- Trang Chủ
- Thạc sĩ - Tiến sĩ - Cao học
- Luận án Tiến sĩ Dinh dưỡng: Thực trạng bữa ăn ca của công nhân dệt may tại một số tỉnh phía Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu phần tại thành phố Hải Dương
Xem mẫu
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN DINH DƯỠNG
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
THỰC TRẠNG BỮA ĂN CA CỦA CÔNG NHÂN DỆT MAY
TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VÀ HIỆU QUẢ CẢI
THIỆN KHẨU PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
LUẬN ÁN TIẾN SĨ DINH DƯỠNG
CHUYÊN NGÀNH DINH DƯỠNG
- 2
HÀ NỘI NĂM 2022
2
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ
VIỆN DINH DƯỠNG
NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG
THỰC TRẠNG BỮA ĂN CA CỦA CÔNG NHÂN DỆT MAY
TẠI MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC VÀ HIỆU QUẢ CẢI
THIỆN KHẨU PHẦN TẠI THÀNH PHỐ HẢI DƯƠNG
Chuyên ngành: Dinh dưỡng
Mã số: 9720401
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. BS LÊ BẠCH MAI
2.TS. BS. ĐỖ THỊ PHƯƠNG HÀ
- 4
HÀ NỘI NĂM 2022
4
- LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Thị Lan Hương, nghiên cứu sinh khóa 12, Viện Dinh
dưỡng Quốc gia, chuyên ngành dinh dưỡng, xin cam đoan:
1. Đây là luận án do bản thân tôi tham gia triển khai can thiệp, thu thập
số liệu. Trực tiếp phân tích kết quả và viết báo cáo dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Lê Bạch Mai – Nguyên Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng
Quốc gia và TS. Đỗ Thị Phương Hà – Trưởng khoa Dinh dưỡng cộng đồng
Viện Dinh dưỡng Quốc gia.
2. Số liệu và kết quả nêu trong luận án hoàn toàn chính xác, trung thực
và một phần đã được tác giả luận án công bố trong một số tạp chí khoa
học.
Hà Nội, ngày tháng năm 2022
Tác giả luận án
Nguyễn Thị Lan Hương
5
- LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới GS. TS. Lê Danh Tuyên
Viện trưởng Viện Dinh dưỡng Quốc gia, Ban Giám đốc Viện Dinh dưỡng,
Trung tâm Đào tạo Dinh dưỡng và Thực phẩm, Khoa Dinh dưỡng Cộng
đồng, các Thầy Cô giáo đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Tôi xin đặc biệt bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới PGS.
TS. Lê Bạch Mai và TS. Đỗ Thị Phương Hà những người Thầy tâm huyết
đã tận tình hướng dẫn, động viên và định hướng cho tôi trong quá trình
thực hiện và hoàn thành luận án.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc bệnh viện, Khoa Dinh
dưỡng tiết chế Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ và các Anh/Chị/Em đồng
nghiệp đã quan tâm, chia sẻ, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi hoàn
thành luận án này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo Xí nghiệp may tư
doanh Tuấn Kỳ đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi triển khai can thiệp và
hoàn thành nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin dành tất cả sự yêu thương và lời cảm ơn tới gia
đình của tôi, bố mẹ, các anh chị em, bạn bè và người thân đã luôn động
viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận án này.
Xin dành tặng thành quả này đến chồng tôi điểm tựa tinh thần vững chắc
cùng hai thiên thần nhỏ của tôi.
6
- 7
- MỤC LỤC
8
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP An toàn vệ sinh thực phẩm
BĂTT Bếp ăn tập thể
BMI Body Mass Index (Chỉ số khối cơ thể)
CED Chronic Energy Deficiency
(Thiếu năng lượng trường diễn)
CT Can thiệp
HĐTL Hoạt động thể lực
ILO International Labour Organization
(Tổ chức lao động quốc tế)
KCN/KCX Khu công nghiệp/Khu chế xuất
LĐV/LTS Lipid động vật/Lipid tổng số
NCDDKN Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị
NLĐ Người lao động
NLCHCB Năng lượng chuyển hóa cơ bản
NLKN Năng lượng khuyến nghị
NLLĐ Năng lượng lao động
P:L:G Protein : Lipid: Glucid
PĐV/PTS Protein động vật/Protein tổng số
RDA Recommended Dietary Allowances
(Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị)
SD Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
SDD Suy dinh dưỡng
TB Trung bình
TTDD Tình trạng dinh dưỡng
YNTK Ý nghĩa thống kê
WHO World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
9
- DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Nhu cầu năng lượng bữa ăn ca trưa cho NLĐ (Kcal/ 11
ngày)
Bảng 1.2 Nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị bữa ăn ca trưa công 40
nhân dệt may theo tuổi, giới
Bảng 3.1 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu 53
Bảng 3.2 Phân loại tình trạng dinh dưỡng theo BMI 54
Bảng 3.3 Mức tiêu thụ thực phẩm trong khẩu phần thực tế của 55
công nhân
Bảng 3.4 Giá trị dinh dưỡng của suất ăn công ty cung cấp 56
Bảng 3.5 Giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần ăn thực tế của 57
công nhân
Bảng 3.6 Tính cân đối trong khẩu phần thực tế của công nhân 58
Bảng 3.7 Mức đáp ứng các giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần 59
ăn thực tế của công nhân ăn hết suất ăn và công nhân
ăn không hết suất ăn
Bảng 3.8 Mức đáp ứng các giá trị dinh dưỡng trong khẩu phần 60
ăn thực tế của công nhân theo giới
Bảng 3.9 Bảng tổng hợp thông tin giá trị suất ăn 12 công ty cung 61
cấp
Bảng 3.10 Giá trị dinh dưỡng thực đơn can thiệp 63
Bảng 3.11 So sánh giá thành và mức chấp nhận thực đơn bữa ăn 64
ca trước và sau can thiệp
Bảng 3.12 Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu can thiệp 65
Bảng 3.13 Mức tiêu thụ thực phẩm trong KP ăn thực tế của công 66
nhân sau can thiệp
Bảng 3.14 Giá trị dinh dưỡng của suất ăn cung cấp 67
Bảng 3.15 Giá trị năng lượng và các chất sinh năng lượng trong 68
khẩu phần thực tế của công nhân sau 3 tháng
can thiệp
Bảng 3.16 Vi khoáng chất trong khẩu phần thực tế của CN sau 69
10
- can thiệp
Bảng 3.17 Tính cân đối khẩu phần trong suất ăn thực tế của 70
công nhân trước và sau 3 tháng can thiệp
Bảng 3.18 Mức đáp ứng nhu cầu năng lượng, các chất sinh năng 71
lượng và khoáng chất trong khẩu phần ăn thực
tế của CN trước và sau 3 tháng can thiệp so
với khuyến nghị
Bảng 3.19 Sự thay đổi cân nặng và vòng eo sau can thiệp 72
Bảng 3.20 Sự thay đổi BMI sau can thiệp 3 tháng 74
Bảng 3.21 Thay đổi tình trạng dinh dưỡng của công nhân theo 75
chỉ số BMI trước và sau can thiệp 3 tháng theo
giới tính
Bảng 3.22 BMI trung bình của công nhân trước và sau 3 tháng 76
can thiệp theo giới tính
Bảng 3.23 Sự thay đổi hàm lượng hemoglobin trước và sau 3 77
tháng can thiệp theo giới tính
Bảng 3.24 Sự thay đổi hàm lượng hemoglobin trước sau 3 tháng 78
can thiệp theo nhóm tuổi
Bảng 3.25 Tỷ lệ thiếu máu của công nhân theo hàm lượng Hb 79
máu toàn phần theo nhóm tuổi và theo giới tính
trước và sau 3 tháng can thiệp
Bảng 3.26 Đánh giá hiệu quả năng suất lao động công nhân 80
trước và sau 3 tháng can thiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1 Mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng với năng 19
11
- suất lao động
Hình 1.2 Khung lý thuyết 33
Hình 2.1 Sơ đồ chọn mẫu và can thiệp 52
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1 Sự thay đổi cân nặng trước và sau can thiệp 3 tháng 73
12
- phân loại theo BMI
Biểu đồ 2 Sự thay đổi cân nặng trước và sau can thiệp 3 tháng 74
phân loại theo giới tính
Biểu đồ 3 Sự thay đổi tình trạng dinh dưỡng theo BMI trước và 77
sau can thiệp 3 tháng
Biểu đồ 4 Sự thay đổi hàm lượng hemoglobin trung bình trước 78
và sau can thiệp 3 tháng theo BMI
13
- ĐẶT VẤN ĐỀ
Ăn uống bất hợp lý được xem là một nguy cơ đối với sức khỏe nghề
nghiệp [1]. Khi nhu cầu công việc ngày càng tăng dẫn đến công việc được
tiến hành liên tục trong 24 giờ, do đó việc làm theo ca trở nên phổ biến và
bữa ăn ca đủ về số lượng, cân đối về chất lượng cho người lao động là
cần thiết. Nhiều nghiên cứu tiến hành ở công nhân các nước cho thấy
khẩu phần và chất lượng bữa ăn ca của người lao động có liên quan tới
tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe và năng suất lao động. Các luận điểm đều
cho thấy làm việc theo ca có nguy cơ làm gia tăng sự tiến triển đại dịch
toàn cầu về béo phì, đái tháo đường, nguy cơ bệnh tim mạch [ 2],[3]. Kết
quả nghiên cứu cho thấy các tình trạng bệnh tật thay đổi theo loại hình
công việc. Bên cạnh các biện pháp bảo hộ an toàn lao động thì các chương
trình tăng cường về sức khỏe, dinh dưỡng cũng cần được đẩy mạnh [4].
Cùng với sự bùng nổ công nghiệp hóa tại Việt Nam trong những năm
gần đây, ngành công nghiệp dệt may đặc biệt được chú trọng trong chiến
lược phát triển kinh tế đất nước. Song hành với việc gia tăng các nhà máy,
xí nghiệp dệt may là sự tăng lên ngày càng nhanh của đội ngũ công nhân
làm việc trong các nhà máy này. Bên cạnh việc tập trung sản xuất nâng cao
chất lượng và số lượng sản phẩm, việc chăm lo đời sống cho công nhân
vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp chú trọng trong đó có bữa ăn ca của
công nhân. Người công nhân trong quá trình lao động tại khu công nghiệp
ngoài việc làm việc trong môi trường độc hại, các yếu tố vi khí hậu bất
lợi cho sức khỏe thì còn phải tiêu tốn nhiều năng lượng tùy thuộc vào
cường độ lao động và thời gian lao động [5],[6]. Việc chăm sóc đảm bảo
dinh dưỡng cho người lao động, đặc biệt là bữa ăn ca là góp phần bảo vệ
và tăng cường sức khỏe, tăng ngày công, giờ công, tăng năng suất lao động
14
- và cũng là sự chuẩn bị tốt cho việc tạo ra các thế hệ người Việt cao lớn,
khỏe mạnh và thông minh khi phần lớn lực lượng lao động này đang ở
trong độ tuổi sinh sản [7].
Khảo sát tiến hành tại một khu công nghiệp ở phía Bắc cho thấy
khẩu phần của công nhân đáp ứng được 89,7% nhu cầu năng lượng, khẩu
phần của nữ công nhân bị thiếu nhiều hơn so với nam công nhân (tương
ứng với mức đáp ứng nhu cầu khuyến nghị là 85,6% và 93,7%); đặc biệt là
khẩu phần của nữ công nhân ở mức lao động nhẹ chỉ đáp ứng được 77,7%
nhu cầu năng lượng [8]. Chế độ ăn không đảm bảo cũng tác động không
nhỏ tới tình trạng dinh dưỡng và thiếu máu của công nhân. Theo kết quả
nghiên cứu của tác giả Nguyễn Tú Anh và cộng sự thực hiện năm 2011
trên đối tượng nữ công nhân tại khu công nghiệp nhẹ tỉnh Vĩnh Phúc thì tỷ
lệ công nhân bị thiếu năng lượng trường diễn là 37,6%, tỷ lệ thiếu máu là
21,9%. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy khẩu phần công nhân thiếu 15%
nhu cầu năng lượng, lượng sắt, kẽm, protein thấp trong khẩu phần có mối
tương quan ý nghĩa với tình trạng thiếu máu ở các đối tượng nữ công nhân
này [9].
Chính vì vậy, xây dựng một chế độ dinh dưỡng đầy đủ, cân đối, một
bữa ăn ca đảm bảo cả về số lượng và chất lượng dinh dưỡng là thực sự
cần thiết mang lại lợi ích lâu dài cho người lao động và toàn xã hội.
Hải Dương là một tỉnh nằm giữa vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
thu hút đầu tư phát triển kinh tế với nhiều nhà máy, xí nghiệp dệt may tập
trung lực lượng công nhân đông đảo [10]. Theo số liệu của Cục thống kê
Hải Dương năm 2016, cả tỉnh có 174 doanh nghiệp may mặc lớn nhỏ với
90.684 lao động, doanh thu đạt 10.477,8 tỷ đồng, thu nhập bình quân của
công nhân 6.375.781 đồng [11]. Bên cạnh các vấn đề về môi trường làm
15
- việc thì vấn đề chất lượng bữa ăn ca công nhân vẫn chưa thực sự được
quan tâm và còn nhiều bất cập. Tuy nhiên, việc tiếp cận với các công ty,
doanh nghiệp để thực hiện các nghiên cứu, khảo sát còn gặp nhiều khó
khăn nên có rất ít các nghiên cứu về khẩu phần NLĐ, cũng như chưa có
nghiên cứu can thiệp cải thiện khẩu phần ăn cho NLĐ được thực hiện từ
trước tới nay.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đề tài “Thực trạng bữa ăn ca
công nhân dệt may tại một số tỉnh miền Bắc và hiệu quả cải thiện khẩu
phần tại thành phố Hải Dương” được thực hiện nhằm đem lại một cái
nhìn khái quát nhất về thực trạng bữa ăn ca công nhân, từ đó đưa ra được
phương án can thiệp khẩu phần bữa ăn ca góp phần cải thiện tình trạng
dinh dưỡng, thiếu máu và nâng cao năng suất cho người lao động.
MỤC TIÊU CỦA NGHIÊN CỨU:
1. Mô tả thực trạng khẩu phần bữa ăn ca của công nhân tại 12 cơ sở dệt
may thuộc 5 tỉnh miền Bắc
2. Đánh giá hiệu quả can thiệp bữa ăn ca tại một cơ sở dệt may của thành
phố Hải Dương lên khẩu phần, tình trạng dinh dưỡng, thiếu máu và năng
suất lao động của công nhân.
Giả thuyết nghiên cứu:
1. Khẩu phần bữa ăn ca công nhân của công nhân tại 12 cơ sở dệt may
thuộc 5 tỉnh miền Bắc chưa đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng khuyến nghị.
16
- 2. Việc can thiệp bữa ăn ca cho công nhân dệt may giúp cải thiện khẩu
phần, tình trạng dinh dưỡng, tình trạng thiếu máu và năng suất lao động.
Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần cung cấp bằng chứng khoa học, là cơ sở
cho các chương trình cải thiện khẩu phần, tình trạng dinh dưỡng, thiếu
máu, nâng cao năng suất cho người lao động dệt may nói riêng và NLĐ nói
chung.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan bữa ăn ca người lao động
1.1.1. Khái niệm bữa ăn ca:
Bữa ăn ca: là bữa ăn giữa ca của công nhân nhằm đảm bảo sức khỏe cho
người lao động. Tùy theo chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công
ty mà giám đốc công ty sau khi thống nhất ý kiến với ban chấp hành công
đoàn cơ sở quyết định mức ăn cho một bữa ăn ca nhưng tối đa không quá
680.000 đồng/tháng [12],[13]. Bữa ăn ca trưa đóng vai trò quan trọng chiếm
3540% nhu cầu năng lượng cả ngày [14]. Trong nghiên cứu này thực hiện
can thiệp bữa ăn ca trưa cho công nhân nên mặc định bữa ăn ca ở đây là bữa
ăn trưa của công nhân.
1.1.2. Vai trò bữa ăn ca công nhân:
Sau một thời gian lao động mệt mỏi, căng thẳng thì bữa cơm giữa ca
và giấc ngủ trưa dù ngắn nhưng rất cần thiết cho người lao động vì cũng
chính là những giây phút nghỉ ngơi hợp lý nhằm giúp người lao động có
17
- thêm năng lượng, sức khỏe để bắt đầu cho những giờ làm việc tiếp
theo. Có thể nói việc tổ chức tốt bữa ăn trưa, bữa ăn giữa ca cho công nhân
lao động đó không chỉ là chính sách để công nhân có sức khỏe tái tạo sức
lao động sản xuất mà còn thể hiện tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp
trong công tác chăm lo đời sống cho người lao động [15],[16].
Ăn uống không chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và hiệu suất
công việc của người lao động mà còn tác động không nhỏ đến sự phát triển
và uy tín của doanh nghiệp. Do đó, việc tổ chức được các bữa ăn đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng để
tái tạo sức lao động là vô cùng cần thiết [16]. Tuy nhiên, để có thể thực
hiện tốt điều này thì ngoài một quy trình đảm bảo từ khâu lựa chọn nguyên
liệu thực phẩm sạch, an toàn, có nguồn gốc rõ ràng, đến các công đoạn chế
biến thì cũng cần thường xuyên thay đổi thực đơn để đảm bảo chế độ dinh
dưỡng trong bữa ăn của người lao động [17],[18].
Đánh giá về cách thức tổ chức cũng như hiệu quả khi xây dựng bếp
ăn tập thể và tổ chức bữa ăn ca của người lao động, nhiều nghiên cứu đã
cho thấy những tác động tích cực của bữa ăn ca tại doanh nghiệp tới sức
khỏe người lao động và chất lượng sản xuất của doanh nghiệp. Đồng thời
nghiên cứu cũng cho thấy những thay đổi trong cách nhìn nhận và mối quan
tâm của doanh nghiệp trong tổ chức bữa ăn an toàn, hiệu quả cho người lao
động là cần thiết, bởi nó đem lại lợi ích nhiều mặt và thật sự nên được
nhân rộng cho nhiều công ty và doanh nghiệp khác nhau trên toàn thế giới
[19].
Đứng từ góc độ người lao động, chất lượng bữa ăn giữa ca hết sức
quan trọng. Trong suốt 8 tiếng làm việc, người lao động chủ yếu dựa vào
bữa ăn này để tái tạo, duy trì sức khỏe. Thế nhưng, chất lượng bữa ăn giữa
18
- ca lại hoàn toàn phụ thuộc vào sự quan tâm của người sử dụng lao động và
lương tâm của người đứng ra tổ chức bếp ăn tập thể [20],[21]. Nhiều
doanh nghiệp đã lo rất tốt bữa ăn giữa ca cho người lao động nhưng có
không ít doanh nghiệp để cắt giảm chi phí nhằm có giá thành cạnh tranh, đã
chi cho bữa ăn giữa ca của người lao động chưa bằng với giá một suất cơm
bình dân bán tại các hàng quán xung quanh nơi doanh nghiệp hoạt động,
chưa kể đến yếu tố lợi nhuận cho nhà thầu cung cấp suất ăn, mức hoa
hồng cho người quản lý…[15]
Trong tình trạng kinh tế khó khăn, người lao động trong các khu công
nghiệp, khu chế xuất phải tiết kiệm chi tiêu. Không ít công nhân coi phần
ăn tăng ca của công ty là bữa ăn chính trong ngày. Nhưng phần ăn này lại
quá nghèo dinh dưỡng do chính các chủ công ty, doanh nghiệp muốn tiết
kiệm chi phí. Kết quả từ một số nghiên cứu cho thấy các doanh nghiệp
thường cung cấp bữa ăn ca cho công nhân thông qua tự tổ chức nấu ăn cho
người lao động hoặc thuê dịch vụ bên ngoài đáp ứng [22], [23].
Hậu quả của việc ăn uống kham khổ, không bảo đảm dinh dưỡng
khiến cho người lao động không đủ sức khỏe làm việc, phát sinh nhiều
bệnh liên quan đến ăn uống thiếu chất như suy dinh dưỡng, thiếu máu,
thiếu sắt, canxi... bị ngất xỉu trong giờ làm việc. Với những lao động nữ
đang mang thai, thường bị thiếu máu, thiếu vitamin A, gây ra tình trạng sinh
non, trẻ sinh bị thiếu cân. Ðứa trẻ khi ra đời bị suy dinh dưỡng, còi cọc,
chậm phát triển, ảnh hưởng cả một thế hệ lao động trong tương lai [24].
1.1.3. Các qui định về tổ chức thực hiện bữa ăn ca:
Việc thực hiện chế độ ăn giữa ca được thực hiện theo hướng dẫn
của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 22/2008/TT
19
- BLĐTBXH ngày 15/10/2008 về việc hướng dẫn thực hiện chế độ ăn giữa
ca trong công ty nhà nước [12].
Căn cứ khẩu phần ăn để bảo đảm sức khỏe cho người lao
động, chỉ số giá sinh hoạt và khả năng chi trả của công ty, Giám đốc
công ty sau khi thống nhất ý kiến với Ban chấp hành công đoàn cơ sở
quyết định mức ăn cho một bữa ăn giữa ca nhưng tối đa tiền chi cho
bữa ăn giữa ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người
không quá 450.000 đồng/tháng.
Khi chỉ số giá lương thực, thực phẩm do Tổng cục thống kê
công bố tăng từ 15% trở lên so với lần điều chỉnh gần nhất thì sau
khi trao đổi ý kiến với Bộ Tài chính, Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam và một số Bộ, ngành liên quan, Bộ Lao động – Thương binh và
Xã hội hướng dẫn điều chỉnh mức ăn giữa ca cho phù hợp.”
Việc thực hiện chế độ ăn trưa giữa ca phải tuân theo nguyên tắc được quy
định tại Mục III Thông tư 22:
Ăn theo ngày thực tế làm việc, kể cả ngày làm thêm (đủ số giờ
làm việc tiêu chuẩn trong ngày do công ty lựa chọn nhưng tối đa
không quá 8 giờ/ngày theo quy định tại khoản 1, điều 3, chương II
Nghị định số 195/CP ngày 31 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ Luật lao
động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi);
Ngày không làm việc, kể cả ngày nghỉ ốm đau, thai sản, nghỉ
phép, nghỉ không hưởng lương thì không ăn giữa ca và không được
thanh toán tiền.
Những ngày làm việc không đủ số giờ làm việc tiêu chuẩn
(dưới 50% số giờ tiêu chuẩn) thì không ăn giữa ca;
20
nguon tai.lieu . vn