Xem mẫu

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI NGUYỄN THÀNH HƯNG KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI Chuyên ngành: Kiến trúc Mã số: 9580101 LUẬN ÁN TIẾN SĨ Hà Nội - Năm 2021
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG HÀ NỘI NGUYỄN THÀNH HƯNG KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI Chuyên ngành: Kiến trúc Mã số: 9580101 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. GS.TS. NGUYỄN QUỐC THÔNG 2. TS. TRẦN MINH TÙNG Hà Nội - Năm 2021
  3. i LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả, dưới sự hướng dẫn của GS.TS. Nguyễn Quốc Thông, TS. Trần Minh Tùng. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án này là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào và dưới bất cứ một hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Việc sử dụng các số liệu nghiên cứu chung đã được các đồng tác giả cho phép. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Hưng
  4. ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện luận án này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm và hỗ trợ. Tôi xin cảm ơn tất cả những người đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận án, và đặc biệt cảm ơn đến những cơ quan, tổ chức và các cá nhân sau đây: Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo và các thầy, cô Trường Đại học Xây dựng, Khoa Đào tạo Sau đại học, Khoa Kiến trúc và Quy hoạch, Bộ môn Kiến trúc dân dụng đã hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn vô cùng sâu sắc đến các thầy hướng dẫn, GS.TS. Nguyễn Quốc Thông và TS. Trần Minh Tùng đã luôn theo sát và tận tình hướng dẫn tôi giúp tôi hoàn thiện công việc nghiên cứu của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, các đồng nghiệp ở Viện Quy hoạch Đô thị và Nông thôn Quốc gia, đã đóng góp những thông tin liên quan đến các vấn đề liên quan quan đến đề tài, cũng như giúp đỡ tôi rất nhiều trong điều tra, khảo sát, cung cấp số liệu. Tôi xin dành tất cả sự yêu thương và lời cảm ơn tới gia đình và người thân luôn bên cạnh tôi, và là niềm động viên mạnh mẽ giúp tôi hoàn thiện luận án. Nghiên cứu sinh Nguyễn Thành Hưng
  5. iii MỤC LỤC Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU .................................................................. vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. x MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu.................................................................................. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 3 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3 4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3 5. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu ........................................................... 4 6. Các thuật ngữ, khái niệm sử dụng trong luận án..................................................... 4 7. Cấu trúc luận án .................................................................................................... 6 Chương I. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI ....................................................................................................... 7 1.1. Tổng quan về tính hấp dẫn không gian của môi trường cư trú .......................... 7 1.1.1. Tính hấp dẫn.................................................................................................... 7 1.1.2. Tính hấp dẫn và tinh thần địa điểm của môi trường cư trú................................ 7 1.1.3. Tính hấp dẫn của không gian công cộng trong môi trường cư trú ..................... 9 1.1.4. Tính hấp dẫn không gian và chất lượng cuộc sống trong môi trường cư trú .... 10 1.2. Khu đô thị mới ở Hà Nội .................................................................................... 12 1.2.1. Đặc điểm mô hình khu đô thị mới .................................................................. 12 1.2.2. Thực tế phát triển khu đô thị mới ở Hà Nội .................................................... 13 1.3. Thực trạng về tính hấp dẫn không gian khu đô thị mới ở Hà Nội .................... 16 1.3.1. Tiền đề về tính hấp dẫn thông qua danh hiệu khu đô thị mới kiểu mẫu........... 16 1.3.2. Những vấn đề về tính hấp dẫn không gian khu đô thị mới ở Hà Nội............... 17 1.3.3. Cách thức xây dựng và nâng cao tính hấp dẫn không gian khu đô thị mới ...... 21 1.4. Khảo sát về tính hấp dẫn của một số khu đô thị mới điển hình tại Hà Nội ...... 28 1.4.1. Lý do chọn mẫu khảo sát ............................................................................... 28 1.4.2. Nội dung khảo sát .......................................................................................... 32 1.4.3. Kết quả khảo sát ............................................................................................ 33 1.5. Tình hình nghiên cứu về khu đô thị mới và tính hấp dẫn không gian .............. 35 1.5.1. Các nghiên cứu về khu đô thị mới và khu đô thị mới ở Hà Nội ...................... 35 1.5.2. Các nghiên cứu về nơi chốn, tinh thần địa điểm và tính hấp dẫn không gian .. 39 1.5.3. Nhận xét về các nghiên cứu ........................................................................... 43 1.6. Những vấn đề cần nghiên cứu ............................................................................ 44
  6. iv 1.6.1. Đánh giá thực tế tính hấp dẫn không gian của các khu đô thị mới ở Hà Nội ... 44 1.6.2. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 46 Chương II. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI .................................................................................... 48 2.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................................... 48 2.1.1. Lý luận về tính hấp dẫn đô thị........................................................................ 48 2.1.2. Lý luận về kiến tạo tính hấp dẫn không gian môi trường cư trú ...................... 50 2.1.3. Lý luận về hoạt động của con người trong môi trường cư trú ......................... 53 2.1.4. Các điều kiện chi phối tính hấp dẫn không gian khu đô thị mới ở Hà Nội ...... 60 2.2. Cơ sở pháp lý ...................................................................................................... 73 2.2.1. Đầu tư phát triển đô thị và các dự án khu đô thị mới ...................................... 73 2.2.2. Tổ chức và quản lý quy hoạch không gian kiến trúc ....................................... 73 2.2.3. Phát triển nhà ở đô thị tại Hà Nội ................................................................... 74 2.2.4. Yêu cầu về hạ tầng xã hội - không gian công cộng trong đơn vị ở .................. 75 2.3. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................... 76 2.3.1. Đặc điểm văn hóa lịch sử của Hà Nội ............................................................ 76 2.3.2. Mô hình hỗn hợp chức năng và sự đa dạng trong không gian kiến trúc đô thị Hà Nội .......................................................................................................................... 81 2.3.3. Điều kiện tự nhiên và môi trường đô thị của Hà Nội ...................................... 82 2.3.4. Cơ hội cải thiện sinh kế và điều kiện an sinh xã hội tại Hà Nội ...................... 84 2.4. Kinh nghiệm kiến tạo tính hấp dẫn không gian cho các khu dân cư ................ 85 2.4.1. Kinh nghiệm trên thế giới .............................................................................. 85 2.4.2. Kinh nghiệm tại Việt Nam ............................................................................. 90 2.4.3. Nhận xét ........................................................................................................ 92 Chương III. KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI ................................................................................................................................. 95 3.1. Quan điểm và mục tiêu kiến tạo tính hấp dẫn không gian khu đô thị mới ở Hà Nội .............................................................................................................................. 95 3.1.1. Quan điểm ..................................................................................................... 95 3.1.2. Mục tiêu ........................................................................................................ 98 3.2. Bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn không gian khu đô thị mới ở Hà Nội ........ 100 3.2.1. Nhóm tiêu chí đánh giá về tiện nghi vật chất................................................ 100 3.2.2. Nhóm tiêu chí đánh giá về tiện nghi tinh thần .............................................. 103 3.2.3. Nhóm tiêu chí đánh giá về vị trí và vị thế địa điểm ...................................... 106 3.2.4. Chuyển hóa bộ tiêu chí đánh giá vào mô hình tháp hấp dẫn không gian khu đô thị mới ở Hà Nội ................................................................................................... 109 3.3. Nguyên tắc và mô hình kiến tạo tính hấp dẫn không gian cho khu đô thị mới ở Hà Nội ...................................................................................................................... 113 3.3.1. Nguyên tắc .................................................................................................. 113
  7. v 3.3.2. Mô hình ....................................................................................................... 115 3.4. Giải pháp kiến tạo tính hấp dẫn không gian khu đô thị mới ở Hà Nội trên cơ sở không gian công cộng .............................................................................................. 125 3.4.1. Phân cấp và phân loại không gian công cộng trong khu đô thị mới ở Hà Nội 125 3.4.2. Giải pháp tổ chức không gian công cộng cấp độ công trình và nhóm nhà ..... 127 3.4.3. Giải pháp tổ chức không gian công cộng cấp độ phân khu ........................... 130 3.4.4. Giải pháp tổ chức không gian công cộng cấp độ toàn khu đô thị mới ........... 132 3.5. Áp dụng thử nghiệm tại khu đô thị mới Việt Hưng ........................................ 136 3.5.1. Các vấn đề về tính hấp dẫn của khu đô thị mới Việt Hưng ........................... 136 3.5.2. Đánh giá tính hấp dẫn của khu đô thị mới Việt Hưng theo bộ tiêu chí .......... 138 3.5.3. Các giải pháp cải thiện tính hấp dẫn của khu đô thị mới Việt Hưng.............. 139 3.6. Bàn luận kết quả nghiên cứu ............................................................................ 144 3.6.1. Bàn luận 1: Tính hấp dẫn được xác định bởi bộ tiêu chí đánh giá liệu có bất biến trong quá trình phát triển của các KĐTM? ............................................................. 144 3.6.2. Bàn luận 2: Các KĐTM có cần thiết hấp dẫn không khi bản thân Hà Nội đã là một đô thị hấp dẫn? ............................................................................................... 145 3.6.3. Bàn luận 3: Tính hấp dẫn mới của KĐTM có mâu thuẫn với tính hấp dẫn truyền thống trong các môi trường cư trú hiện hữu của Hà Nội? ....................................... 146 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 147 Kết luận ................................................................................................................ 147 Kiến nghị .............................................................................................................. 148 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 151 DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TRÊN CÁC TẠP CHÍ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH ....................... 158 PHỤ LỤC ................................................................................................................. PL1-1 PHỤ LỤC 1. Một số tiêu chí hướng dẫn thực hiện các dự án bất động sản, khu dân cư do Berkeley Groupe (Anh) làm chủ đầu tư ........................................................ PL1-1 PHỤ LỤC 2. Các yếu tố thành phần sử dụng để tính toán Chỉ số đáng sống của AARP (Hoa Kỳ) ........................................................................................................... PL2-1 PHỤ LỤC 3. Bộ hướng dẫn Kiến tạo địa điểm của Bắc Irland ........................... PL3-1 PHỤ LỤC 4. Mẫu phiếu điều tra dành cho người dân đang sống tại các KĐTM PL4-1 PHỤ LỤC 5. Tổng hợp kết quả điều tra, khảo sát đánh giá sự hài lòng của người dân các KĐTM đối với KĐTM mà họ đang cư trú ................................................... PL5-1 PHỤ LỤC 6. Các nội dung và câu hỏi định lượng mối quan hệ tương tác giữa con người và không gian tại các khu đô thị mới ................................................................. PL6-1 PHỤ LỤC 7. Xác định trọng số cho bộ tiêu chí đánh giá tính hấp không gian khu đô thị mới ở Hà Nội ............................................................................................... PL7-1 PHỤ LỤC 8. Ứng dụng bộ tiêu chí đề xuất để đánh giá thử nghiệm tính hấp dẫn không gian cho một số khu đô thị mới đại diện của Hà Nội .......................................... PL8-1
  8. vi DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ BẢNG BIỂU Hình ảnh Hình 1.1. KĐTM Kim Chung - Di Trạch, một dự án bỏ hoang chục năm ............................. 17 Hình 1.2. Hình ảnh KĐTM Linh Đàm những năm 2000 góp phần thay đổi diện mạo Hà Nội .................................................................................................................................... 22 Hình 1.3. Tỉ lệ mong muốn của người dân đối với các loại BĐS trên thị trường .................. 23 Hình 1.4. KĐTM Ciputra với tinh thần “tiểu Châu Âu trong lòng Hà Nội” .......................... 26 Hình 1.5. KĐTM Ecopark mong muốn trở thành một biểu tượng, một khái niệm sống mới . 27 Hình 1.6. Hình ảnh hiện tại của KĐTM Linh Đàm ............................................................... 28 Hình 1.7. Hình ảnh hiện tại của KĐTM Ecopark .................................................................. 29 Hình 1.8. Hình ảnh hiện tại của KĐTM Việt Hưng .............................................................. 30 Hình 1.9. Hình ảnh hiện tại của KĐTM Văn Quán ............................................................... 31 Hình 1.10. Hình ảnh hiện tại của KĐTM Times City ........................................................... 32 Hình 1.11. Điểm đánh giá tổng hợp của người dân về mức độ hấp dẫn và đáng sống của các KĐTM ........................................................................................................................ 34 Hình 1.12. Hàng rong, chợ cóc khắp nơi trong KĐTM Linh Đàm ........................................ 45 Hình 2.1. Các chức năng của môi trường cư trú dựa dựa trên sự dung hòa và trộn lẫn các nhu cầu của con người và các nguồn tài nguyên môi trường ............................................... 55 Hình 2.2. KĐTM Linh Đàm hấp dẫn bởi vị trí “đắc địa” tại cửa ngõ phía Nam thành phố, nơi giao của đường Vành đai 3 và Quốc lộ 1A (cũ)............................................................ 62 Hình 2.3. KĐTM Ecopark hấp dẫn bởi các loại hình nhà ở phong phú trong những không gian xanh và đi kèm với các dịch vụ tiện ích tại chỗ ............................................................ 63 Hình 2.4. KĐTM Times City hấp dẫn bởi các không gian mở ngoài trời dành cho cộng đồng cư dân .............................................................................................................................. 65 Hình 2.5. KĐTM Ecopark hấp dẫn bởi các tuyến xe buýt riêng kết nối với trung tâm thành phố và dịch vụ cho thuê xe đạp để đi lại trong nội khu........................................................ 66 Hình 2.6. KĐTM Linh Đàm hấp dẫn bởi mặt nước hồ Linh Đàm chiếm hơn 1/3 diện tích toàn khu .............................................................................................................................. 67
  9. vii Hình 2.7. KĐTM Ecopark hấp dẫn bởi sự hỗ trợ và giám sát an toàn cư dân bởi các nhân viên an ninh ........................................................................................................................ 69 Hình 2.8. KĐTM Ecopark hấp dẫn bởi các lễ hội và hội chợ được tổ chức thường xuyên giúp người dân tăng cường các cơ hội tương tác với nhau ................................................... 70 Hình 2.9. Sự hấp dẫn của khu phố cổ Hà Nội qua nét vẽ của họa sĩ Bùi Xuân Phái .............. 77 Hình 2.10. Sự hấp dẫn của khu phố Pháp được tạo ra bởi hình thức quy hoạch và kiến trúc theo phong cách cổ điển Phương Tây .................................................................................. 78 Hình 2.11. Sự hấp dẫn của các khu tập thể trong việc hình thành nên một phương cách tổ chức không gian và văn hóa cư trú đô thị mới ...................................................................... 79 Hình 2.12. Thăng Long - Hà Nội vẫn luôn là một mảnh đất với nhiều địa danh và đặc tính cảnh quan ẩn chứa nhiều giá trị hấp dẫn về những thời kỳ phát triển rực rỡ của thành phố ... 80 Hình 3.1. Tác động hai chiều của tính hấp dẫn không gian KĐTM và bản sắc, tính hấp dẫn kiến trúc đô thị .................................................................................................................... 99 Hình 3.2. Tác động hai chiều của tính hấp dẫn không gian KĐTM và chất lượng KGCC trong KĐTM ...................................................................................................................... 100 Hình 3.3. Tác động hai chiều của tính hấp dẫn không gian và tổ chức KGCC KĐTM ........ 100 Hình 3.4. Mô hình tháp nguyên gốc ba cấp độ kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM .... 111 Hình 3.5. Mô hình tháp chuyển hóa hai cấp độ kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM ... 112 Hình 3.6. Phân cấp KGCC trong KĐTM ............................................................................ 125 Hình 3.7. Minh họa cách bố trí công trình trong một lô đất để có thể tạo không gian trống lớn đủ để sử dụng đa năng, đồng thời linh hoạt hóa vận dụng hệ số sử dụng đất để gia tăng tối đa các KGCC ............................................................................................................ 128 Hình 3.8. Minh họa cách ghép khối công trình trong nhiều lô đất để có thể tạo không gian trống lớn đủ để sử dụng đa năng ......................................................................................... 128 Hình 3.9. Minh họa cách trộn lẫn các thể loại nhà ở để có thể tạo và tăng tính riêng tư cho không gian chung đủ lớn ...................................................................................................... 128 Hình 3.10. Minh họa bố trí các KGCC cấp độ phân khu và liên phân khu trong KĐTM ..... 132 Hình 3.11. Minh họa thiết kế tổng mặt bằng KĐTM nhằm kiến tạo tính hấp dẫn không gian thông qua KGCC các cấp độ trong KĐTM ................................................................ 134 Hình 3.12. Minh họa thiết kế tách lớp các yếu tố kiến trúc và cảnh quan để kiến tạo tính hấp dẫn không gian cho KĐTM Hà Nội dựa trên mạng lưới không gian mở, KGCC và nhà ở .................................................................................................................................. 135 Hình 3.13. Phối cảnh minh họa tổ chức không gian KĐTM nhằm nâng cao tính hấp dẫn không
  10. viii gian ........................................................................................................................... 135 Hình 3.14. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất KĐTM Việt Hưng ............................................ 136 Hình 3.15. Nguyên tắc tổ chức không gian công cộng nội khu nhằm cải thiện tính hấp dẫn KĐTM Việt Hưng ..................................................................................................... 140 Hình 3.16. Phối cảnh minh họa tổ chức không gian công cộng nội khu nhằm cải thiện tính hấp dẫn KĐTM Việt Hưng............................................................................................... 140 Hình 3.17. Thiết lập các điểm nhấn cho cửa ngõ KĐTM Việt Hưng bằng không gian xanh kết hợp kiến trúc cao tầng ............................................................................................... 141 Hình 3.18. Khai thác và tích hợp lễ hội các làng cổ vào không gian đi bộ, kết hợp giải trí - mua sắm - ăn uống cuối tuần ở đường Vạn Hạnh nhằm kiến tạo giá trị đặc thù không gian 142 Hình 3.19. Thiết lập phố đi bộ cuối tuần tái hiện các kiểu nhà phố truyền thống kết hợp giữa dịch vụ ăn uống đặc sản với mua sắm, thương mại, vui chơi và giải trí ...................... 143 Hình 3.20. Phối cảnh minh họa hình ảnh KĐTM Việt Hưng trong tương lai ...................... 144 Bảng biểu Bảng 1.1. Ba điều kiện và sáu tiêu chí cơ bản để đánh giá KĐTM kiểu mẫu ........................ 16 Bảng 1.2. Kết quả đánh giá chung các KĐTM của dân cư ................................................... 26 Bảng 1.3. Những hình dung của người dân để nâng cao tính hấp dẫn và đáng sống KĐTM.. 35 Bảng 2.1. Tổng kết các yếu tố ảnh hưởng nhất đến tính hấp dẫn của không gian môi trường cư trú đô thị...................................................................................................................... 50 Bảng 2.2. Các yếu tố định lượng cảm giác địa điểm theo trải nghiệm của con người ............ 52 Bảng 2.3. Bộ công cụ phục vụ kiến tạo địa điểm thành công của Berkeley Group ................ 53 Bảng 2.4. Hệ thống đánh giá mức độ hài lòng về môi trường cư trú ..................................... 54 Bảng 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn không gian của KĐTM ........................... 60 Bảng 2.6. Quy định về các loại công trình phải đảm bảo trong hệ thống công trình dịch vụ - công cộng cấp đơn vị ở và cấp đô thị ........................................................................... 76 Bảng 2.7. Bảng xác định các tài nguyên có thể thấy trong một khu phố................................ 86 Bảng 3.1. Các yếu tố địa điểm đặc trưng của Hà Nội có thể khai thác để kiến tạo tính hấp dẫn cho các KĐTM tại Hà Nội ........................................................................................... 97 Bảng 3.2. Tổng hợp các tiêu chí và trọng số tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn KĐTM ............ 109
  11. ix Bảng 3.3. Các khách thể chịu tác động của tính hấp dẫn không gian theo từng giai đoạn phát triển của KĐTM ........................................................................................................ 118 Bảng 3.4. Các quan hệ kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM dựa trên việc trả lời câu hỏi kép “AI và BẰNG CÁCH NÀO sẽ kiến tạo tính hấp dẫn không gian cho các KĐTM để các KĐTM đó là những địa điểm hấp dẫn với AI bởi VÌ YẾU TỐ NÀO?” ................ 120 Bảng 3.5. Mô hình kiến tạo tính hấp dẫn của KĐTM ở hai cấp độ cơ bản và nâng cao theo tiến trình thời gian ............................................................................................................ 122 Bảng 3.6. Các cách thức kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM ..................................... 124 Bảng 3.7. Mối quan hệ giữa các cấp độ KGCC trong KĐTM với mức độ ảnh hưởng trong kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM........................................................................... 126 Bảng 3.8. Đề xuất tiêu chí cho các giải pháp tổ chức KGCC trong KĐTM ......................... 126 Bảng 3.9. Đề xuất xu hướng thẩm mỹ kiến trúc cho các công trình trong KĐTM tại Hà Nội .................................................................................................................................. 128 Bảng 3.10. Đề xuất bổ sung các thể loại công trình, KGCC cấp độ phân khu trong các KĐTM để nâng cao tính hấp dẫn không gian ......................................................................... 131
  12. x DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BĐS Bất động sản HĐND Hội đồng nhân dân KGCC Không gian công cộng KĐTM Khu đô thị mới KTT Khu tập thể TP. Thành phố TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân XHCN Xã hội chủ nghĩa
  13. 1 MỞ ĐẦU “... Khi ta ở chỉ là nơi đất ở. Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn...” (Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên) 1. Sự cần thiết phải nghiên cứu Đô thị hóa là hiện tượng tất yếu về phát triển đô thị. Việt Nam cũng không là ngoại lệ. Trước đây, các thành phố Việt Nam được quy hoạch theo các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và thiếu vắng các yếu tố xã hội. Hiện nay, quan điểm đó đã thay đổi với mong muốn đô thị không chỉ là môi trường không gian vật chất, mà còn là nơi thể hiện những giá trị tinh thần như bản sắc, văn hóa, khẳng định chất lượng môi trường cư trú đô thị. Đô thị cũng là nơi mà các tương tác xã hội của con người diễn ra nhiều nhất thông qua các hoạt động tam giao - giao tiếp, giao thương và giao thông. Với sự xuất hiện của công nghệ, sự tương tác trực tiếp ngày càng giảm. Thậm chí, sự phụ thuộc internet trong giao tiếp giữa con người còn nghiêm trọng đến mức các nhà nghiên cứu chia ra sự tiến hóa giao tiếp của con người chỉ thành hai thời kỳ: (1) kỷ nguyên giao tiếp tiền internet (era of pre-internet communication) với kiểu giao tiếp truyền thống phổ biến “mặt đối mặt” (face-to-face); và (2) kỷ nguyên giao tiếp phụ thuộc internet (era of internet-dependent communication) với kiểu giao tiếp hiện đại “từ xa” (at-a-distance) [98]. Người dân đô thị đang dần mải mê chăm lo các không gian ảo hơn những không gian thực khiến cho những mối quan hệ với các không gian thực trở nên lỏng lẻo hơn. “Trong ngành quy hoạch đô thị và thiết kế cảnh quan của chúng ta vào những thập kỷ đầu thế kỷ XXI, người ta luôn miệng nói về “hồn nơi chốn” như một thứ ảo ảnh khó nắm bắt, nhưng một khi đã chộp được nó và tìm cách nhốt nó vào giữa những nan lồng ken chặt của cái bẫy ngôn ngữ, thì cái “hồn nơi chốn” vốn là vô định hình kia, cái ảo ảnh ngọt ngào hay cay đắng kia có thể mang lại những sự đền bù rất lớn ” [35]. Có ba địa điểm không gian quan trọng trong cuộc sống người dân đô thị [2]: (1) Địa điểm thứ nhất: “Nơi ở” - mỗi loại nơi ở có vị trí địa lý khác nhau, với các điều kiện về cảnh quan, kiến trúc, cơ sở vật chất... cũng như số lượng, kiểu loại dân cư khác nhau, và sự khác biệt này sẽ tạo nên tính chất và tinh thần không gian của các nơi ở; (2) Địa điểm thứ hai: “Nơi làm việc/học tập” - đây là những điểm đến hàng ngày của người dân nhưng mang nhiều ý nghĩa về mặt chuyên môn và mưu sinh, cung cấp phương tiện để kiếm sống, cải thiện chất lượng vật chất của cuộc sống; (3) Địa điểm thứ ba: “Nơi vui
  14. 2 chơi, giải trí, giao lưu, công cộng” - thỏa mãn nhu cầu tiếp xúc, giao lưu, giải trí giữa con người với nhau. Như vậy, địa điểm thứ ba - hay còn được hiểu là các KGCC, càng phong phú bao nhiêu, càng đáp ứng được nhu cầu cuộc sống về mặt tinh thần của người dân bấy nhiêu. Cách làm đô thị trước đây ở Việt Nam là tổ chức phân vùng theo những công năng tách biệt. Hiện nay việc tách biệt rạch ròi giữa ba loại hình không gian này chỉ mang tính tương đối [2]. Bất kỳ không gian thứ ba nào cũng đều ẩn chứa trong nó yếu tố của không gian thứ hai và thứ nhất. Mặt khác, để tăng cường tính tiện nghi của cuộc sống con người, tuy nơi ở vẫn là quan trọng nhất, nhưng đã được tích hợp thêm nhiều yếu tố của hai không gian kia và trở thành một xu thế trong kiến tạo môi trường cư trú đô thị tại Việt Nam. Xuất hiện tại Việt Nam vào cuối thế kỷ XX, các KĐTM chủ yếu được xem xét dưới góc độ kiến tạo vật chất, tập hợp nhiều công trình kiến trúc hay là nơi cung cấp hàng hóa nhà đất. Qua quá trình phát triển, KĐTM trở thành mô hình cư trú quan trọng, thu hút ngày càng nhiều cư dân đô thị [52]. Tuy nhiên, đằng sau những giá trị vật chất của một khối lượng lớn BĐS tiện nghi, nhiều dự án KĐTM cho thấy sự không đồng bộ của các yếu tố hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội làm cho môi trường cư trú không hoàn chỉnh và thiếu bản sắc. Mặt khác, xét trên góc độ xã hội, mỗi KĐTM, với quy mô dân số và vai trò tương đối độc lập, được xem là một xã hội thu nhỏ có đặc điểm văn hóa, lịch sử và xã hội nhất định. Như vậy, có thể thấy sự hấp dẫn của KĐTM đối với cư dân liên quan trực tiếp đến chất lượng môi trường cư trú, đồng thời phụ thuộc vào nhiều yếu tố và luôn biến đổi theo sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế - xã hội, khi nhu cầu nhà ở lớn mà nguồn cung hạn chế thì nhà ở thuần túy hấp dẫn người dân. Ở các giai đoạn phát triển kế tiếp, khi thu nhập người dân tăng lên, chất lượng nhà ở, đặc biệt là chất lượng môi trường cư trú là tiêu chí lựa chọn của người dân. Điều đó chỉ ra rằng, để hấp dẫn người dân, KĐTM phải được thiết kế và xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh giữa các không gian vật chất (ở, làm việc, học tập, công cộng...) và không gian xã hội, trong đó yếu tố địa điểm hay tinh thần địa điểm có ý nghĩa quan trọng. Về lý thuyết, nếu tinh thần địa điểm được khai thác hợp lý trong thiết kế KĐTM sẽ góp phần tạo nên cảm nhận tích cực của con người về các giá trị văn hóa tinh thần, và KĐTM sẽ trở nên hấp dẫn. Tuy nhiên trên thực tế ở Hà Nội, yếu tố địa điểm chưa được chú trọng nghiên cứu và khai thác để làm tăng tính hấp dẫn không gian các KĐTM. Tính hấp dẫn không gian, vì vậy được xem như là một giá trị gia tăng cần thiết và là mục tiêu của thiết kế và xây dựng các KĐTM hiện nay ở Hà Nội theo hướng đồng bộ, hiện đại và có bản sắc.
  15. 3 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Nhận diện giá trị của tính hấp dẫn không gian như một chỉ số xã hội (phi kỹ thuật) bên cạnh các chỉ tiêu kỹ thuật kiến trúc đô thị trong thiết kế các KĐTM ở Hà Nội nói riêng và ở Việt Nam nói chung; (2) Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn không gian trong KĐTM Hà Nội thông qua việc tổ chức KGCC - địa điểm thứ ba; (3) Đề xuất các nguyên tắc, mô hình và giải pháp kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM ở Hà Nội. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (1) Đối tượng nghiên cứu: tính hấp dẫn không gian môi trường cư trú tại các KĐTM ở Hà Nội. (2) Phạm vi nghiên cứu: KĐTM ở Hà Nội, thông qua một số KĐTM như Linh Đàm, Ecopark, Việt Hưng, Văn Quán, Ciputra, Gamuda, Times City. 4. Phương pháp nghiên cứu (1) Tổng hợp tài liệu, kinh nghiệm - nhằm xác định các khái niệm liên quan đến tính hấp dẫn không gian, đồng thời đánh giá khả năng chuyển hóa các khái niệm này vào bối cảnh Việt Nam; (2) Khảo sát - đánh giá các KĐTM của Hà Nội để thu thập thông tin, tiến hành khảo sát những yếu tố liên quan đến tính hấp dẫn không gian môi trường cư trú, phát hiện quy luật của các yếu tố tạo nên hấp dẫn của các không gian cư trú; sau đó hệ thống hóa lại để nhận diện tính hấp dẫn không gian các KĐTM ở Hà Nội một cách đầy đủ hơn; (3) Phân tích, tổng hợp - nghiên cứu các tài liệu, lý luận khác nhau để tìm hiểu chuyên sâu về các yếu tố tạo nên tính hấp dẫn đô thị; liên kết các thông tin đã được phân tích tạo ra một hệ thống lý thuyết mới đầy đủ và sâu sắc về tính hấp dẫn không gian môi trường cư trú đô thị tại Việt Nam, trong đó có KĐTM; đồng thời đối chiếu với phương thức thực tế về thiết kế kiến trúc, quy hoạch và quản lý đô thị hiện tại để rút ra những kết luận, kiến nghị cho thực tiễn và khoa học; (4) Chuyên gia (nhà chuyên môn) - phỏng vấn các chuyên gia đang hoạt động trong các ngành liên quan trực tiếp và gián tiếp đến kiến trúc, cư trú đô thị để xem xét nhận định bản chất của tính hấp dẫn không gian của các KĐTM, cũng như tiềm năng khi tích hợp tính hấp dẫn không gian này vào thiết kế kiến trúc, quy hoạch và quản lý đô thị;
  16. 4 (5) Phỏng vấn và điều tra xã hội học - trong việc nhìn nhận về tính hấp dẫn không gian các KĐTM dưới góc độ phi chuyên môn nhằm bổ sung tính thực tế vào những đánh giá và xác định chuyên môn về tính hấp dẫn không gian cư trú đô thị; (6) Thử nghiệm minh họa - áp dụng kết quả nghiên cứu để đánh giá thử nghiệm tính hấp dẫn không gian môi trường cư trú KĐTM ở Hà Nội, ứng dụng vào một trường hợp cụ thể, nhằm mang đến tiếp cận thực nghiệm và khả năng thuyết phục cao hơn. 5. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu (1) Nhận diện tính hấp dẫn không gian các KĐTM ở Hà Nội thông qua việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hấp dẫn không gian dựa trên lý thuyết về địa điểm; (2) Giá trị lý thuyết: bộ tiêu chí đánh giá tính hấp dẫn không gian và chuyển hóa vào mô hình tháp hấp dẫn của các KĐTM tại Hà Nội; (3) Giá trị thực tiễn: các nguyên tắc, mô hình và giải pháp kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM ở Hà Nội thông qua việc tổ chức KGCC trong các KĐTM. 6. Các thuật ngữ, khái niệm sử dụng trong luận án (1) Tính hấp dẫn đô thị (urban attractiveness) - là khả năng của một đô thị tạo ra những điều kiện hấp dẫn nhất định cho các đối tượng để khuyến khích đối tượng đó đến nghỉ ngơi, tham quan, du lịch, tìm kiếm các cơ hội làm ăn, kinh doanh hoặc lâu dài hơn là gắn bó cuộc sống, nơi làm việc... ở đấy thay vì ở một đô thị khác. Tùy theo mục đích muốn lôi kéo người sử dụng, tính hấp dẫn đô thị được nhiều lĩnh vực khác nhau sử dụng như du lịch, thương mại, dịch vụ... Trong phạm vi luận án này, mục đích của tính hấp dẫn đô thị nhằm tạo dựng chất lượng không gian của môi trường cư trú nhằm thu hút mọi người đến định cư và gắn bó cuộc sống với đô thị đấy. (2) Khu đô thị mới (new urban area) - là một khu vực trong đô thị, được đầu tư xây dựng mới đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở. Dự án đầu tư xây dựng KĐTM là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên khu đất được chuyển đổi từ các loại đất khác thành đất xây dựng đô thị (3) Tính hấp dẫn không gian KĐTM (KDTM space attractiveness) - là khả năng thu hút cư dân của một KĐTM khi tạo ra những điều kiện hấp dẫn nhất định về mặt không gian cho các đối tượng để khuyến khích đối tượng đó chọn lựa và định cư lâu dài. Như vậy, tính hấp dẫn không gian KĐTM không chỉ có mục đích đơn thuần là lôi kéo cư dân đến ở, mà còn là việc giữ các cư dân này ở lại, gắn bó với KĐTM dựa trên chất lượng vật lý, các hoạt động xã hội và tinh thần của các không gian trong KĐTM. (4) Nơi chốn (place) - là “địa điểm đã được gán nghĩa” [114]. Theo Yi-Fu Tuan,
  17. 5 nguyên gốc từ place (nơi chốn) có hai ý nghĩa [125]: (1) vị thế trong xã hội thuộc về xã hội học; (2) vị trí trong không gian thuộc về địa lý học. Tuy nhiên, trong quá trình nghiên cứu, ông thấy rằng nơi chốn vượt lên trên cả vị thế xã hội hay vị trí trong không gian với sự độc đáo riêng và có những quy luật riêng. Những vấn đề chính của nơi chốn bao gồm: (1) Tinh thần của nơi chốn, (2) Cảm giác của nơi chốn, (3) Tính cá biệt và tính ổn định của nơi chốn, (4) Mối liên hệ giữa nơi chốn với không gian và thời gian. Về mặt quy mô, nơi chốn rất đa dạng, có thể nhỏ như một góc phòng nhưng cũng có thể lớn như cả trái đất. Như vậy, một cách đơn giản nhất, nơi chốn chỉ một địa điểm (location) hay không gian (space) đã được gửi gắm cảm xúc của chủ thể vào trong đó [30]. (5) Địa điểm thứ ba (third place) - là nơi mà mọi người gặp gỡ, tụ tập và giao tiếp, rất quan trọng cho các mối quan hệ: chúng cho phép xã hội hóa và tạo ra các hỗ trợ bên ngoài nơi ở và nơi làm việc, và chúng cũng đảm nhận các vai trò cộng đồng quan trọng thông qua kích thích, hỗ trợ, bảo vệ và chăm sóc [76]. Định nghĩa về địa điểm thứ ba này liên quan đến các khái niệm về 3 địa điểm quan trọng nhất với cuộc sống thường nhật của con người được phát triển bởi nhà xã hội học đô thị Ray Oldenburg trong cuốn sách The Great Good Place (Địa điểm tuyệt vời) xuất bản năm 1989, cung cấp một công cụ để hiểu bản chất của những không gian này và cách chúng hoạt động để đáp ứng nhu cầu quan trọng của cộng đồng [104], trong đó, địa điểm thứ nhất hay địa điểm đầu tiên của con người là ngôi nhà để ở - nơi quan trọng nhất trên tất cả nhưng mang tính cá nhân cao, còn địa điểm thứ hai là nơi làm việc của một người, giảm tính cá nhân xuống, khuyến khích sự cạnh tranh và thúc đẩy mọi người vượt lên trên những đồng loại. Như vậy, địa điểm thứ ba trong môi trường cư trú đô thị là các KGCC bên ngoài nhà ở và bên trong khu ở, nơi người dân gặp gỡ, giao lưu, tương tác và giải trí để tạo nên sự gắn kết cộng đồng và định hình diện mạo kiến trúc, tinh thần xã hội cho môi trường cư trú. (6) Không gian cư trú (living place), hay được rút gọn là chốn ở - hiểu theo nghĩa đơn thuần nhất là “địa điểm nơi mà con người cư trú”, do đó, tùy theo ngữ cảnh, có thể là một căn nhà, một nhóm nhà, hay có thể là một khu vực, một thành phố và lớn hơn là một quốc gia, một vùng lãnh thổ trên thế giới... Tuy nhiên, nghĩa thường dùng nhất của không gian cư trú mang hàm ý xác định một phạm vi không gian nhất định để đảm bảo mối liên hệ mật thiết, hỗ trợ giữa phần trong (indoor) và ngoài (outdoor) căn nhà, nghĩa là có sự tương tác mật thiết giữa tiểu môi trường cư trú bên trong căn nhà (nhà ở) với đại môi trường cư trú bên ngoài căn nhà (không gian cộng đồng, KGCC...) ở các cấp độ cao hơn đủ để người dân có cảm giác (về) địa điểm (sense of place) hay ý thức được tinh thần (của) địa điểm (spirit of place), ví dụ như khu phố, khu đô thị, thành phố... (7) Bản sắc của không gian cư trú (identity of living place) - là những đặc điểm
  18. 6 nội tại, nổi trội và đặc sắc của địa điểm mà con người cư trú, có thể nhận biết và cảm nhận được bởi số đông, giúp chúng ta phân biệt được nơi này với những nơi khác. Mặc dù sự cảm nhận của mỗi người về địa điểm mang tính chủ quan và có thể khác nhau giữa người này và người khác, nhưng những gì thuộc về bản sắc phải là những điểm chung, được đồng cảm, ghi nhận bởi số đông. Do vậy, bản sắc có thể được coi là sự tương đồng và thống nhất về cảm nhận của mọi người về một địa điểm [30]. (8) Mối quan hệ với địa điểm (relationships to place) - là những liên quan vô hình hay hữu hình giữa con người với một địa điểm nào đó, thường xảy ra nhất là với không gian cư trú và sẽ là khác nhau với những không gian cư trú khác nhau. (9) Kiến tạo (making/building/creating) - có nghĩa là tạo nên, làm ra, dựng nên hay xây dựng nên. Trong một số trường hợp, kiến tạo được xem là đồng nghĩa với sáng tạo, nghĩa là làm ra một cái gì đó đồng thời có tính mới, tính ích lợi và tính hiệu quả. Trong luận văn này, có hai khái niệm mở rộng liên quan đến kiến tạo là: - Kiến tạo địa điểm (place creating/making) - tạo ra một nơi nào đó với một bản sắc riêng biệt - một công việc rộng lớn bao gồm từ xây dựng chiến lược phát triển cho một vùng đất tới tạo dựng một KGCC, không gian cư trú đầy tính nhân văn. Kiến tạo địa điểm biến những khu vực thành các không gian sôi động mang lại hạnh phúc, niềm vui và nguồn cảm hứng, do đó thành công của việc kiến tạo có thể được đo bằng mức độ cải thiện cuộc sống, cảm giác hạnh phúc hơn và khi được thực hiện thành công, nâng cao giá trị tài sản [66]. - Kiến tạo tính hấp dẫn không gian KĐTM (KDTM place attractiveness creating/making) - là một phần của hoạt động kiến tạo không gian KĐTM, nghĩa là tạo ra, duy trì hoặc cải thiện tính hấp dẫn cho KĐTM nhằm góp phần lôi kéo, thu hút mọi người đến KĐTM đó để làm việc, học tập, sinh sống lâu dài và bền vững. 7. Cấu trúc luận án MỞ ĐẦU Chương 1. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI Chương 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI Chương 3. KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI KẾT LUẬN
  19. 7 Chương I. TỔNG QUAN VỀ KIẾN TẠO TÍNH HẤP DẪN KHÔNG GIAN KHU ĐÔ THỊ MỚI Ở HÀ NỘI 1.1. Tổng quan về tính hấp dẫn không gian của môi trường cư trú 1.1.1. Tính hấp dẫn Hấp dẫn, hiểu đơn giản nhất là “thu hút người khác”. Cụ thể hơn, tính hấp dẫn (attractiveness) có nghĩa là gây hứng thú, thích thú và lôi kéo ai đó về phía một sự vật, hiện tượng bằng những phẩm chất riêng của sự vật, hiện tượng đó, đặc biệt là những phẩm chất tích cực và đáng ngưỡng mộ. Tính hấp dẫn là một hiện tượng nghiên cứu chính trong các lĩnh vực hành vi của tâm lý xã hội, giao lưu xã hội và hành vi tổ chức. Xét trên phương diện thương mại, trong bất kỳ mối quan hệ giao dịch nào cũng đều có hai chiều: (1) tính hấp dẫn của khách hàng theo cảm nhận của nhà cung cấp; và (2) tính hấp dẫn của nhà cung cấp theo cảm nhận của khách hàng. Việc kiến tạo tính hấp dẫn có thể quản lý được, nghĩa là một chủ thể có thể điều khiển sức hấp dẫn của mình đối với một chủ thể khác thông qua ba yếu tố: (1) Tạo dựng giá trị: Giá trị được tạo ra bởi chủ thể này sẽ tác động trực tiếp vào chủ thể kia, và giá trị này sẽ bao gồm giá trị trực tiếp (dễ nhìn thấy, dễ định lượng và có ảnh hưởng ngay lập tức đến khả năng chủ thể) và giá trị gián tiếp (khó nhìn thấy, khó định lượng và có ảnh hưởng lâu dài đến khả năng chủ thể). (2) Phát triển tương tác: Tương tác tạo ra sự cam kết và tin tưởng. Cam kết thể hiện sự gắn bó của chủ thể trong việc hỗ trợ sự duy trì của mối quan hệ trao đổi. Niềm tin và sự hài lòng được xem là hệ quả của sự cam kết đó. (3) Mang đến các cảm xúc đọng lại: Cảm xúc được mang lại bởi sự trải nghiệm thực tế của chủ thể, từ đó chủ thể quyết định các hành động phản ứng tiếp theo. Cảm xúc tạo ra cảm giác, được xem là những nhận thức có ý thức. Các hiệu quả tích cực trên là động lực khiến con người chủ động kiến tạo tính hấp dẫn, nhất là trong các lĩnh vực thương mại khi người bán hàng mong muốn thu hút được nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. 1.1.2. Tính hấp dẫn và tinh thần địa điểm của môi trường cư trú Tính hấp dẫn địa điểm (place attractiveness) là khả năng thu hút con người đến một địa điểm thông qua những giá trị (hay còn gọi là vẻ đẹp) vật chất (giá trị hiển thị) và tinh thần (giá trị tiềm năng) được tạo ra thông qua nhận thức của con người về địa điểm đó, cũng như khả năng thỏa mãn nhu cầu của họ.
  20. 8 Có hai luồng quan điểm nghiên cứu về tính hấp dẫn của địa điểm: (1) Quan điểm thứ nhất xác định tính hấp dẫn địa điểm dựa trên các thuộc tính vật lý của địa điểm thông qua các giá trị tài sản, được xem như tài nguyên của địa điểm. (2) Quan điểm thứ hai đề cập đến tính hấp dẫn địa điểm trên cơ sở nhận thức hình ảnh của con người về địa điểm đó. Tích hợp hai luồng quan điểm này, các yếu tố hấp dẫn của địa điểm là rất quan trọng đối với cả việc hình thành hình ảnh và khả năng ghi nhớ của trải nghiệm địa điểm. Như vậy, kiến tạo tính hấp dẫn địa điểm sẽ được xác định bởi ba yếu tố quan trọng: (1) Hình thái không gian và hình thức tổ chức kiến trúc đặc trưng cho địa điểm (để phân biệt với địa điểm khác); (2) Công năng, tiện nghi của địa điểm (để mang lại cảm giác thỏa mãn cho con người khi trải nghiệm địa điểm); (3) Nhận thức hình ảnh của con người về địa điểm (để tạo ra ký ức trải nghiệm). Sau khi trải nghiệm một địa điểm, từ những giá trị được khám phá thông qua quá trình tương tác với địa điểm, con người sẽ có những cảm xúc để tạo ra các cảm giác về địa điểm, từ đó hình thành nên tinh thần địa điểm. Cảm giác (về) địa điểm (sense of place) là những trải nghiệm cá nhân của một người trong một môi trường [77]. Yi-Fu Tuan chia cảm giác trải nghiệm của con người chủ yếu thành (1) sự yêu mến địa điểm (gọi là topophilia) và (2) sự sợ hãi địa điểm (gọi là topophobia), trong đó “Topophilia là mối quan hệ tình cảm giữa con người và địa điểm hoặc sự sắp đặt” [125]. Những mối quan hệ như thế khác nhau về cường độ, sự tinh tế và cách diễn đạt. Các phản hồi đối với môi trường có thể mang tính thẩm mỹ, xúc giác, hoặc tình cảm. Cảm giác (về) địa điểm là một khái niệm có tính tương tác, bao gồm cả những trải nghiệm có ý thức và những ảnh hưởng vô thức làm cho con người chống lại những yếu tố nhất định trong địa điểm. Một cách khác, Harry Launce Garnham xác định những yếu tố tạo ra những cảm nhận đặc biệt về địa điểm, ví dụ phong cách kiến trúc, giá trị con người, khung cảnh tự nhiên [78]. Khi con người tham quan các địa điểm, họ luôn mang những tâm trạng khác nhau khi trải nghiệm tạo nên những cảm nhận khác nhau của từng người. Tuy nhiên, một địa điểm với những đặc trưng mạnh mẽ có thể sẽ mang lại những cảm nhận giống nhau đối với tất cả những người đến nơi đó. Như vậy, có cảm nhận về địa điểm là yếu tố nền tảng của kiến tạo địa điểm và ở mức độ cao hơn là ý nghĩa và bản sắc của địa điểm. Tinh thần (của) địa điểm (hay ý nghĩa của địa điểm) (spirit of place) - sự kết hợp
nguon tai.lieu . vn