- Trang Chủ
- Thư viện thông tin
- Liên minh S hỗ trợ các nhà nghiên cứu triển khai - kế hoạch S sẽ có hiệu lực từ 01/01/2021 và gợi ý cho Việt Nam
Xem mẫu
- LIÊN MINH S HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI ...
KẾ HOẠCH S SẼ CÓ HIỆU LỰC TỪ 01/01/2021 VÀ GỢI Ý CHO VIỆT NAM
Lê Trung Nghĩa*
1
Tóm tắt: Bài viết này tập trung vào một trong năm hoạt động
chính của Liên minh S nhằm hướng tới việc triển khai Kế hoạch S
vào thực tế, đó là việc hỗ trợ cho các nhà nghiên cứu để xuất bản
các kết quả nghiên cứu vừa tuân thủ các nguyên tắc truy cập mở
đầy đủ và tức thì tới các xuất bản phẩm và dữ liệu nghiên cứu của
Kế hoạch S và vừa đảm bảo quyền tự do xuất bản của họ. Bài viết
cũng đưa ra một số gợi ý cho Việt Nam.
Từ khóa: Truy cập Mở; Đầy đủ và tức thì; Kim cương (mô hình);
Xuất bản phẩm; Dữ liệu; Phần mềm; Nghiên cứu; Giữ lại bản
quyền; Khung giám sát; Chuyển đổi quá độ; Công cụ kiểm tra tạp
chí; Giấy phép Creative Commons (CC).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tháng 9/2018, một nhóm các nhà cấp vốn nghiên cứu quốc gia và
châu Âu cùng một vài quỹ từ thiện chuyên cấp vốn cho nghiên cứu,
gọi là Liên minh S (cOAlition S) đã đưa ra sáng kiến có tên gọi là Kế
hoạch S (Plan S) nhằm tăng tốc chuyển đổi quá độ sang Truy cập Mở
đầy đủ và tức thì tới các xuất bản phẩm khoa học, với yêu cầu như sau:
“Từ năm 2021, các xuất bản phẩm khoa học là kết quả từ nghiên cứu được
các chương trình trợ cấp nhà nước cấp vốn phải được xuất bản trên các tạp chí
hoặc các nền tảng tuân thủ Truy cập Mở”[1].
*
Tiến sĩ, Ban Tư vấn Phát triển Giáo dục Mở, Hiệp hội các trường đại học, cao
đẳng Việt Nam (AVU&C).
- LIÊN MINH S HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI...
351
Ở thời điểm viết bài này, chỉ còn 3-4 tháng nữa là tới thời điểm Kế
hoạch S có hiệu lực. Câu hỏi được đặt ra là: Trong thời gian gần đây
và cho tới bây giờ, Liên minh S cùng các đối tác của nó đã và đang làm
gì để chuẩn bị triển khai Kế hoạch S vào thực tế cuộc sống? đặc biệt là
việc hỗ trợ các nhà nghiên cứu để họ yên tâm nghiên cứu và xuất bản
các kết quả nghiên cứu khoa học sao cho vừa tuân thủ với các nguyên
tắc của Kế hoạch S, vừa đảm bảo quyền tự do xuất bản của họ trên bất
kỳ tạp chí nào họ lựa chọn.
2. CÁC HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA LIÊN MINH S ĐỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH S VÀO THỰC TẾ
Trong đại dịch COVID-19, nhu cầu đối với các nhà nghiên cứu để
có được sự truy cập không có các rào cản về tài chính, pháp lý và kỹ
thuật tới các xuất bản phẩm và dữ liệu nghiên cứu một lần nữa đã được
khẳng định. Nhiều nhà nghiên cứu đang tự hỏi liệu mô hình xuất bản
truyền thống với việc dấu đi các tài liệu nghiên cứu đằng sau các bức
tường thanh toán, có đang là vũ khí giết người hay không[2]? Liệu các
thông tin quan trọng là kết quả của các nghiên cứu về y tế có nên bị
việc xuất bản học thuật bắt làm con tin hay không? Và họ khẳng định
“là không còn chấp nhận được rằng 75%[3] (ở thời điểm hết năm 2017)
tư liệu nghiên cứu vẫn còn nằm đằng sau bức tường thanh toán” và
dù đã được xuất bản, chúng chỉ sẵn sàng cho những thuê bao trả tiền?
Liên minh S với Kế hoạch S xuất hiện chính là để lấp đi khoảng
trống “không còn chấp nhận được” nữa này. Để Kế hoạch S đi vào
được thực tế cuộc sống từ 01/01/2021, Liên minh S đã đề ra 5 hoạt động
chính như sau:
1. Phát triển số lượng thành viên của cOAlition S.
2. Hỗ trợ các nhà nghiên cứu.
3. Hỗ trợ các xã hội học tập.
4. Làm việc với các nhà xuất bản.
5. Phát triển minh bạch giá thành.
Bài viết này tập trung vào nội dung “Hỗ trợ các nhà nghiên cứu”
của Liên minh S đã và đang được triển khai cho tới nay.
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
352
3. CÁC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU CỦA LIÊN MINH S
Các hoạt động hỗ trợ các nhà nghiên cứu của Liên minh S là
rất thiết thực, nó nhằm giải quyết các lo ngại thường thấy ở các nhà
nghiên cứu, như việc có quyền tự do lựa chọn đăng bài báo lên các
tạp chí họ chọn cũng như đảm bảo họ có được các quyền để tự do
xuất bản tiếp bài báo ở bất cứ đâu, ngay cả sau khi bài báo đó được
đăng trên một tạp chí bất kỳ nào đó. Dưới đây là các hoạt động hỗ
trợ như vậy.
3.1. Chiến lược giữ lại các quyền
Các nhà xuất bản thường yêu cầu các tác giả ký các thỏa thuận
xuất bản hạn chế những gì các tác giả có thể làm với các phát hiện
nghiên cứu của họ, bao gồm cả việc làm cho các bài báo thành Truy cập
Mở phù hợp với những yêu cầu của các nhà cấp vốn của họ.
Từ phía của nhà nghiên cứu, một khi bạn nhận tiền từ một tổ
chức thành viên của Liên minh S để nghiên cứu, ngoài việc bạn có bổn
phận phải tuân thủ các nguyên tắc truy cập mở đầy đủ và tức thì của
Kế hoạch S, bạn vẫn có đủ các quyền tự do để xuất bản kết quả nghiên
cứu của bạn trên một tạp chí bất kỳ nào bạn chọn dựa trên các thước
đo có trách nhiệm như DORA [4], theo đó, khuyến cáo chung đầu tiên
là: “Không sử dụng các thước đo dựa vào tạp chí, như yếu tố tác động
của Tạp chí - JIF (Journal Impact Factor), như là một biện pháp thay thế
chất lượng các bài báo nghiên cứu riêng rẽ, để đánh giá những đóng
góp của cá nhân nhà nghiên cứu khoa học, hoặc trong các quyết định
thuê làm, thăng tiến, hay cấp vốn”.
Để giải quyết vấn đề này, Liên minh S đã phát triển “Chiến lược
giữ lại các quyền” bằng cách đưa ra yêu cầu công khai cho tất cả các
nhà nghiên cứu cũng như các nhà xuất bản rằng giấy phép Creative
Commons Attribution (CC BY) được áp dụng cho tất cả các bản thảo
được chấp nhận của tác giả – AAM (Author Accepted Manuscript) hoặc
các phiên bản hồ sơ - VoR (Versions of Record) báo cáo của nghiên cứu
gốc, được hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần từ việc cấp vốn của bất kỳ
thành viên nào trong Liên minh S [5].
- LIÊN MINH S HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI...
353
Được nhắc lại ở đây, giấy phép Creative Commons Attribution
(CC BY [6]) là giấy phép dễ dãi nhất trong họ các giấy phép Creative
Commons, nó trao cho bất kỳ ai - những người sử dụng - các quyền
để sử dụng, sử dụng lại, pha trộn, sửa đổi, tùy biến, kể cả sử dụng cho
các mục đích thương mại, tác phẩm của (các) tác giả, miễn là những
người sử dụng thừa nhận ghi công tác phẩm đó cho (các) tác giả của
tác phẩm.
Trên thực tế, giấy phép CC BY giúp cho các nhà nghiên cứu giữ lại
đủ các quyền sở hữu trí tuệ trong tác phẩm của họ để bản thảo được
chấp nhận của tác giả (AAM) trở thành Truy cập Mở ở thời điểm xuất
bản, cũng như giúp cho các nhà nghiên cứu có đầy đủ các quyền để
xuất bản các phiên bản tiếp sau của tác phẩm đó ở bất cứ đâu họ muốn
nhưng vẫn tuân thủ được các nguyên tắc xuất bản truy cập mở đầy đủ
và tức thì của Kế hoạch S.
3.2. Công cụ trên trực tuyến để kiểm tra các tạp chí xuất bản phù hợp với Kế hoạch S
Công cụ Kiểm tra Tạp chí sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu nhận
được vốn cấp từ các tổ chức của Liên minh S dễ dàng xác định các tạp
chí hoặc các nền tảng xúc tác phù hợp với các yêu cầu của Kế hoạch S.
Dựa vào nhà cấp vốn của các nhà nghiên cứu và cơ sở của họ, công cụ
đó sẽ thông báo cho họ các con đường sẵn sàng tuân thủ với Kế hoạch
S mà tạp chí họ lựa chọn đáp ứng. Công cụ đó được lên kế hoạch sẽ sẵn
sàng để sử dụng vào cuối năm 2020, đúng thời điểm để bắt đầu triển
khai Kế hoạch S vào ngày 01/01/2021 [7].
Đặc tả kỹ thuật của công cụ này được nêu rõ ràng, đặc biệt chú ý
tới phần nêu về “Dữ liệu, Phần mềm và Mã [8]” để giúp cho các nhà
nghiên cứu tuân thủ với các kết quả đầu ra nghiên cứu của mình khi
nhận trợ cấp nghiên cứu từ các tổ chức thành viên của Liên minh S.
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
354
Bảng 1. Các yêu cầu đối với dữ liệu, phần mềm và mã trong công cụ trên
trực tuyến để kiểm tra các tạp chí xuất bản tuân thủ với Kế hoạch S
Tóm tắt yêu cầu Mô tả Yêu cầu
Công cụ nên sử dụng dữ liệu sẵn Xem phần các nguồn dữ liệu tiềm năng bên dưới. Bắt buộc
sàng công khai
Câu trả lời của bạn nên bao gồm chỉ định các nguồn
dữ liệu bạn đề xuất sử dụng, cộng tác hoặc phát
triển. Ở những nơi các nhà cung cấp đang phát
triển các nguồn dữ liệu của riêng họ, các kế hoạch
duy trì chúng nên đưa vào.
Các chi phí của các bên thứ 3 có liên quan với phát triển
nguồn dữ liệu có thể được đưa vào trong đề xuất. Các
thư hỗ trợ từ bên thứ 3 đó phải được cung cấp.
Công cụ phải cung cấp giao diện Nó phải có API truy cập được tự do không mất tiền Bắt buộc
lập trình ứng dụng - API (Appli- và mở để xúc tác cho các nguồn dữ liệu nằm bên
cation Programming Interface) dưới truy vấn được theo chương trình.
tự do không mất tiền và mở.
Các nguồn dữ liệu được phát Các nguồn dữ liệu được tạo ra theo dự án này phải Bắt buộc
triển theo dự án này (như, tạo ra được phát hành theo giấy phép CC0.
đăng ký cho các trợ giảng) phải
được cấp phép mở.
Mã được phát triển theo dự án Phần mềm được tạo ra theo dự án này phải được Bắt buộc
này phải được cấp phép mở cấp phép mở, sử dụng giấy phép MIT.
Công cụ này cho thấy tính mở tuyệt đối các dự án của Liên minh S,
như được nêu dưới đây:
• Không phải chỉ các bài báo được xuất bản theo giấy phép CC BY
như được nêu ở phần trên, mà phần mềm để kiểm tra các tạp chí xuất
bản tuân thủ Kế hoạch S cũng phải là phần mềm tự do nguồn mở, được
cấp phép mở, cụ thể là giấy phép MIT [9] - đây là giấy phép thuộc họ
giấy phép dễ dãi (Permissive) của thế giới phần mềm tự do nguồn mở,
nó trao quyền, tự do không mất tiền, cho bất kỳ ai có được bản sao của
phần mềm và các tệp tài liệu có liên quan (tới “Phần mềm”), để làm việc
với Phần mềm đó mà không có hạn chế, bao gồm không có hạn chế các
quyền để sử dụng, sao chép, sửa đổi, pha trộn, xuất bản, phân phối,
cấp phép phụ, và/ hoặc bán các bản sao của Phần mềm đó, và cho phép
những ai được cung cấp Phần mềm đó làm như thế, miễn là (các) tác giả
của phần mềm (người nắm giữ bản quyền) được thừa nhận ghi công.
- LIÊN MINH S HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI...
355
• Các dữ liệu được tạo ra theo dự án này là mở hết cỡ luôn, khi
chúng được yêu cầu bắt buộc phải sử dụng giấy phép CC0. Đây là giấy
phép mà tác giả của dữ liệu khước từ tất cả các quyền để hiến tặng dữ
liệu vào phạm vi công cộng. Vì vậy người sử dụng có khả năng thực hiện
bất kỳ hành động nào với các dữ liệu đó theo ý mình, thậm chí, không
nhất thiết phải thừa nhận ghi công cho (các) tác giả của các dữ liệu đó.
• Ngay cả với các giao diện lập trình ứng dụng (API) theo các dự
án của Kế hoạch S cũng có yêu cầu bắt buộc phải là tự do không mất
tiền và mở để có thể được tích hợp vào trong các ứng dụng/phần mềm
khai thác các dữ liệu nghiên cứu từ bất kỳ ai có quan tâm.
3.3. Nghiên cứu mô hình xuất bản phi thương mại hợp tác cho truy cập mở
Tháng 3/2020, Liên minh S đã đưa ra lời kêu gọi về một vụ thầu
nghiên cứu đầy đủ thông tin, bao gồm phân tích và tổng quan về mô
hình xuất bản cộng tác phi thương mại, còn được gọi là mô hình kim
cương (Diamond Model), nơi các tạp chí không lấy tiền từ các độc giả
- thường thông qua thuê bao, và cũng không lấy tiền từ các tác giả -
thường thông qua các khoản phí xử lý bài báo - APC (Article Processing
Charges). Mục đích là để xác định các cách thức hỗ trợ cho các sáng
kiến xuất bản được triển khai theo các mô hình kinh doanh Kim cương
[10]. Ngoài ra, Liên minh S cũng đang khởi xướng nỗ lực nguồn đám
đông để liệt kê các tạp chí kim cương còn chưa được đề cập tới trong
các cơ sở dữ liệu chính như thư mục các tạp chí Truy cập Mở – DOAJ
(Directory of Open Access Journals) [11].
Một khi các công việc nêu ở đây được tiến hành và/ hoặc hoàn
thành sẽ giúp cho các nhà nghiên cứu dễ dàng hơn nhiều để xác định
chính xác họ có thể xuất bản các kết quả đầu ra nghiên cứu của họ trên
các tạp chí nào để tuân thủ các yêu cầu xuất bản của Kế hoạch S, dù
họ vẫn có thể có khả năng xuất bản trên các tạp chí thuê bao, miễn là
họ có bản sao của bài báo nghiên cứu của họ (hoặc bản thảo được chấp
nhận, hoặc phiên bản được xuất bản) tự do không mất tiền không có
cấm vận với một giấy phép mở (CC BY) như được nêu ở phần “Chiến
lược giữ lại các quyền” ở bên trên [12].
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
356
3.4. Khung giám sát tác động triển khai Kế hoạch S
Triển khai các nguyên tắc của Kế hoạch S được kỳ vọng có tác
động mạnh lên các thực hành xuất bản của các nhà nghiên cứu và cách
thức ở đó nghiên cứu được tiến hành và đánh giá.
Để khởi xướng đối thoại giữa các bên tham gia đóng góp về các tác
động của Kế hoạch S, Liên minh S đã phát triển Khung giám sát theo đó
các cơ quan cấp vốn nào là các bên ký kết Kế hoạch S có thể theo dõi
hoặc giám sát các tác động quan trọng nhất đó, cả tích cực và tiêu cực.
Liên minh S kỳ vọng dựa vào các dữ liệu thu thập được từ các đối thoại
trong Khung giám sát để có những điều chỉnh phù hợp triển khai vào
thực tế Kế hoạch S tốt hơn trong tương lai.
Bảng 2. Khung giám sát [13]
Chủ đề ưu tiên Tác động thích đáng lên
Việc làm & đánh giá 1. Sự tiến bộ sự nghiệp của nhà nghiên cứu.
của nhà nghiên cứu, 2. Sự di động về địa lý của nhà nghiên cứu.
và sự lựa chọn tạp chí
3. Các thực hành xuất bản của nhà nghiên cứu.
4. Sự cộng tác giữa các nhà nghiên cứu (như hàn lâm và phi hàn lâm; các
cộng tác quốc gia và quốc tế).
5. Các thay đổi tới hệ thống đánh giá học thuật.
6. Sự đa dạng của lực lượng nghiên cứu.
Chủ đề nóng
Chi phí & Tài nguyên 1. Giá thành liên quan tới xuất bản Truy cập Mở (OA), và sự minh bạch và
công bằng đối với giá thành đó.
2. Gánh nặng hành chính lên các nhà nghiên cứu và các nhân viên hỗ trợ
nghiên cứu.
Phổ biến 1. Tính trực quan và tầm với của các xuất bản phẩm nghiên cứu.
2. Bản chất tự nhiên của các kho mở phù hợp với các yêu cầu kỹ thuật bắt
buộc của Kế hoạch S.
Các nhà cấp vốn 1. Khả năng các nhà cấp vốn thực hiện cấp vốn đúng cho nghiên cứu (như
Chính phủ hoặc Ủy ban [châu Âu]).
2. Quan hệ đối tác giữa các nhà cấp vốn nghiên cứu.
Hoạt động nghiên cứu 1. Bản chất tự nhiên, quyền sở hữu và việc chia sẻ sở hữu trí tuệ phát sinh
từ nghiên cứu.
2. Nghiên cứu đa ngành và liên ngành.
- LIÊN MINH S HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI...
357
Xuất bản học thuật 1. Các thay đổi về tính bền vững của các xã hội học tập/ học thuật.
2. Các chính sách và thực hành của nhà xuất bản.
3. Đa dạng các lựa chọn xuất bản sẵn có cho các nhà nghiên cứu.
4. Xuất bản học thuật hướng tới các mô hình Truy cập Mở (OA).
5. Tỷ lệ các xuất bản phẩm phù hợp với Kế hoạch S.
Dễ nhận thấy là khung giám sát này đề cập tới nhiều vấn đề và
nhiều tác nhân là các bên tham gia đóng góp trong triển khai Kế hoạch S,
nhưng chúng có liên quan mật thiết với nhau. Dù vậy, các nhà nghiên
cứu sẽ thấy rõ một số phần trong khung giám sát là để hỗ trợ cho họ.
4. KẾT LUẬN TÓM TẮT VÀ MỘT SỐ GỢI Ý CHO VIỆT NAM
Truy cập mở tới các kết quả đầu ra nghiên cứu như các xuất bản
phẩm, dữ liệu và phần mềm nghiên cứu là công việc được Liên minh
châu Âu triển khai qua một quãng đường dài [14], từ Chương trình
Khung số 7 (FP7) các năm 2007-2013 cho tới Chương trình Horizon 2020
các năm 2014-2020 và sắp tới là Chương trình Horizon Europe cho các
năm 2021-2027 - trùng khớp với thời điểm có hiệu lực của Kế hoạch S -
từ ngày 01/01/2021.
Ở thời điểm hiện tại, truy cập mở trên thế giới nói chung, ở châu
Âu nói riêng, đã được nhóm hơn 20 tổ chức cấp vốn nghiên cứu quốc
gia, châu Âu và các tổ chức quốc tế, các quỹ từ thiện - được gọi là
Liên minh S (cOAlition S), cam kết làm cho Truy cập Mở đầy đủ và tức
thì tới các xuất bản phẩm nghiên cứu trở thành hiện thực [15] thông qua
việc triển khai Kế hoạch S, đã được Liên minh S đưa ra từ tháng 9/2018.
Liên minh S xác định 5 hoạt động chính để hiện thực hóa
Kế hoạch S, bao gồm các hoạt động hỗ trợ cho các nhà nghiên cứu với
các công việc rất cụ thể như được nêu trong bài này, đặc biệt nhằm giải
quyết những lo ngại của các nhà nghiên cứu xung quanh quyền tự do
xuất bản của họ trên bất kỳ tạp chí nào họ chọn, đồng thời cũng giúp
cho các nhà nghiên cứu tuân thủ với các nguyên tắc xuất bản truy cập
mở đầy đủ và tức thì của Kế hoạch S. Bài viết này liệt kê các công việc
trợ giúp các nhà nghiên cứu của Liên minh S và lưu ý tới các khía cạnh
quan trọng của từng trong số các hoạt động trợ giúp đó. Từ các hoạt
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
358
động cụ thể đó, có thể đưa ra vài gợi ý cho Việt Nam, đặc biệt cho các
nhà nghiên cứu khoa học, như sau:
1. Giữ nguyên mức độ ưu tiên cao nhất cho các gợi ý đã được đưa
ra trong bài viết[16] cho Hội thảo "Tối ưu hóa quản trị tri thức số: Chính
phủ – Doanh nghiệp – Thư viện" do Trung tâm Thông tin – Thư viện,
Đại học Quốc gia Hà Nội (VNU – LIC) kết hợp với Liên Chi hội Thư
viện Đại học Khu vực phía Bắc (NALA); Liên Chi hội Thư viện Đại học
phía Nam (VILASAL) và Thư viện trường Đại học Nha Trang (NTU) tổ
chức ở Nha Trang 25-26/7/2019, đó là:
a) Có nghiên cứu để thay đổi hệ thống truyền thông học thuật của
Việt Nam sang ưu tiên cho Truy cập Mở, ngụ ý chính phủ cần có chính
sách về Truy cập Mở ở mức quốc gia, bao gồm việc thay đổi các cơ chế cấp
vốn nghiên cứu từ tất cả các tổ chức cấp vốn nghiên cứu của Nhà nước để
hỗ trợ cho Truy cập Mở tới các kết quả đầu ra nghiên cứu được Nhà nước
cấp vốn, như các xuất bản phẩm, dữ liệu và mã nguồn phần mềm.
b) Chuyển đổi số phải đi với cấp phép mở và mã nhận diện
thường trực duy nhất cho tài nguyên số.
c) Đưa nội dung truy cập mở, cả lý thuyết và thực hành, vào
chương trình giảng dạy ở các Khoa Thông tin Thư viện. Nội dung này
nên là bắt buộc, chứ không nên là khuyến cáo hay gợi ý.
2. Tất cả các công việc Liên minh S đã và đang triển khai được nêu
trong bài này để hỗ trợ và vì lợi ích của các nhà nghiên cứu là phù hợp
với xu thế phát triển của thế giới hướng tới Khoa học Mở, nhưng còn
rất mới mẻ với Việt Nam. Các hoạt động chuẩn bị đó, cũng như các
hoạt động trong quá trình triển khai Kế hoạch S trên thực tế kể từ ngày
01/01/2021 trở đi nhiều khả năng cũng sẽ là những công việc mà các nhà
nghiên cứu khoa học ở Việt Nam sẽ gặp phải trong tương lai không xa.
Là những nhà nghiên cứu khoa học, chúng ta chắc chắn có thể học hỏi
và khai thác được nhiều điều từ tất cả những gì Liên minh S đã, đang và
sẽ làm để hiện thực hóa Kế hoạch S và hy vọng chúng ta có khả năng tùy
biến thích nghi những điều học được đó để góp một phần cải thiện môi
trường nghiên cứu khoa học và hệ thống truyền thông học thuật ở Việt
Nam cho phù hợp với xu thế phát triển khoa học thế giới.
- LIÊN MINH S HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI...
359
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. cOAlition S: Plan S. Making full and immediate Open Access a reality: https://
www.coalition-s.org/
2. cOAlition S: Open Access and Plan S: 5 key activities: https://www.coalition-s.
org/open-access-and-plan-s-5-key-activities/. Bản dịch của Lê Trung Nghĩa,
2020: Truy cập Mở và Kế hoạch S: 5 hoạt động chính: https://giaoducmo.avnuc.
vn/truy-cap-mo/truy-cap-mo-va-ke-hoach-s-5-hoat-dong-chinh-160.html
3. cOAlition S: Open Access lessons during Covid-19: No lockdown for research
results!: https://www.coalition-s.org/open-access-lessons-during-covid-19-
no-lockdown-for-research-results/. Bản dịch của Lê Trung Nghĩa, 2020:
Các bài học Truy cập Mở trong mùa dịch Covid-19: Không khóa trói đối với
các kết quả nghiên cứu!: https://giaoducmo.avnuc.vn/truy-cap-mo/cac-bai-
hoc-truy-cap-mo-trong-mua-dich-covid-19-khong-khoa-troi-doi-voi-
cac-ket-qua-nghien-cuu-240.html
4. The American Society for Cell Biology (ASCB): San Francisco Declaration
on Research Assessment: http://www.ascb.org/files/SFDeclarationFINAL.
pdf. Bản dịch của Lê Trung Nghĩa, 2019: Tuyên bố San Francisco về
Đánh giá Nghiên cứu: https://www.dropbox.com/s/t4nok8hxd0w4jnk/
SFDeclarationFINAL-Vi-15042019.pdf?dl=0
5. cOAlition S: cOAlition S develops “Rights Retention Strategy” to safeguard
researchers’ intellectual ownership rights and suppress unreasonable embargo
periods: https://www.coalition-s.org/coalition-s-develops-rights-retention
-strategy/. Bản dịch của Lê Trung Nghĩa, 2020: Liên minh S phát triển
“Chiến lược Giữ lại các Quyền” để bảo vệ các quyền sở hữu trí tuệ của các nhà
nghiên cứu và bãi bỏ các giai đoạn cấm vận vô lý: https://giaoducmo.avnuc.
vn/truy-cap-mo/lien-minh-s-phat-trien-chien-luoc-duy-tri-cac-quyen-
de-bao-ve-cac-quyen-so-huu-tri-tue-cua-cac-nha-nghien-cuu-va-bai-bo-
cac-giai-doan-cam-van-vo-ly-265.html
6. Creative Commons: Creative Commons Attribution License: https://
creativecommons.org/licenses/by/4.0/
7. cOAlition S: Development of Plan S Journal Checker Tool: tender results:
https://www.coalition-s.org/development-of-plan-s-journal-checker-
tool-tender-results/. Bản dịch của Lê Trung Nghĩa, 2020: Phát triển công
cụ kiểm tra tạp chí của Kế hoạch S: các kết quả đấu thầu: https://giaoducmo.
avnuc.vn/truy-cap-mo/phat-trien-cong-cu-kiem-tra-tap-chi-cua-ke-
hoach-s-cac-ket-qua-dau-thau-249.html
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
360
8. cOAlition S, (2020), An online tool to determine Plan S aligned publishing
venues: an invitation to tender: https://www.coalition-s.org/wp-content/
uploads/ITT_vf_07022020.pdf
9. The MIT License: https://opensource.org/licenses/MIT
10. cOAlition S: Exploring collaborative non-commercial publishing models
for Open Access: Apply to perform a study: https://www.coalition-s.org/
exploring-collaborative-non-commercial-publishing-models-for-open-
access/. Bản dịch của Lê Trung Nghĩa, 2020: Khám phá các mô hình xuất bản
phi thương mại cộng tác cho Truy cập Mở: Áp dụng để thực hiện nghiên cứu:
https://giaoducmo.avnuc.vn/truy-cap-mo/kham-pha-cac-mo-hinh-xuat-
ban-cong-tac-phi-thuong-mai-cho-truy-cap-mo-ap-dung-de-thuc-hien-
nghien-cuu-161.html
11. cOAlition S: Help us get to know the open access journals and platforms that
are free for readers and authors: https://www.coalition-s.org/help-us-get-to-
know-the-open-access-journals-and-platforms-that-are-free-for-readers-
and-authors/. Bản dịch của Lê Trung Nghĩa, 2020: Hãy giúp chúng tôi để
biết các tạp chí và các nền tảng truy cập mở nào là tự do không mất tiền đối với
các độc giả và các tác giả: https://giaoducmo.avnuc.vn/truy-cap-mo/hay-
giup-chung-toi-de-bien-cac-tap-chi-va-cac-nen-tang-truy-cap-mo-la-tu-
do-khong-mat-tien-doi-voi-cac-doc-gia-va-cac-tac-gia-270.html
12. cOAlition S: Open Access and Plan S: 5 key activities: https://www.
coalition-s.org/open-access-and-plan-s-5-key-activities/. Bản dịch của Lê
Trung Nghĩa, 2020: Truy cập Mở và Kế hoạch S: 5 hoạt động chính: https://
giaoducmo.avnuc.vn/truy-cap-mo/truy-cap-mo-va-ke-hoach-s-5-hoat-
dong-chinh-160.html, phần “2. Hỗ trợ các nhà nghiên cứu”.
13. cOAlition S: Monitoring the effects of Plan S on Research and Scholarly
Communication: an update: https://www.coalition-s.org/monitoring-the-
effects-of-plan-s-on-research-and-scholarly-communication-update/.
Bản dịch của Lê Trung Nghĩa, 2020: Giám sát các tác động của Kế hoạch S lên
Truyền thông Học thuật và Nghiên cứu: cập nhật: https://giaoducmo.avnuc.
vn/truy-cap-mo/giam-sat-cac-tac-dong-cua-ke-hoach-s-len-truyen-
thong-hoc-thuat-va-nghien-cuu-cap-nhat-261.html
14. Lê Trung Nghĩa, (2019), Hành trình đi tới Truy cập Mở đầy đủ và tức thì ở
Liên minh châu Âu tới các xuất bản phẩm và dữ liệu nghiên cứu - vài gợi ý cho Việt
Nam: https://letrungnghia.mangvn.org/Author/hanh-trinh-di-toi-truy -cap-
mo-day-du-va-tuc-thi-o-lien-minh-chau-au-toi-cac-xuat-ban-pham-va-
- LIÊN MINH S HỖ TRỢ CÁC NHÀ NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI...
361
du-lieu-nghien-cuu-vai-goi-y-cho-viet-nam-6232.html, phần 4. Vài nhận
xét về truy cập mở khi so sánh 3 giai đoạn với nhau.
15. cOAlition S: FAQ - About cOAlition S and Plan S: https://www.coalition-s.
org/faq-theme/about-coalition-s-and-plan-s/
16. Lê Trung Nghĩa, 2019: Hành trình đi tới Truy cập Mở đầy đủ và tức thì ở Liên minh
châu Âu tới các xuất bản phẩm và dữ liệu nghiên cứu và vài gợi ý cho Việt Nam: https://
letrungnghia.mangvn.org/Author/hanh-trinh-di-toi-truy-cap-mo-day-du-va-
tuc-thi-o-lien-minh-chau-au-toi-cac-xuat-ban-pham-va-du-lieu-nghien-cuu-
vai-goi-y-cho-viet-nam-6232.html, phần 5. Vài gợi ý cho Việt Nam.
- CẤU TRÚC CỦA TRI THỨC KHOA HỌC
Vũ Văn Nhật*
1
Tóm tắt: Bên cạnh việc phác họa vài nét về khái niệm "tri thức",
bài viết đi sâu phân tích cấu trúc nội dung và cấu trúc hình thức
của tri thức khoa học, đồng thời phân tích và đánh giá ý nghĩa lý
luận và phương pháp luận của vấn đề khoa học này đối với công
nghệ xử lý phân tích - tổng hợp thông tin và xây dựng Trung tâm
Tri thức số cho các thư viện khoa học
Từ khóa: Tri thức; Tri thức khoa học; Cấu trúc tri thức; Dữ kiện;
Dữ kiện khoa học; Quan niệm khoa học.
1. KHÁI NIỆM VỀ TRI THỨC
Theo tiếng Anh: Tri thức (knowledge) là những dữ kiện, thông tin,
sự mô tả, hay kỹ năng có được nhờ trải nghiệm hay thông qua giáo dục.
Theo tiếng Việt: Tri thức có nghĩa là hiểu biết. Tri thức có thể chỉ sự
hiểu biết về một đối tượng, về mặt lý thuyết hay thực hành hoặc học
tập mà thu được.
Theo ý nghĩa triết học: Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức
của con người về thế giới hiện thực, làm tái hiện trong tư tưởng những
thuộc tính, những quy luật của thế giới ấy và diễn đạt chúng dưới hình
thức ngôn ngữ hoặc các hệ thống ký hiệu khác.
Theo các nhà nhận thức luận và tâm lý học: Tư duy là bậc cao nhất
của quá trình nhận thức của con người về thế giới khách quan và tri
thức là sản phẩm của tư duy.
∗
Phó Giáo sư, Tiến sĩ, Khoa Thông tin – Thư viện, Trường Đại học Khoa học Xã hội
& Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- CẤU TRÚC CỦA TRI THỨC KHOA HỌC
363
Theo quan niệm của các nhà thông tin học: Tri thức là sản phẩm
của tư duy phản ánh về thế giới khách quan - con người, tự nhiên và xã
hội (Tri thức ẩn); Nó được thể hiện hoặc phản ánh bằng các dấu hiệu,
ký hiệu nào đó – ánh sáng, âm thanh, màu sắc, ngôn ngữ… mà người
dùng tin hiểu được (Tri thức hiện); Nó tác động vào hệ kiến thức - bộ
não của người dùng tin, làm cho hệ kiến thức ấy được bổ sung, được
làm mới, được làm giàu thêm hoặc thậm chí có thể làm thay đổi hệ kiến
thức ấy và do đó nó được ứng dụng trong đời sống xã hội nhằm nhận
thức, cải tạo và chung sống với thế giới vì lợi ích của mỗi con người và
cộng đồng xã hội (Vai trò và tác dụng của tri thức).
2. CẤU TRÚC NỘI DUNG CỦA TRI THỨC KHOA HỌC (TRI THỨC ẨN)
Tri thức khoa học là hệ thống tri thức khái quát về các sự vật, hiện
tượng của thế giới và các quy luật vận động của chúng. Đây là hệ thống
tri thức được xác lập trên căn cứ xác đáng có thể kiểm chứng được và
có thể ứng dụng trong các hoạt động phát triển đất nước hay bất cứ
hoạt động nào cần đến vận dụng sâu tri thức.
Tri thức khoa học có 3 tầng cấu trúc nội dung liên quan chặt chẽ
với nhau, đó là: Dữ kiện kinh nghiệm; Dữ kiện khoa học và Quan
niệm. Hay nói cách khác, các dữ kiện và quan niệm là các yếu tố tri thức
của con người.
Dữ kiện (Tiếng Latinh – Factun): đó là các đối tượng, quá trình,
hoặc các sự kiện tồn tại thực trong quá khứ và trong hiện tại.
2.1. Các loại dữ kiện
Có 3 loại dữ kiện:
• Dữ kiện là các đối tượng: các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, nguyên
vật liệu, các mỏ khoáng chất, các di chỉ văn hóa, các hiện vật khảo cổ
được trưng bày ở bảo tàng, các đối tượng địa lý kinh tế, văn hóa và môi
trường sinh thái…
• Dữ kiện là các quá trình: công nghệ, tâm lý, xã hội…
• Dữ kiện là các sự kiện: các sự kiện của đời sống xã hội, các hiện
tượng tự nhiên (động đất, sóng thần, lũ lụt…)
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
364
2.2. Cấp độ cấu trúc nội dung tri thức
Có 3 cấp độ cấu trúc nội dung tri thức:
Dữ kiện kinh nghiệm: là những dữ kiện chưa được hệ thống hóa,
chưa được khái quát hóa. Con người thu nhận được các dữ kiện kinh
nghiệm là nhờ vào sự quan sát và thực nghiệm. Những dữ kiện này
phải đảm bảo các yêu cầu: Một là, sự đơn nhất (dữ kiện đó là đối tượng
riêng biệt, quá trình hoặc sự kiện tách ra từ hàng loạt các dữ kiện tương
tự); Hai là, độ tin cậy: chúng ta chỉ coi đó là dữ kiện khi các đối tượng,
các quá trình và các dữ kiện được đặc trưng bởi tập hợp các tính chất
và thuộc tính của nó và quy định đó là một cá thể riêng, độc lập, không
giống bất cứ một dữ kiện nào.
Dữ kiện khoa học: là những dữ kiện đã được hệ thống hóa và khái
quát hóa. Những dữ kiện kinh nghiệm chỉ giúp con người nhận biết
được một mặt nào đó hoặc một khía cạnh nào đó của sự vật và hiện
thực khách quan. Hay nói một cách hình ảnh, nếu dừng ở mức độ này,
con người mới chỉ nhìn thấy cây và chưa nhìn thấy rừng cây. Trong
cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong công tác khoa học, con người
luôn mong muốn hiểu biết được các đối tượng và hiện tượng khách
quan đầy đủ hơn, sâu sắc hơn và khoa học hơn.
Trong công tác khoa học, bên cạnh các dữ kiện kinh nghiệm còn có
các dữ kiện khoa học. Để các dữ kiện kinh nghiệm có thể trở thành các
dữ kiện khoa học, nó không những cần phải xác định mà nó còn phải
được nhận thức. Nhận thức bởi các dữ kiện tức là phải chứng minh
sự tồn tại của nó bằng các phương pháp khoa học, các dữ kiện kinh
nghiệm phải được xử lý, phân tích – tổng hợp khoa học và phải được
khái quát hóa và trừu tượng hóa. Các dữ kiện này trở thành những yếu
tố của cả hệ thống tri thức. Như vậy, dữ kiện khoa học là dữ kiện kinh
nghiệm được chứng minh, đựơc hệ thống hóa, khái quát hóa và được
trừu tượng hóa bằng các phương pháp khoa học.
Quan niệm (tiếng Latinh: conceptis – tư tưởng): Đó là sự hiểu thấu về
các mối quan hệ qua lại giữa các dữ kiện, được tạo ra trong quá trình tư
duy trừu tượng và lôgích nhằm giải thích các dữ kiện đang được quan
- CẤU TRÚC CỦA TRI THỨC KHOA HỌC
365
sát, phát hiện ra các quy luật để điều khiển các dữ kiện nào đó, hoặc để
lãnh đạo và quản lý hoạt động của con người. Có thể phân chia quan
niệm thành 3 loại:
- Quan niệm – Kiến nghị: phản ánh quan niệm của một cá nhân
hoặc một nhóm người về mối quan hệ qua lại giữa các dữ kiện (các ý
kiến, đánh giá, giả thuyết và dự báo…).
- Quan niệm – Quy luật: phản ánh các mối quan hệ qua lại tất yếu
giữa các dữ kiện (lý thuyết khoa học).
- Quan niệm – Chỉ thị: chế định hoạt động của con người trong
từng tình huống và hoàn cảnh cụ thể (các chỉ thị, hướng dẫn, quy tắc
và các phương pháp…).
Dữ kiện kinh nghiệm, dữ kiện khoa học và dữ kiện quan niệm là
3 cấp độ cấu trúc của tri thức và chúng có quan hệ hữu cơ với nhau tạo
thành hệ kiến thức của con người. Thông tin về dữ kiện kinh nghiệm
được gọi là thông tin dữ kiện kinh nghiệm; Thông tin về dữ kiện khoa
học được gọi là thông tin dữ kiện khoa học; Còn thông tin về quan
niệm thì được gọi là thông tin quan niệm.
Như vậy, cấu trúc nội dung của tri thức có 3 cấp cấu trúc, tương
ứng với chúng là 3 loại thông tin: Thông tin dữ kiện kinh nghiệm;
Thông tin dữ kiện khoa học và Thông tin quan niệm (thông tin về kiến
nghị, thông tin về các quy luật và thông tin về các chỉ thị).
3. CẤU TRÚC HÌNH THỨC CỦA TRI THỨC KHOA HỌC (TRI THỨC HIỆN)
Ngôn ngữ tự nhiên được sử dụng để làm hình thức thể hiện của
tri thức. Chính vì vậy khi chúng ta nghiên cứu cấu trúc ngôn ngữ tự
nhiên tức là chúng ta nghiên cứu cấu trúc hình thức của tri thức và
cũng chính điều này đã nói lên rằng Ngôn ngữ học đóng vai trò cơ sở
lý luận và phương pháp luận cho việc nghiên cứu cấu trúc hình thức
của tri thức khoa học.
Ngôn ngữ là một hệ thống bởi vì nó cũng bao gồm các yếu tố và
các quan hệ giữa các yếu tố đó. Các yếu tố trong hệ thống ngôn ngữ
chính là các đơn vị của ngôn ngữ. Cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên có
những mức độ sau đây:
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
366
3.1. Mức độ âm vị
Âm vị là đơn vị ngữ âm nhỏ nhất mà người ta có thể phân ra được
trong chuỗi lời nói. Thí dụ: các âm a, b, c… hoàn toàn không có thể
chia nhỏ chúng hơn nữa. Trong ngôn ngữ nói tổ hợp các âm là tổ hợp
các chữ cái hoặc các vần. Âm vị có chức năng nhận cảm và chức năng
phân biệt nghĩa. Bản thân các âm vị là vật chất (âm thanh). Cho nên
nó có thể tác động đến giác quan của con người, nhờ đó con người có
thể lĩnh hội được. Âm vị không biểu thị ý nghĩa nào cả nhưng lại có tác
dụng phân biệt ý nghĩa.
3.2. Mức độ từ vị
Từ là chuỗi kết hợp của một hoặc một vài hình vị mang chức năng
gọi tên và chức năng ngữ nghĩa. Hay nói cách khác đó là từ vựng, quy
tắc xây dựng và sự biến đổi của từ. Thí dụ như: Thông tin, Tin tức, Xã
hội, Thư viện, Sách, Báo…
3.3. Mức độ câu - cú pháp (Mệnh đề, các tổ hợp từ)
Câu là chuỗi kết hợp của một hay nhiều từ, chức năng của nó là
chức năng thông báo.
Cấu trúc của ngôn ngữ tự nhiên đã được Ngôn ngữ học cấu trúc
nghiên cứu ngay từ những năm giữa thế kỷ XX. Với tư cách là một bộ
phận cấu thành của Ký hiệu học, Ngôn ngữ học cấu trúc sắp xếp cấu
trúc ngôn ngữ theo 2 trục: Trục ngữ đoạn (Trục ngang) và Trục hình
thái – Hệ biến hóa (Trục đứng).
- CẤU TRÚC CỦA TRI THỨC KHOA HỌC
367
- Trục ngữ đoạn: quy định trật tự các yếu tố của các mức độ khác
nhau (âm vị, các bộ phận của từ, các từ) trong các thông báo để nhận
được cách biểu đạt ngôn ngữ đúng – các ngữ đoạn. Cần lưu ý rằng các
ngữ đoạn của mức độ ngôn ngữ này đều có thể được xem là yếu tố của
các mức độ ngôn ngữ cao hơn. Thí dụ như: Các ngữ đoạn âm vị là các từ,
đó là các yếu tố của mức độ từ vị; các ngữ đoạn từ vị hoặc các liên kết của
các từ là câu (mệnh đề), đó là các yếu tố của mức độ ngữ pháp… Chính
vì vậy, các mức độ khác nhau của ngôn ngữ được liên kết với nhau.
- Trục hình thái: Hệ biến hóa phản ánh các mối quan hệ qua lại của
các yếu tố trong cùng một mức độ ngôn ngữ. Tổ hợp các yếu tố ngôn
ngữ được sắp xếp thành nhóm theo dấu hiệu giống nhau và khác nhau
được gọi là Bảng hình thái – Hệ biến hóa. Thí dụ: ở mức độ từ vị có thể
liên kết các từ có cùng chung cách viết và phát âm giống nhau vào một
bảng hình thái (Các từ đồng âm, hoặc các từ có nghĩa tương đương, các
đồng nghĩa hoặc các từ trái nghĩa nhau).
Các yếu tố của mức độ câu (mệnh đề) cũng có thể tạo thành các
ngữ đoạn, đó là văn bản và các bảng hình thái. Thí dụ như trong hệ
thống mục lục chủ đề, các tiêu đề chủ đề là các câu (các mệnh đề) của
ngôn ngữ tự nhiên được xây dựng theo một quy tắc nhất định. Mục lục
chủ đề có thể được xem là sự tổ chức các bảng hình thái ở mức độ câu
(mệnh đề) của ngôn ngữ tự nhiên.
Sự phân biệt khác nhau của Trục hình thái và Trục ngữ đoạn có ý
nghĩa nhận thức hết sức sâu sắc đối với việc phân tích các hệ thống ký
hiệu khác nhau. Thông tin học đặc biệt chú ý đến cấu trúc văn bản, vì
văn bản là các thông báo của thông tin. Với việc áp dụng phương pháp
ngôn ngữ cấu trúc, bên cạnh các mức độ âm vị, từ vị và câu (mệnh đề),
chúng ta có thể đưa thêm mức độ văn bản và tổ hợp văn bản (tổ hợp
các thông báo tin). Chẳng hạn như trong lĩnh vực thông tin – thư viện:
Nếu như coi các ấn phẩm với tư cách là các thông báo dưới dạng văn
bản, thì các ngữ đoạn văn bản chính là kho sách, còn các bảng hình thái
– đó là đề mục của mục lục phân loại thư viện – thư mục.
Như vậy, trên đây chúng ta đã tiến hành nghiên cứu cấu trúc hình
thức của tri thức khoa học trên cơ sở phân tích ngôn ngữ học, không
- PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH TRUNG TÂM TRI THỨC SỐ CHO CÁC THƯ VIỆN VIỆT NAM
368
những nhằm mục đích nhấn mạnh đến bản chất ngữ nghĩa của tri thức
khoa học, mà còn nói lên sự cần thiết nắm vững phương pháp luận
Ngôn ngữ học cấu trúc để giải thích, lý giải một cách khoa học những
vấn đề công nghệ thư viện – thư mục (thí dụ như các bảng phân loại
thư viện – thư mục, các hệ thống mục lục thư viện, các kỹ thuật xây
dựng kho tài nguyên thông tin của thư viện…) và đồng thời để nghiên
cứu xây dựng các phương pháp và các công cụ thông tin – thư viện (từ
khóa, từ chuẩn, các công cụ tra cứu tìm tin) số hóa, vv…
Mức độ văn bản không những được Thông tin học nghiên cứu mà
còn được các bộ môn khoa học khác nghiên cứu. Thí dụ: Các văn bản
nghệ thuật là thông tin nghệ thuật được Ký hiệu học nghệ thuật nghiên
cứu và Lý luận văn học cấu trúc nghiên cứu. Ký hiệu học kinh tế có
nhiệm vụ nghiên cứu phân tích các ngôn ngữ được sử dụng để ghi và
truyền đạt thông tin kinh tế. Ký hiệu học khoa học công nghệ nghiên
cứu các ngôn ngữ nhân tạo để truyền đạt, phổ biến các thông tin khoa
học công nghệ trong xã hội. Các bảng phân loại thư viện – thư mục
(UDC, DDC, BBK…, và các bộ từ khóa từ chuẩn tìm tin) là các thí dụ
điển hình được xây dựng và phát triển ngày càng hoàn chỉnh trên cơ
sở phương pháp luận của Ký hiệu học khoa học và công nghệ hiện đại.
Qua sự phân tích trên, có thể đi đến kết luận: Sự nhận thức và
hiểu biết của con người về thế giới khách quan (Tự nhiên, xã hội và con
người) là nội dung của tri thức; Ngôn ngữ tự nhiên của con người là
hình thức biểu đạt của tri thức. Các phương pháp luận khoa học của Lý
luận nhận thức, Tâm lý học, Ngôn ngữ học cấu trúc… được sử dụng để
phân tích cấu trúc nội dung và hình thức của tri thức. Chính điều này
một lần nữa nói lên Thông tin học, Triết học, Tâm lý học, Ký hiệu học
và Ngôn ngữ học có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong việc nghiên
cứu về tri thức. Những kết quả của sự phân tích cấu trúc nội dung và
hình thức của tri thức có thể dùng làm cơ sở lý luận cho việc nghiên
cứu xây dựng các công cụ lưu trữ, tra cứu tìm tin hiện đại với sự hỗ
trợ của công nghệ thông tin như: Các bộ từ chuẩn, từ khóa tìm tin, các
CSDL thư mục, dữ kiện, toàn văn và các ngân hàng dữ liệu, đồng thời
làm cơ sở lý luận và phương pháp luận để giải thích một cách có căn
- CẤU TRÚC CỦA TRI THỨC KHOA HỌC
369
cứ khoa học về công nghệ thông tin thư viện thư mục, thí dụ như : cấu
trúc của các bảng phân loại thư viện - thư mục, các hệ thống mục lục
thư viện và các bản thư mục tra cứu tìm tin khoa học và công nghệ giữ
vai trò đặc biệt quan trọng đang được sử dụng rộng rãi và đang được
số hóa dần dần trong các cơ quan thông tin - thư viện hiện nay ở Việt
Nam và trên thế giới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Xây dựng và phát triển thư viện số Việt Nam, Sách chuyên khảo, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội, 2017, 627 tr.
2. Thư viện thông minh 4.0 Công nghệ - Dữ liệu - Con người, Sách chuyên khảo,
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, 2018, 617 tr.
3. Tối ưu hóa quản trị tri thức số Chính phủ - Doanh nghiệp – Thư viện, Sách
chuyên khảo, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội, H., 2019, 786 tr.
4. Vũ Văn Nhật, “Cấu trúc của thông tin xã hội”, Tạp chí Khoa học, Khoa học
Xã hội và Nhân văn, 23, 3, 2007, tr. 101-197,
5. Vũ Văn Nhật, Nghiên cứu xây dựng bộ từ chuẩn tìm tin cho các cơ sở dữ liệu
chuyên ngành thông tin – thư viện (Từ điển tìm tin tư liệu thông tin – thư viện),
Đề tài NCKH cấp Đại học Quốc gia, Mã số: QX. 2000.08, 2002, 230 tr.
6. Từ điển Từ khóa khoa học và công nghệ, T.1 và T.2, Bộ Khoa học, Công nghệ
và Môi trường, Trung tâm Thông tin, Tư liệu Khoa học và Công nghệ, H.,
2001, 1329 tr.
7. Afanaxep V. G. (1979), Thông tin xã hội và quản lý xã hội, NXB Khoa học xã
hội, H., 419 tr. (Bản Tiếng Việt).
8. Giáo trình triết học Mác-Lê nin, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Chính trị
Quốc gia, H., 2003, 520 tr.
9. Nguyễn Quang Uẩn (2003), Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội, H., 200 tr.
10. Lê Thị Duy Hoa (2002), Thông tin và vấn đề tiếp nhận, xử lý thông tin của tư
duy người Việt Nam (Luận án tiến sỹ triết học), H., 196 tr.
11. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết (1994),
Dẫn luận ngôn ngữ học, NXB Giáo dục, H., 323 tr.
12. Nguyễn Thùy Vân, Nguyễn Anh Tuấn (2003), Lôgic học đại cương, NXB
Chính trị Quốc gia, H., 320 tr.
nguon tai.lieu . vn