệ giữa các hoạt động kinh tế xã hội với tài chính phát triển công nghiệp nông thôn vùng ven đô thành phố Hà Nội. - Phương pháp thực địa: Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu khoa học, vì nó giúp thị sát tình hình thực tế, có cái nhìn khách quan khi tiến hành nghiên cứu. Đồng thời bổ sung được những nội dung, những thông tin mà các nghiên cứu trên tài liệu có thể chưa phản ánh được hết. Ngay cả sau khi đưa ra kết quả vẫn cần đến khâu thực địa, khảo sát thực tế để kiểm chứng những kết quả đó. Nghiên cứu sinh đã tiến hành khảo sát một số Huyện vùng ven đô thành phố nhằm thu thập các thông tin, lấy mẫu phân tích và phỏng vấn các hộ sản xuất kinh doanh về đầu tư cho phát triển công nghiệp nông thôn. - Phương pháp phỏng vấn nhanh: Phương pháp này giúp thu thập, cập nhật thêm những thông tin chưa có tài liệu thống kê, hoặc muốn lấy ý kiến từ cộng đồng hoặc các đối tượng có liên quan. Nghiên cứu sinh đã sử dụng phương pháp này để thu thập các thông tin liên quan đến công nghiệp nông thôn, làng nghề truyền thống vùng ven đô thành phố Hà Nội. Sau khi phỏng vấn cần tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp các thông tin đã thu được. - Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Việc mô hình hoá các dữ liệu bằng các biểu đồ, sơ đồ giúp các nội dung trình bày mang tính trực quan hơn, thể hiện rõ hơn mối liên hệ giữa các yếu tố được trình bày. Phương pháp bản đồ được sử
  17. 8 dụng để thể hiện một số nội dung về mặt không gian như sự phân bố quy hoạch, số liệu kinh phí đầu tư phát triển đối với lĩnh vực công nghiệp nông thôn vùng ven đô Thành phố Hà Nội. 1.2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 1.2.1. Trên thế giới Trên thế giới, từ những năm đầu của thế kỷ XX có một số công trình nghiên cứu có liên quan đến Công nghiệp nông thôn như: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922); “Mô hình sản xuất làng xã” và “Xã hội hoá làng thủ công” của N.H Noace (1928). Năm 1964, Tổ chức WCCI (World crafts council International - Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế giới) được thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có nghề thủ công truyền thống, Ngô Trà Mai (2008). Đối với các nước châu Á, sự phát triển công nghiệp nông thôn là giải pháp tích cực cho các vấn đề kinh tế xã hội ở nông thôn. Thực tế nhiều quốc gia trong khu vực có những kinh nghiệm hiệu quả trong phát triển công nghiệp nông thôn, điển hình là Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Thái Lan; hay Nhật Bản với sự thành lập “Hiệp hội khôi phục và phát triển làng nghề truyền thống” là hạt nhân cho sự nghiệp khôi phục và phát triển ngành nghề có tính truyền thống dựa theo “Luật nghề truyền thống” của Trần Minh Yến (2003). Có thể nói, công nghiệp nông thôn có quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Hiện nay ở nhiều nước, nhất là các nước đang phát triển, công nghiệp nông thôn được coi là vấn đề tất yếu có ý nghĩa chiến lược lâu dài. Việc nghiên cứu và phát triển công nghiệp nông thôn đã được đặt ra từ lâu và phát triển mạnh về cả về lý luận và thực tiễn. Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về công nghiệp nông thôn được thực hiện để phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và hướng dẫn thực hành cho cộng đồng và những người quan tâm. Dưới đây là một số bài viết, công trình nghiên cứu đáng được quan tâm:
  18. 9 - Perspectives of rural industrialisation in Vietnam, proposal options from East and China experiences (Triển vọng của Công nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam, những gợi ý từ kinh nghiệm của Đông Á và Trung Quốc) của GS. Shigeru Ishikawa. Nội dung của công trình đưa ra 2 mô hình chính là W.A.Lewis và TVEs. Đặc điểm của mô hình Lewis là chuyển dịch lao động và lương thực thừa từ khu vực nông thôn sang khu vực công nghiệp. Đồng thời đưa ra một số kết luận ban đầu từ kinh nghiệm công nghiệp hóa của Nhật Bản và các nước Đông Á như: Phát triển nông nghiệp ở vùng châu Á gió mùa, bắt đầu từ đầu tư cơ bản về thủy lợi, là điều kiện đầu tiên để công nghiệp hóa thành công. Đối với phát triển nông nghiệp, các mối quan hệ cộng đồng nông thôn đóng vai trò đặc biệt quan trọng của mỗi quốc gia. - Potentialities of rural industrialization in Vietnam: Lessons from china’s experience (Tiềm năng công nghiệp hóa nông thôn ở Việt Nam, bài học rút ra từ Trung Quốc) của Michiki Kikuchi - Đại học tổng hợp Hosei. Phát triển công nghiệp nông thôn nhờ phát triển doanh nghiệp hương trấn (TVEs) ở Trung Quốc được tiến hành rất linh động tùy thuộc vào thời gian, không gian và cái nhân tố tác động. Các TVEs cũng hình thành và phát triển trong các lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp Nhà nước chiếm ưu thế. Phong trào mỗi làng một nghề nên được đầy mạnh đặc biệt đối với ngành nghề truyền thống. Luận thuyết về luân chuyển toàn cầu có thể đem lại sự phát triển cho Việt Nam theo kịch bản của chiến lược hướng tới xuất khẩu. 1.2.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, vấn đề công nghiệp nông thôn được đề cập đến qua nhiều thời kỳ, với những khía cạnh và các mục đích khác nhau. Về sách tham khảo. Có một số công trình như: “Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam” của Bùi Văn Vượng, 1998. Tác giả đã tập trung trình bày các loại hình làng nghề truyền thống như: Đúc đồng, kim hoàn, rèn, gốm, trạm khắc đá, dệt, thêu, ren, giấy dó, tranh dân gian, dệt chiếu, quạt giấy, mây tre đan, ngọc trai, làm trống. Ở đây chủ yếu giới thiệu lịch sử, kinh tế, văn hoá, nghệ
  19. 10 thuật, tư tưởng, kỹ thuật, các bí quyết nghề, thủ pháp nghệ thuật, kỹ thuật của các nghệ nhân và các làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam. Trong cuốn “Bảo tồn và phát triển các làng nghề trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Dương Bá Phượng (2001). Tác giả đã đề cập khá đầy đủ lý luận đến thực trạng của làng nghề; từ đặc điểm, khái niệm, con đường và điều kiện hình thành làng nghề, tập trung vào một số làng nghề ở mổ số tỉnh với các quan điểm, giải pháp và phường hướng nhằm phát triển các làng nghề trong CNH, HĐH. Cùng với hướng này còn có cuốn “Phát triển làng nghề truyền thống trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Mai Thế Hởn (2003) Các công trình nghiên cứu khác của một số tác giả, như “Phát triển làng nghề truyền thống ở nông thôn Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa” của Trần Minh Yến, (2003); "Làng Đại Bái - Gò Đồng Bắc Ninh; của Đỗ Thị Hào, (1987); “Về hai làng nghề truyền thống Phú Bài và Hiền Lương” của Bùi Thị Tân, (1999). Về các bài viết. Trong lĩnh vực này các bài viết còn hơi ít cả số lượng và nội hàm nghiên cứu. Các bài này chỉ mới nên được khái niệm, cách thức phân loại công nghiệp nông thôn. Dưới đây là một số bài tiêu biểu. - Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công nghiệp nông thôn nước ta của GS. TS Nguyễn Đình Phan, ThS Đặng Thị Lan (Khoa học và tổ quốc số 20, 21 tháng 11/2004) giới thiệu công nghiệp nông thôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Để khu vực này có thể phát triển nhanh chóng và phát huy mạnh mẽ tác động của mình tới sự phát triển kinh tế nói chung, cần triển khai một cách tổng hợp nhiều biện pháp kinh tế - kỹ thuật và tổ chức cả ở tầm vĩ mô và trong từng doanh nghiệp. Trong các giải pháp này, đẩy mạnh việc ứng dụng tiến bộ công nghệ và phát huy tối đa tác động của chúng là một trong những giải pháp hết sức cơ bản và then chốt. Theo đánh giá của các chuyên gia thì trong thời kỳ bắt đầu công nghiệp hóa như Việt Nam hiện nay khoa học công nghệ đóng góp 30 - 40% vào tăng trưởng nông nghiệp và 40 - 50% trong tăng trưởng công nghiệp.
  20. 11 - Thực trạng và giải pháp phục hồi và phát triển làng nghề trong nông thôn đồng bằng sông Hồng của GS.TS Nguyễn Thế Nhã (Tạp chí Kinh tế và Phát triển) giới thiệu những làng nghề truyền thống ở nước ta, đó là những làng nghề nổi tiếng đã tồn tại hàng trăm năm. Các làng nghề phát triển mạnh sẽ lân sang các ngành bên cạnh và trở thành vùng nghề rộng lớn hơn. Việc khôi phục và phát triển các làng nghề có ý nghĩa to lớn đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Trong những năm gần đây, các làng nghề đã đem lại nhiều hiệu quả kinh tế - xã hội, đáng chú ý là: + Các làng nghề góp phần đáng kể vào sự gia tăng giá trị sản phẩm cho các địa phương. + Các làng nghề đã tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Các làng nghề ở đồng bằng sông Hồng, hàng năm đã thu hút khoảng gần 600 ngàn lao động vào làm các nghề phi nông nghiệp, chẳng những thu hút lao động cho bản thân các hộ nghề, mà còn thu hút thêm lao động tại địa phương và lao động từ các địa phương khác đến. - Vốn với quá trình phát triển công nghiệp nông thôn khu vực đồng bằng Sông Hồng của TS Lê Khắc Trí (Tạp chí Công nghiệp) giới thiệu khu vực đồng bằng sông Hồng là một khu vực có vị trí địa lý, kinh tế, xã hội thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp nông thôn. Các tỉnh ở khu vực này đều tập trung hoặc bao quanh khu vực sông Hồng, sông Thái Bình là những nơi có truyền thống văn hóa lâu đời, có các làng nghề truyền thống rất phát triển, lại gần các trung tâm kinh tế lớn của cả nước là Hà Nội, Hải Phòng, nên dễ giao lưu, tiếp cận được với thông tin đa chiều, công nghệ hiện đại và thị trường rộng lớn. Để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đòi hỏi phải có một số vốn đáng kể và điều quan trọng hơn là phải sử dụng có hiệu quả số vốn này. Xuất phát từ yêu cầu đó, bài viết của chúng tôi tập trung xem xét vấn đề huy động và sử dụng vốn phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở khu vực Đồng bằng sông Hồng một vùng nông nghiệp, nông thôn.
nguon tai.lieu . vn