Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN VIỆT BẮC
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2022
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------
NGUYỄN VIỆT BẮC
QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC
ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN
HÀ NỘI - 2022
- i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận án là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng công bố ở một
công trình nghiên cứu khoa học nào.
Tác giả luận án
Nguyễn Việt Bắc
- ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................... i
Mục lục ............................................................................................................................ ii
Danh mục các cụm từ viết tắt ......................................................................................... vi
Danh mục các bảng ........................................................................................................ vii
Danh mục các hình........................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài ......................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................... 3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án ................................................. 24
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án ................................................. 24
5. Phương pháp nghiên cứu của luận án ............................................................... 25
6. Những đóng góp mới của luận án ..................................................................... 26
7. Kết cấu của luận án ........................................................................................... 26
Chương 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ................................................... 27
1.1. CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP VÀ TÀI SẢN CÔNG TẠI
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP .............................................. 27
1.1.1. Cơ sở giáo dục đại học công lập ................................................................. 27
1.1.2. Tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học công lập ................................. 29
1.2. QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP ........................................................................................................... 36
1.2.1. Khái niệm quản lý tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học
công lập ..................................................................................................... 36
1.2.2. Nguyên tắc quản lý tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học
công lập ...................................................................................................... 40
1.2.3. Công cụ quản lý tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học
công lập ..................................................................................................... 41
- iii
1.2.̉4. Phân cấp quản lý tài sản công cho các cơ sở giáo dục đại học
công lập .............................................................................................. 43
1.2.5. Nội dung quản lý tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học
công lập .............................................................................................. 46
1.2.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài sản công tại các cơ sở giáo
dục đại học công lập................................................................................... 59
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC CÔNG LẬP........................................................ 63
1.3.1. Nhóm nhân tố chủ quan .............................................................................. 64
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan .......................................................................... 66
1.4. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC QUÂN ĐỘI TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC CHO
CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRONG QUÂN ĐỘI VIỆT NAM ........... 69
1.4.1. Quản lý tài sản công một số cơ sở giáo dục đại học quân đội trên
thế giới ....................................................................................................... 69
1.4.2. Bài học về quản lý tài sản công cho các cơ sở giáo dục đại học
trong Quân đội ở Việt Nam ....................................................................... 73
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 76
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC
CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆT NAM .................................................................................................................. 78
2.1. KHÁI QUÁT VỀ HỆ THỐNG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC
TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ................................................................... 78
2.1.1. Giới thiệu các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng.................................... 78
2.1.2. Cơ cấu tổ chức các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng............................ 81
2.2. THỰC TRẠNG TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI
HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ......................................................... 83
2.2.1. Về số lượng tài sản công ............................................................................. 83
2.2.2. Về cơ cấu tài sản ......................................................................................... 84
- iv
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO
DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG ....................................... 87
2.3.1. Phân cấp thẩm quyền quản lý, sử dụng tài sản công .................................. 88
2.3.2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công................................................ 91
2.3.3. Thực trạng quản lý quá trình hình thành tài sản công................................. 97
2.3.4. Thực trạng quản lý quá trình khai thác, sử dụng tài sản công .................. 109
2.3.5. Thực trạng quản lý quá trình kết thúc sử dụng tài sản công ..................... 116
2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG .................... 120
2.4.1. Các kết quả đạt được ................................................................................. 120
2.4.2. Những hạn chế .......................................................................................... 124
2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ......................................................................... 127
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 131
Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG
TẠI CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC
PHÒNG VIỆT NAM ................................................................................................. 132
3.1. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ
QUỐC PHÒNG .................................................................................................. 132
3.1.1. Quan điểm chỉ đạo về phát triển các cơ sở GDĐH trực thuộc Bộ
Quốc phòng .............................................................................................. 132
3.1.2. Quan điểm chỉ đạo và mục tiêu chiến lược về giáo dục đào tạo
tại các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Quốc phòng đến
năm 2025 ................................................................................................. 135
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý tài sản công các cơ sở giáo dục đại
học trực thuộc Bộ Quốc phòng ................................................................ 140
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI SẢN CÔNG TẠI CÁC CƠ
SỞ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ QUỐC PHÒNG .................... 142
3.2.1. Theo dõi chặt chẽ quá trình hình thành, mua sắm tài sản công ................ 143
3.2.2. Đối với quá trình khai thác, sử dụng tài sản công .................................... 145
- v
3.2.3. Tăng cường tính minh bạch và công khai trong quản lý tài sản
công tại các cơ sở giáo dục Đại học trực thuộc Bộ Quốc phòng ............. 147
3.2.4. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và giao dịch điện tử về tài sản
công trong hệ thống các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ
Quốc phòng .............................................................................................. 148
3.2.5. Thiết kế quy trình chuẩn về quản lý TSC tại các cơ sở GDĐH trực
thuộc Bộ Quốc phòng .............................................................................. 150
3.2.6. Thực hiện mã hóa, cập nhật, kiểm kê thường xuyên, báo cáo định
kỳ tình hình TSC ...................................................................................... 151
3.2.7. Nâng cao năng lực hệ thống kiểm soát nội bộ, tăng cường tính
minh bạch và công khai trong quản lý tài sản công ................................. 152
3.2.8. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý tài sản công tại các cơ sở
GDĐH trực thuộc bộ Quốc phòng ........................................................... 155
3.3. KIẾN NGHỊ VỚI BỘ QUỐC PHÒNG................................................................ 158
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công ............. 158
3.3.2. Nâng cao năng lực quản lý tài sản công cho các cơ quan đơn vị
thuộc Bộ Quốc phòng .............................................................................. 159
3.3.3. Tăng cường phân cấp thẩm quyền quyết định trong quyết định đầu
tư, mua sắm tài sản ................................................................................... 160
3.3.4. Phối hợp chặt chẽ, duy trì mối quan hệ thường xuyên gữa các cơ
quan Bộ Quốc phòng trong quản lý TSC................................................. 162
3.3.5. Xây dựng cơ chế đặc thù cho cơ sở GDĐH trực thuộc Bộ Quốc
phòng phục vụ các hoạt động làm kinh tế gắn với nhiệm vụ
chính trị .................................................................................................... 164
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 167
KẾT LUẬN................................................................................................................. 169
DANH MỤC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ............................................................................................. 171
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 172
PHỤ LỤC.................................................................................................................... 177
- vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
AUD : Đô la Úc
BTC : Bộ Tài chính
BQP : Bộ Quốc phòng
CQNN : Cơ quan nhà nước
CQHC : Cơ quan hành chính
DN : Doanh nghiệp
ĐHCL : Đại học công lập
ĐVSN : Đơn vị sự nghiệp
GDĐH : Giáo dục đại học
HCSN : Hành chính sự nghiệp
NCKH : Nghiên cứu khoa học
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLTC : Quản lý tài chính
TS : Tài sản
TSC : Tài sản công
TSCĐ : Tài sản cố định
TSNN : Tài sản nhà nước
TAND : Tòa án nhân dân
USA : Đô la Mỹ
- vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Số lượng TSC các cơ sở GDĐH trực thuộc BQP, 2016 - 2020 ............... 83
Bảng 2.2. Cơ cấu số lượng TSC tại các cơ sở GDĐH trực thuộc BQP giai
đoạn 2016 - 2020 .......................................................................................................... 85
Bảng 2.3. Cơ cấu giá trị TSC tại các cơ sở GDĐH trực thuộc BQP giai đoạn
2016 - 2020 ................................................................................................................... 86
Bảng 2.4. Tỷ trọng các loại ngân sách được cấp cho các cơ sở GDĐH trực
thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ............................................................. 101
Bảng 2.5. Đầu tư trang thiết bị đào tạo cho cơ sở GDĐH trực thuộc BQP
giai đoạn 2016-2020 ................................................................................................... 107
Bảng 2.6. Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán của các học
viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ............................................. 119
- viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức 5 học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng .............................. 81
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của Học viện Quân y ......................................................... 82
Hình 2.3. Đánh giá mức độ phân cấp thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ
tục xử lý TSC ................................................................................................................ 89
Hình 2.4. Mức độ đầy đủ của các văn bản pháp luật để quản lý TSC ...................... 90
Hình 2.5. Mức độ phù hợp của hệ thống tiêu chuẩn, định mức TSC ........................ 95
Hình 2.6. Mức độ đồng bộ và thống nhất của các văn bản chi phối việc
mua sắm TSC tại các cơ sở GDĐH trực thuộc BQP .................................................. 98
Hình 2.7. Mức độ phù hợp của danh mục TSC mua sắm tập trung .......................... 99
Hình 2.8. Thẩm quyền quyết định mua sắm TSC của Bộ Quốc phòng .................... 99
Hình 2.9. Mức độ công khai minh bạch trong đấu thầu mua sắm TSC .................. 101
Hình 2.10. Đánh giá chất lượng công tác đấu thầu................................................... 103
Hình 2.11. Chất lượng TSC được hình thành từ hoạt động đấu thầu ...................... 104
Hình 2.12. Mức độ kịp thời trong việc trang bị TSC tại các cơ sở GDĐH ............ 105
Hình 2.13. Mức độ đầy đủ của các văn bản pháp luật.............................................. 106
Hình 2.14. Mức độ bao quát và bám sát thực tế nhu cầu của các cơ sở
GDĐH trực thuộc BQP .............................................................................................. 108
Hình 2.15. Mức độ chấp hành chế độ đăng ký và báo cáo tài sản........................... 109
Hình 2.16. Sự chủ động trong báo cáo tình hình tài sản của các đơn vị ................. 111
Hình 2.17. Mức độ tuân thủ quy định tính khấu hao TSCD của các CSGDĐH........ 113
Hình 2.18. Hình thức xử lý TSC tại các CSGDĐH trực thuộc BQP ...................... 118
Hình 2.19. Tổng hợp kinh phí cấp, số thực chi, số quyết toán ngân sách nhà
nước của các học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2016-2020 ............... 120
Hình 2.20. Mức độ đầy đủ của các văn bản pháp luật.............................................. 121
Hình 2.21. Mức độ phù hợp với thực tế của các văn bản......................................... 122
Hình 2.22. Tính chủ động trong cập nhật thông tin, dữ liệu TSC ........................... 126
- 1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Đối với mỗi Quốc gia, tài sản công là một loại tài sản chung thuộc sở
hữu toàn dân. Các loại tài sản công được sử dụng với những mục đích và
nhiệm vụ quan trọng trong việc phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh,
quốc phòng tại địa phương và đóng góp vào việc thực hiện các mục tiêu phát
triển chung của quốc gia. Việc quản lý tài sản công cũng rất quan trọng trong
quản lý tài chính và mang lại ý nghĩa thiết thực.
Tài sản công các cơ sở GDĐH công lập là tiền đề, là yếu tố vật chất để
Nhà nước có thể tổ chức thực hiện các mục tiêu giáo dục - đào tạo đề ra. Nguồn
kinh phí ban đầu của các cơ sở GDĐH công lập được Nhà nước cấp bằng
nguồn vốn NSNN, do vậy công tác quản lý TSC tại các cơ sở GDĐH công lập
cần đảm bảo quản lý chặt chẽ các khoản kinh phí bằng nguồn NSNN; đồng
thời đảm bảo cơ chế quản lý các khoản kinh phí bằng nguồn kinh phí khác tại
các cơ sở GDĐH công lập vừa tạo tự chủ, vừa bảo đảm cung cấp các dịch vụ
về giáo dục và đào tạo phục vụ phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao cho
xã hội.
Hệ thống các trường quân đội có vai trò quan trọng trong việc thực hiện
chiến lược an ninh quốc phòng của quốc gia thông qua việc đào tạo, huấn luyện
lực lượng nhân sự ở các cấp chiến lược. Trong các trường quân đội, nhóm các
cơ sở GDĐT trực thuộc Bộ Quốc phòng có vị trí đặc biệt quan trọng, hầu hết
các cán bộ cấp chiến lược được đào tạo ở các cơ sở này. Với nhiệm vụ chính trị
quan trọng được Đảng, Nhà nước giao cho, các cơ sở đào tạo này có trọng
trách lớn trong khối các trường quân đội. Để hoàn thành các nhiệm vụ chính trị
được giao, hệ thống các trường quân đội nói chung và các nhà trường, học viện
trực thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng đã và đang sử dụng một lượng tài sản công
rất lớn bao gồm: đất, nhà, công trình xây dựng, thao trường bãi tập, phương
tiện quân dụng, công cụ dụng cụ và máy móc thiết bị. Các TSC tại các nhà
trường, học viện được hình thành từ NSNN hoặc có nguồn gốc từ NSNN. Hoạt
- 2
động quản lý TSC đạt hiệu quả hay không sẽ làm ảnh hưởng đến NSNN và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ chính trị. của các đơn vị.
Tài sản công trong các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Quốc phòng
giữ vai trò quan trọng, quyết định đến chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa
học của các nhà trường, học viện. Giá trị tài sản công tại các đơn vị này khá
lớn, hầu hết được đầu tư từ ngân sách nhà nước, tuy nhiên, việc quản lý các tài
sản này đến nay còn nhiều bất cập, dẫn đến hiệu quả sử dụng thấp.
Trong thời gian qua, Quốc hội đã ban hành Luật quản lý, sử dụng TSC
số 15/2017/QH14, thời gian triển khai Luật mặc dù chưa dài nhưng cũng đã
cho thấy một số hạn chế nhất định. Đặc biệt, quản lý, sử dụng TSC tại các cơ
sở GDĐH công lập ở Việt Nam nói chung và tại các cơ sở GDĐH thuộc Bộ
Quốc phòng nói riêng vẫn còn tình trạng như: áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn,
định mức sử dụng TSC chưa đồng bộ, chưa thống nhất; cơ chế phân cấp quản
lý chưa rõ ràng, dẫn đến việc lập hồ sơ tài sản, quản trị tài sản, kế toán tài sản,
báo cáo thống kê tăng giảm tài sản, công tác bảo dưỡng, sửa chữa, đổi mới,
thay thế tài sản chưa được tiến hành một cách thường xuyên; công tác thanh
tra, kiểm tra việc sử dụng TSC chưa thật sự được coi trọng; công tác chỉ đạo
hướng dẫn, cập nhật văn bản quy định mới chậm so với yêu cầu quản lý...
Những hạn chế, bất cập đó một mặt làm giảm hiệu quả sử dụng của TSC, mặt
khác chưa đáp ứng yêu cầu quản lý TSC theo Hiến pháp sửa đổi 2013 về việc
tăng cường công tác quản lý TSC tại các cơ sở GDĐH công lập. Thời gian gần
đây, Bộ Quốc phòng đã có những thay đổi đáng kể trong việc ban hành các văn
bản về quản lý TSC tại các nhà trường và học viện trực thuộc Bộ Quốc phòng
và đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân chủ
quan và khách quan khác nhau, ảnh hưởng đến quá trình thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao. Những bất cập có thể kể đến như sau:
+ Do đặc thù quân đội cần có tính bảo mật về thông tin nên hệ thống
quản lý các TSC đã lạm dụng tính chất và quy định này dẫn đến những dấu
hiệu không tích cực trong quản lý các TSC.
- 3
+ Các TSC trang cấp cho các nhà trường, học viện trực thuộc Bộ Quốc
phòng được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác nhau, điều này làm rườm rà thêm
trong quản lý, trên thực tế có thể thay đổi một cách triệt để vấn đề này.
+ Hệ thống cơ sở dữ liệu về TSC chưa được thiết kế đồng bộ, quá trình
quản lý dữ liệu đang được thực hiện theo từng đơn vị.
Vai trò của các TSC tại các nhà trường và học viện trực thuộc Bộ Quốc
phòng rất lớn, đặc biệt trong điều kiện xã hội phát triển nhanh như hiện nay.
Giá trị các TSC ngày càng lớn, tác động trực tiếp và gián tiếp đến kết quả hoạt
động của các nhà trường và học viện. Vì thế, việc quản lý TSC cần được tăng
cường hơn nữa thông qua các giải pháp được thực hiện trong thời gian tới.
Thực tế này cho thấy đề tài nghiên cứu “Quản lý tài sản công tại các cơ sở
giáo dục đại học trực thuộc Bộ Quốc phòng” cần được nhanh chóng triển
khai nghiên cứu.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Đối với mỗi quốc gia, việc quản lý tốt TSC luôn được coi là một tiêu
chuẩn quan trọng để đánh giá chất lượng quản lý nhà nước của quốc gia đó.
Nội dung nghiên cứu: Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến
đề tài “Quản lý Tài sản công tại các cơ sở giáo dục đại học trực thuộc Bộ Quốc
phòng” là một phần quan trọng trong đề tài nghiên cứu. Nhiệm vụ của nghiên
cứu này là phải sưu tầm, hệ thống lại các nghiên cứu có liên quan, từ các bài
báo khoa học, đề tài nghiên cứu các cấp độ, các cuốn sách chuyên khảo, tham
khảo, luận án tiến sỹ nghiên cứu về chủ đề này. Quá trình phân tích tổng quan
chia thành hai nhóm các nghiên cứu (1) các nghiên cứu trong nước; (2) các
nghiên cứu ở nước ngoài. Trong mỗi nghiên cứu, mục đích và nhiệm vụ nghiên
cứu được chỉ rõ, luận án phải đánh giá mức độ hoàn thành mục tiêu nghiên
cứu, để từ đó xác định các khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu. Hiện nay, đã
có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến quản lý TSC, Tài sản công các
đơn vị sự nghiệp nói chung và TSC của các cơ sở giáo dục đại học công lập nói
riêng. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu chuyên sâu đã công bố liên
- 4
quan đến nội dung quản lý TSC tại các cơ sở GDĐH công lập nói chung và các
cơ sở GDĐH trực thuộc Bộ Quốc phòng nói riêng như sau:
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Các công trình nghiên cứu này chia thành từng nhóm bao gồm: Sách, đề
tài nghiên cứu, bài báo khoa học và luận án tiến sỹ.
A. Sách được xuất bản
1. Chu Xuân Nam (2010), Một số vấn đề về quản lý công sản ở Việt
Nam hiện nay, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Trong công trình này, tác giả đã đề cập tương đối đầy đủ, có hệ thống cơ
sở lý luận về công sản, cơ chế quản lý công sản và hệ thống các giải pháp đổi
mới cơ chế quản lý công sản ở Việt Nam. Trên cơ sở tổng quan về TSC và cơ
chế quản lý TSC trong các cơ quan nhà nước ở Việt Nam, tác giả hệ thống hóa
số liệu (đến năm 2008) và cơ chế chính sách liên quan đến 3 loại TSC trong cơ
quan hành chính sự nghiệp (HCSN) là: đất đai thuộc trụ sở làm việc, phương
tiện đi lại và trang thiết bị làm việc; từ đó phân tích 6 bất cập, hạn chế của cơ
chế quản lý TSC trong cơ quan HCSN và đề ra 6 nhóm giải pháp để đổi mới cơ
chế quản lý TSC trong các cơ quan HCSN ở Việt Nam.
2. Nguyễn Thị Bất và Nguyễn Văn Xa (2016), quản lý tài sản công, giáo
trình, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Trong cuốn giáo trình này, tác giả đã đề
cập tương đối đầy đủ, có hệ thống cơ sở lý luận về tài sản công và cơ chế quản
lý tài sản công và hệ thống các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài sản công ở
Việt Nam theo từng lĩnh vực và từng loại tài sản công trong khối các đơn vị
HCSN, DN.
B. Các đề tài nghiên cứu đã công bố
3. Nguyễn Văn Xa (2000), “Chiến lược đổi mới cơ chế quản lý TSC giai
đoạn 2001-2010”, Đề tài NCKH cấp bộ, Bộ Tài chính.
Đề tài đã nghiên cứu thực trạng quản lý, sử dụng TSC ở nước ta từ năm
1995 (sau khi thành lập Cục quản lý công sản thuộc Bộ Tài chính) đến năm
2000; đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế,
trên cơ sở đó kiến nghị những quan điểm, giải pháp để đổi mới cơ chế quản lý
- 5
TSC tại các đơn vị HCSN giai đoạn 2001-2010. Tuy nhiên, do thời gian thực
hiện từ năm 2000, các số liệu đề tài sử dụng chỉ được thống kê đến năm 2000
nên các kết quả nghiên cứu của đề tài cơ bản chỉ có giá trị đóng góp ở thời
điểm thực hiện, khi lĩnh vực quản lý TSC ở nước ta đang ở giai đoạn xác định
đối tượng quản lý, xác định chủ thể quản lý.
Mặt khác đề tài chưa thực sự phân biệt quản lý TSC trong cơ quan quản
lý nhà nước và quản lý TSC trong các ĐVSN để phù hợp với chủ trương phân
định rõ chức năng của cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan nhà nước cung cấp
hàng hóa, dịch vụ công cộng (ĐVSN).
4. Phạm Đức Phong (2002), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản nhà nước
tại đơn vị sự nghiệp”, Đề tài NCKH cấp bộ.
Trong đề tài này, tác giả đã chú trọng nghiên cứu sâu về cơ chế quản lý
TSC được Nhà nước giao cho các ĐVSN trực tiếp sử dụng để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Trong đó, đề tài chủ yếu đi sâu hệ thống
hóa các cơ chế, chính sách đang áp dụng đối với quản lý TSC tại các ĐVSN,
đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những tồn tại khi thực hiện
các cơ chế, chính sách đó để kiến nghị các giải pháp hoàn thiện, đổi mới. Tuy
nhiên, trong điều kiện văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý TSC
còn thiếu, chưa đồng bộ thì đề tài chưa thực sự quan tâm đánh giá đến hiệu lực,
hiệu quả của các cơ chế chính sách đó để có những giải pháp giúp các cấp có
thẩm quyền ban hành các văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
5. Cục Quản quản lý công sản (2013), “Đổi mới cơ chế quản lý tài sản
nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ,
Bộ Tài chính, Hà Nội.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá đề xuất nhiều giải
pháp đổi mới công tác quản lý tài sản nhà nước (TSNN) tại ĐVSN với mục
tiêu: trao quyền tự chủ cho các ĐVSN công lập để phát triển các hoạt động sự
nghiệp, thực hiện xã hội hoá, giảm sức ép chi từ NSNN, trên cơ sở thực hiện
thông qua các phương thức: đi thuê và cho thuê tài sản; cho phép sử dụng
TSNN để sản xuất kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết... Theo đó, cơ chế
- 6
tài chính đối với một số lĩnh vực, một số đối tượng cũng có những thay đổi
quan trọng. Trên cơ sở các mục tiêu đó, đề tài đã đề xuất 05 nhóm giải pháp
cơ bản:
- Phân định rõ cơ chế quản lý TSNN của cơ quan nhà nước với ĐVSN
công lập, đảm bảo sự tách biệt giữa mô hình quản lý nhà nước với các đơn vị
công lập cung cấp dịch vụ công.
- Đề xuất nghiên cứu, ban hành và hoàn thiện quy định tiêu chuẩn, định
mức và chế độ quản lý, sử dụng TSNN theo hướng có sự phân biệt giữa ĐVSN
công lập và cơ quan quản lý nhà nước: Quy định “mở” hơn về việc sử dụng
nguồn thu sự nghiệp để đầu tư, mua sắm tài sản; phân cấp mạnh hơn cho các
ĐVSN trong việc quyết định đầu tư, mua sắm, xử lý TSNN.
- Đổi mới cơ chế quản lý khấu hao TSCĐ tại ĐVSN công lập: Cần thống
nhất một cơ chế khấu hao TSCĐ, khấu hao TSCĐ sẽ được xác định đầy đủ như
đối với doanh nghiệp vào giá thành các sản phẩm, trong đó có cả dịch vụ công.
Trước mắt, khi hiện nay cơ chế tài chính, cơ chế hoạt động của ĐVSN công lập
chưa đổi mới và đồng bộ với cơ chế quản lý TSNN, chưa thể tính khấu hao tài
sản vào giá thành dịch vụ công thì Bộ Tài chính cần có hướng dẫn việc hạch
toán khấu hao và hao mòn áp dụng chung tại một ĐVSN. Đề tài đã trình bày
một cách cụ thể một số phương án hướng dẫn việc xác định khấu hao đối với
tài sử dụng vào cho thuê, kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết.
- Đổi mới cơ chế quản lý đất đai tại ĐVSN công lập: Hiện nay, hầu hết
các ĐVSN công lập đang được Nhà nước “bao cấp” về đất đai, sử dụng đất
nhưng không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (không phải
nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất), dẫn đến còn trình trạng sử dụng đất chưa
thực sự hiệu quả. Mặt khác, Nhà nước cũng đã quy định, khi các ĐVSN sử
dụng tài sản trên đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên doanh,
liên kết thì phải nộp tiền thuê đất, tuy nhiên, quy định này vẫn cần được tiếp
tục hoàn thiện, bổ sung để thực sự đi vào cuộc sống theo hướng cần đổi mới
mạnh mẽ hơn nữa cơ chế quản lý đất đai đối với ĐVSN công lập từ cơ chế bao
cấp sang cơ chế thị trường, trong đó các ĐVSN phải thực hiện nghĩa vụ tài
- 7
chính đối với đất đai và các chi phí sử dụng đất (tiền thuê đất) đồng thời ĐVSN
được xác định vào giá thành các sản phẩm, bao gồm cả dịch vụ công do Nhà
nước đặt hàng.
- Nhóm giải phải về tăng cường công tác quản lý, gồm: (i) Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát và xử lý các sai phạm trong việc sử dụng
TSNN tại các ĐVSN; (ii) Đẩy nhanh tiến độ thực hiện xử lý, sắp xếp nhà,
đất thuộc sở hữu nhà nước và di dời các trường học, bệnh viện... Bên cạnh
đó, đề tài đề xuất 2 nhóm giải pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đổi mới
quản lý TSNN tại ĐVSN nghiệp một cách có hiệu quả, đó là: (i) Đổi mới tổ
chức, hoạt động, nâng cao quyền tự chủ; (ii) Đổi mới chính sách và phương
thức quản lý tài chính.
6. Lê Xuân Trường (2012) (Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với
cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng công lập, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ Tài
chính. Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng: cơ chế QLTC là cách thức tổ
chức, phân phối và sử dụng nguồn tài chính phục vụ hoạt động. Cơ chế QLTC
phải trả lời được các câu hỏi: (i) Nguồn tài chính lấy từ đâu? (ii) Ai là người
quyết định nguồn thu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản thu như thế
nào? (iii) Nguyên tắc tổ chức quản lý các khoản thu? (iv) Ai là người quyết
định các khoản chi tiêu? Phân định thẩm quyền quyết định các khoản chi như
thế nào? (v) Nguyên tắc cần tuân thủ của hoạt động chi tiêu? Điều kiện chi
tiêu? (vi) Cách thức tổ chức giám sát và kiểm soát của Nhà nước? Cơ chế
QLTC được tác giả nghiên cứu ở đây là quản lý thu-chi tài chính, không bao
gồm cơ chế quản lý tài sản đối với cơ sở giáo dục đại học và cao đẳng công lập.
C. Các bài báo khoa học công bố trên các tạp chí chuyên ngành
7. Trần Văn Giao (2006), “Góp phần hoàn thiện cơ chế quản lý tài sản
công trong các đơn vị sự nghiệp”, Tạp chí Quản lý nhà nước. Công trình
nghiên cứu đã giới thiệu khái quát về ĐVSN và phân biệt giữa ĐVSN với cơ
quan quản lý nhà nước về chức năng, nhiệm vụ, kinh phí hoạt động và việc
quản lý, sử dụng TSC. Tác giả đã phân tích sự cần thiết phải đổi mới cơ chế
quản lý TSC nói chung và TSC trong các ĐVSN nói riêng, đưa ra những
- 8
phương hướng cơ bản trong quản lý, sử dụng, khai thác TSC thời gian tới. Từ
đó, tác giả tập trung đề xuất 5 nhóm vấn đề chủ yếu nhằm góp phần hoàn thiện
cơ chế quản lý TSC trong các ĐVSN cho phù hợp với cơ chế tự chủ về tài
chính và tính chất đặc điểm của từng loại hình tổ chức hoạt động sự nghiệp
theo hướng quy định cụ thể và đa dạng hơn nguồn kinh phí sử dụng để đầu tư
xây dựng, mua sắm và sửa chữa tài sản; xác định và tăng cường phân cấp thẩm
quyền quyết định trang bị xử lý tài sản cho thủ trưởng ĐVSN; nâng cao tính
chủ động và tự chịu trách nhiệm của ĐVSN có thu trong sử dụng TSC; xác
định tiêu chuẩn và định mức sử dụng tài sản, cơ chế xác định giá trị quyền sử
dụng đất tính vào giá trị tài sản của các ĐVSN được Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất. Cuối cùng, tác giả kiến nghị Bộ Tài chính và các bộ, cơ
quan chức năng có liên quan nên sớm nghiên cứu trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy chế quản lý TSNN trong các ĐVSN để áp dụng trong cả nước.
8. Trần Văn Giao (2007), “Đổi mới quản lý tài sản công trong các đơn vị
sự nghiệp”, Tạp chí Kinh tế và phát triển.
Tác giả đã giới thiệu khái quát về TSC trong các ĐVSN (phạm vi, đặc
điểm, nội dung quản lý, cơ chế quản lý), đi sâu phân tích thực trạng quản lý
TSC trong các ĐVSN (gồm thực trạng về cơ chế quản lý và nội dung tổ chức
quản lý) với những kết quả đạt được, những tồn tại cơ bản, đồng thời rút ra
nguyên nhân của những tồn tại và đề xuất các biện pháp nhằm tiếp tục xây
dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về tổ chức quản lý, sử dụng TSC và
đổi mới cơ chế, tăng cường công tác quản lý TSC trong các ĐVSN.
Như vậy, trong giai đoạn trước khi có Luật quản lý, sử dụng TSNN
2008, các nghiên cứu trong nước về TSC và quản lý TSC chủ yếu là các luận
văn thạc sĩ, các bài viết đăng trên các tạp chí nhằm nghiên cứu, trao đổi các vấn
đề liên quan hoặc các đề tài nghiên cứu do các đơn vị thuộc cơ quan quản lý
nhà nước về công sản (Bộ Tài chính) thực hiện. Với đặc điểm là chưa có Luật
Quản lý, sử dụng TSNN nên các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến
quản lý TSC còn thiếu, chưa đồng bộ, thậm chí còn chồng chéo, mâu thuẫn.
Các định hướng, chủ trương, nguyên tắc, quy định cụ thể về quản lý, sử dụng
- 9
TSC nằm rải rác trong các văn bản khác nhau như: Luật Ngân sách nhà nước
2003; các Nghị định, Thông tư và các Quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ; các Quyết định, thông tư hướng dẫn của các Bộ, ngành quản lý… Chính
vì vậy, kết quả các nghiên cứu trong giai đoạn này mới chỉ dừng lại ở việc hệ
thống hóa, tập hợp lại hệ thống các văn bản liên quan đến TSC và quản lý TSC
hoặc đề cập đến kinh nghiệm quản lý TSC của một số nước trên thế giới.
9. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), “Cơ sở pháp lý cao nhất cho việc quản
lý, sử dụng tài sản công”, Tạp chí Tài chính.
Tác giả đã trình bày ngắn gọn về bối cảnh ra đời và ý nghĩa của Luật
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở Việt Nam; từ đó đi sâu vào phân tích
những nội dung cơ bản của Luật với ý nghĩa là cơ sở pháp lý cao nhất trong
quản lý, sử dụng TSC ở Việt Nam. Trong đó, tác giả đã nêu, phân tích và đánh
giá những nội dung chính của Luật về phạm vi điều chỉnh, các nguyên tắc quản
lý, sử dụng TSNN; các hành vi bị nghiêm cấm và các hình thức xử lý theo quy
định của pháp luật; chế độ quản lý TSNN đối với từng loại hình đơn vị: cơ
quan nhà nước, các ĐVSN, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp
nhằm giúp các cơ quan, đơn vị xây dựng mô hình, phương thức quản lý và sử
dụng TSC phù hợp, hiệu quả.
10. Nguyễn Mạnh Hùng (2008), “Quản lý tài sản công: Kinh nghiệm thế
giới và khả năng vận dụng vào Việt Nam”, Tạp chí Tài chính.
Tác giả đã phân tích những công trình nghiên cứu của các học giả quốc
tế về quản lý TSC, kinh nghiệm quản lý TSC ở các nước phát triển trên thế giới
và trình bày một số đánh giá chung nhất về các công trình nghiên cứu này.
Trong đó, tác giả rút ra những tồn tại chủ yếu trong quản lý TSC ở giai đoạn
trước khi các nước được nghiên cứu có cải cách về quản lý tài sản và nhấn
mạnh những thành quả đạt được sau cải cách, nhất là việc đưa ra 3 mô hình
tổng quát cơ bản về cơ quan quản lý TSC có hiệu quả: (1) Một cơ quan Chính
phủ chuyên về quản lý tài sản hoạt động trong một môi trường mở đối với cạnh
tranh từ khu vực tư nhân (mô hình Chi nhánh quản lý tài sản của Bộ Tài chính
- 10
và Hành chính của Úc và Trung Quốc), (2) Tập đoàn thuộc sở hữu nhà nước
thực hiện toàn bộ các hoạt động và danh mục tài sản (mô hình của Canada), (3)
Các công ty thuộc khu vực tư nhân về quản lý tài sản trên cơ sở hợp đồng. Từ
đó, đặt ra một số vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về mối quan hệ giữa cải cách
kế toán và cải cách quản lý tài sản, mức độ phân chia giữa quyền sở hữu và
quyền quản lý tài sản, hệ thống thông tin quản lý TSC. Đặc biệt, từ kết quả
nghiên cứu kinh nghiệm quản lý TSC của một số quốc gia trên thế giới, tác giả
đưa ra những nhận xét, đánh giá liên quan đến việc vận dụng để nghiên cứu,
hoàn thiện công tác quản lý TSC ở Việt Nam.
11. Lê Chi Mai (2010), “Quản lý tài sản công trong các cơ quan hành
chính nhà nước - Các hạn chế và giải pháp”, Tạp chí Quản lý nhà nước [38].
Tác giả đã căn cứ các tài liệu có liên quan (Báo cáo tổng kết công tác
quản lý tài sản công giai đoạn 1995 - 2005 của Cục Quản lý công sản, Bộ Tài
chính, Báo cáo kết quả kiểm toán năm 2007, 2008 của Kiểm toán Nhà nước) để
đánh giá khái quát thực tiễn quản lý TSC nói chung và trong các cơ quan hành
chính nhà nước nói riêng. Từ đó, tác giả đi sâu vào phân tích một số vấn đề bức
thiết đang đặt ra trong quản lý TSC tại các cơ quan hành chính nhà nước như
tình trạng mua sắm lãng phí; sử dụng tài sản kém hiệu quả; thiếu ghi chép,
đánh giá giá trị và tổng kết tài sản; tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý chưa
phù hợp; thiếu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Với những hạn chế trên,
bài báo đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc quản lý TSC
trong các cơ quan hành chính nhà nước, gồm: hoàn thiện các thể chế của Nhà
nước về quản lý, sử dụng TSC tại các cơ quan hành chính nhà nước; xây dựng
cơ chế quản lý TSC trong mỗi cơ quan, đơn vị; cải tiến việc mua sắm TSC để
nâng cao hiệu quả mua sắm; thực hiện nghiêm khắc chế độ theo dõi, báo cáo
TSC tại các cơ quan hành chính nhà nước; phân cấp quản lý rõ ràng đi đôi với
kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý công sản ở Trung ương
và địa phương; nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra, giám sát về mua sắm,
quản lý và sử dụng TSC; hình thành các cơ quan chức năng về mua sắm công
và quản lý TSC.
nguon tai.lieu . vn