Xem mẫu

  1. TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 21 (46) - Thaùng 10/2016 History of literary reception (dịch) rườ g Đại họ Huynh Van, Assoc.Prof.,Ph.D. (translate) Van Hien University Tóm tắt Felix Vodicka là nhà lý luậ v ọc thuộ trường phái cấu trúc luận Praha, một trong nhữ g lĩ vực ông chuyên nghiên cứu là lý luận về lịch sử v ọc. Trong bài vi t này ông đưa ra q a đ ểm cho rằng nghiên cứu lịch sử ti p nhậ v ọc là một trong hai nhiệm vụ chính của việc nghiên cứu lịch sử v học. Qua bài vi t ô g ũ g ê lê ững nội dung, những vấ đề và cả p ươ g p áp l ận của việc nghiên cứu lịch sử ti p nhậ v ọc. Từ khóa: tác phẩm, công chúng, độc giả, lịch sử văn học, tiếp nhận, lịch sử tiếp nhận, tác động thẩm mỹ, thị hiếu, phê bình văn học, đánh giá, xã hội học. Abstract Felix Vodicka is a literary theorist of the Prague-school structuralism. He specializes in many fields, including the theory of literary history. In this study, he claims that studying the history of literary receptionis one of the two main aims of studying literary history. This article also discusses the concepts, issues, and methodology related to studying the history of literary reception. Keywords: work, reader, public, history of literature, reception, history of reception, aesthetic effect, taste, literary criticism, rating, sociology. C ú g ta đã đặt tác phẩm v ọc vào của nó; chúng ta phả lư ý là ó được trung tâm của việc nghiên cứu lịch sử v cộ g đồ g gườ đọ lĩ ội, lý giải và họ và đã t eo dõ ững khả g g ê đá g á C ỉ khi tác phẩm đượ đọc thì nó cứu nó từ đ ểm nhìn của sự phát triển cấu mớ được hiện thực hóa về mặt thẩm mỹ, trú v ọc và từ đ ểm nhìn của sự hình chỉ vớ đ ề đó ó mới trở t à đố tượng thành của nó. Giờ đ y ú g ta đ vào thẩm mỹ trong ý thức của gườ đọc. Tuy nhiệm vụ chính thứ ba của việc nghiên cứu nhiên gắn chặt với sự lĩ ội thẩm mỹ là lịch sử v ọc. Mỹ học cấu trúc quan sự đá g á ề đề của sự đá g á là á niệm tác phẩm v ọc là ký hiệu thẩm mỹ chuẩn mự đá g á, ư g ững chuẩn đượ xá đị dà o ô g ú g N ư mực này lại không ổ định, cho nên giá trị vậy chúng ta phả t ường xuyên không của một tác phẩm từ q a đ ểm của những được rời mắt khỏi sự tồn tại và sự ti p nhận nguồn gốc lịch sử không phải là nhữ g đại 14
  2. lượng cố định và không bi đổi. Chính vì cấ trú v ọ Đươ g ê một số y u các quy chuẩn và các giá trị v ọc luôn tố của chuẩn mự ày đã đ vào tá p ẩm luôn bi đổi trong sự phát triển lịch sử trong sự hình thành của nó. Theo quan nên nhiệm vụ của khoa học lịch sử là phải đ ểm ấy, M karovský đã b ểu thị tác phẩm nắm bắt những sự bi đổi này. v ọ là “sự cân bằ g g động của Một tác phẩm v ọ k ó được những chuẩn mự k á a được vận công bố ay được phổ bi n thì nó liền trở dụng một phần có tính chất tích cực, một thành tài sản của ô g ú g, ó được họ phần có tính chất tiêu cự ” (La orme ti p nhận từ quan niệm của sự cảm thụ est ét q e” Travaux du IXe congrès nghệ thuật đươ g t ời của họ. Nhận thức international de philosophie XII, 3, S.75 sự cảm thụ ày tro g lĩ vự v ọc là [tschesch in: J.Mukarovský, Studie một trong những nhiệm vụ cao quý nhất zestetiky, Prag 11996, S.74-77, 21971, của nhà sử họ , ư t ông ta có thể hiểu S. 94-100]). được sự ti p nhận của các tác phẩm và sự rê p ươ g d ệ ày, ú g ta đã đá g á ện tại về chúng. Trong việc nghiên cứu mối liên hệ đó ở phần nói về sự nghiên cứu sự phát triễn của v ọc, hình thành của tác phẩm N ư g goà đ ều ú g ta t ường xem xét tác phẩm v ọc ấy thì sự tồn tại của toàn bộ các chuẩn mực mà k ô g ú ý đ n việc nó thực sự tác thờ đạ ũ g xá định là một tác phẩm động thẩm mỹ ư t ào và đượ đá tham dự vào v ọ t eo p ươ g t ức giá ra sao - vớ tư á là một khâu trong nào. Trong bài vi t vừa dẫn, Mukarovský dãy phát triển của nó, nhằm mụ đí ắm đã mô tả nhữ g đặ đ ểm của chuẩn mực bắt giá trị ti n triển của nó. Bây giờ chúng thẩm mỹ: mối quan hệ của nó với những ta dịch chuyển sự chú ý của ú g ta đ n tác phẩm mớ đượ xá định bằng sự g các tác phẩm vớ tí á là đố tượng á g động (dynamische Spannung) thẩm mỹ và giá trị thẩm mỹ. Nhằm mục mà q a đó tá p ẩm t ường có khả g đí ày ú g ta p ải nghiên cứu sự phát đưa lại cho chuẩn mực một k y ướng triển của ý thức thẩm mỹ trong chừng mức mới, lêch khỏi chuẩn mự ba đầu; do vậy nó có những tính chất siêu cá nhân và bao nên một tác phẩm ào đó k ô g p ải luôn hàm một mối liên hệ gắn k t với thờ đại, l ô đượ đá g á tí ực n u nó phù với nghệ thuật ngôn từ. Những y u tố đá hợp với chuẩn mực, bởi vì sự đó đợi thẩm giá chủ quan, k t quả của t ê ướng tâm mỹ có thể ướ g đ n một cái gì mới, một lý nhất thời của gườ đọc hay thiện cảm cái gì lệch chuẩn. N u giờ đ y ú g ta và ác cảm cá nhân của gười ấy, phả được quan sát những chuẩn mự được hiể ư sự phê bình theo nguồn gốc lịch sử phân vậy trong sự ti n hóa liên tục của nó, chúng biệt với chuẩn mự v ọc của thờ đại, ta sẽ có khả g t eo dõ được cả mối bởi vì mụ đí ủa sự nhận thức của quan hệ qua lại giữa dãy lịch sử của các chúng ta chính là nhữ g đường nét mang chuẩn mực này và dãy lịch sử của các tác tính chất chung về lịch sử Đối với chúng phẩm v ọc hiện tại, tức là sự phát triển ta cái chính là phục nguyên chuẩn mự v của cấ trú v ọc. Giữa chúng luôn tồn học trong sự phát triển lịch sử để có thể tại một mối quan hệ tươ g ỗ song song t eo dõ được các mối liên hệ giữa dãy ào đó, bởi vì sự hình thành một chuẩn phát triển này với sự phát triển thực sự của mực và sự hình thành một hiện thự v 15
  3. học mới luôn bắt nguồn từ một ơ sở Các chuẩn mự và á đị đề v ọc g, đó là tr yền thố g v ọc, mà cả là đ ểm xuất phát của việ đá g á C ú g a ù g tìm á vượt qua. Tuy nhiên ta k ô g được ng ĩ rằ g v ọc của một gười ta không thể đồng nhất chúng với thời k ào đó ỉ là toàn bộ các tác phẩm nhau, bởi vì toàn bộ sự đa dạng của đời v ọc hiệ ó mà ú g ũ g ò rất cần sống của các tác phẩm v ọ đều bắt phả được giới thiệ ra o ú g ta ư là nguồn từ sự g á g động giữa tác toàn bộ những giá trị v ọc. Tầm quan phẩm và chuẩn mự rường hợp phổ bi n tâm và tầm hiểu bi t của ô g ú g v nhất là sự phát triển của v ọc diễn ra học của một dân tộc nào đó ay ủa một trước thị hi v ọc làm cho chuẩn mực từng lớp xã hội nhất định là bao gồm một v ọc tập tễ đ sa sự phát triể v khố lượ g ào đó ững tác phẩm được tổ học (thí dụ trường hợp Machás hay chức trong một thứ bậc giá trị nhất định. Nerudas). Tuy vậy vẫn có thể xảy ra trường Mỗi một tác phẩm mới bằng cách thức nào hợp gược lạ , đặc biệt n u các nhà phê đó g a ập vào nề v ọ ày và được bình - nhữ g gườ đảm nhiệm chứ g nhữ g gườ đọc của nó thực hiện một sự là nhữ g gười nắm giữ sự phát triển của đá g á ất định. Sự đá g á ày tất chuẩn mự v ọc - đưa ra á đò ỏi mà nhiên chỉ ó ý g ĩa đối với sự ổ định của mã sa đó mớ được thực hiện trong sáng trình tự thứ hạng các giá trị v ọc n u nó tạo v ọc (ở ta là trường hợp Saldas). Rõ được công bố công khai - do vậy nó là ràng chúng ta phả ú ý đ n vấ đề là sự chứ g q a trọng của nhà phê bình. thụ cảm thẩm mỹ không chỉ đượ xá định Cũ g g ố g ư ệm vụ của lịch sử bởi nhữ g q y ước truyền thống mà còn v ọc là nắm bắt toàn bộ sự phong phú bởi sự đò ỏi những tác phẩm cụ thể mới, của các mối quan hệ nảy sinh từ tính chất những tác phẩm k ô g đượ xá định, đối cực của tác phẩm và hiện thực thì sự trước khi những ý niệm được cảm nhận g độ g đượ xá định bằng sự đối cực bê tro g ơ là ó t ể diễ đạt ra, có thể giữa tác phẩm và ô g ú g độc giả phải phù hợp với một á đẹp v ọc mà cho trở t à đố tượng của việc vi t lịch sử đ n lúc bấy giờ vẫ ò ưa được thực v ọ N ư vậy chúng ta nắm bắt được hiệ Cơ sở của chuẩn tắc về giá trị một đời số g v ọ tro g ý g ĩa í thời k tất nhiên là một trạng thái nhất định của từ ày mà tro g đó á tá p ẩm trở của cấ trú v ọc, tuy vậy phải vớ đ ều t à đố tượng của sự cảm thụ thẩm mỹ kiệ ó là đố tượng của những tìm tòi và nhậ được một giá trị có một ý g ĩa to khắc phụ t ườ g x yê để cho chuẩn tắc lớn chẳng nhữ g tro g lĩ vực thẩm mỹ v ọc chỉ tro g trường hợp ngoại lệ mới mà còn cả trong toàn bộ đời sống xã hội khô cứng lại thành sự ổ định nghiêm ngặt. của một tập thể độc giả ào đó Th ư g ũ g ó trường hợp là một lý N u giờ đ y ú g ta tổng hợp lại thuy t v ọc tồn tạ ư một chuẩn mực nhiệm vụ chính của lịch sử v ọc trong mà không dựa trên một thực t v ọc khu vực của sự phân cự , lĩ vực mà tác nào, và đó t ực ra là một đ ều bất t ường phẩm và tính chất của sự cảm thụ nó phải của lịch sử, hoặ là ươ g lĩ ó tí ất kinh qua thì có thể kể những nhiệm vụ đó k ô g tưởng, hoặc là một đị đề chuẩn ư sa : mự ư g k ô g được thực hiện trọn vẹn. 1. Phục dựng lại chuẩn mự v ọc 16
  4. và toàn bộ nhữ g đị đề v ọc của một p ươ g, t eo t hệ và theo chiều dọc của thờ đại. ô g ú g độc giả đò ỏi phải nghiên 2. Phục dựng lạ v ọc của một thời cứu mối quan hệ qua lại của thị hi v k , tức là khố lượng tác phẩm, đố tượng học của các lớp độc giả xã hội này. của sự đá g á s động, và mô tả thứ Tuy nhiên với việc nghiên cứu những bậc của các giá trị v ọc của một thời k . nhiệm vụ mà ú g tô đã kể ra bên trên 3. Nghiên cứu sự cụ thể hóa các tác ũ g ổi lên những vấ đề p ươ g p áp phẩm v ọc (các tác phẩm đươ g đại và luận ti p theo. Ở đ y ú g tô ỉ có thể các tác phẩm quá khứ), tức là nghiên cứu ó sơ q a ững vấ đề quan trọng nhất. hình thức của tác phẩm mà chúng ta gặp 1. Sự phục dựng lại chuẩn mực văn học phải trong việc tìm hiểu thời k đó ( ó rõ Chúng ta có những nguồn tài liệu nào ra là sự cụ thể hóa có phê phán). cho việc nghiên cứu chuẩn mự v ọc? 4. Nghiên cứu phạm v tá động của 1. Các chuẩn mực tồn tại ngay trong một tác phẩm tro g lĩ vự v ọc và v ọc, tức là trong cac tác phẩm có tính goà v ọc. chất phổ cập đượ đọ và q a đó á tá Hiển nhiên tất cả các nhiệm vụ này có phẩm v ọc mới hay các tác phẩm khác mối quan hệ qua lại với nhau và thâm nhập được so sánh, dối chi và đá g á vào nhau. Song vấ đề không chỉ là ghi 2. Các thi pháp có tính chất chuẩn chép tất cả các sự kiệ l ê q a đ n những mực hay các lý thuy t v ọc một thờ đại nhiệm vụ đã ê mà ò tìm ra ững cho phép chúng ta nhậ ra á “q y tắ ” khuy ướ g ơ bản của ti n trình phát mà t eo đó v ọc của một thời k ào đó triển. Bản chất của ti trì ướng vào sự “ ê ” o t eo bi đổ t ường xuyên này tất nhiên hạn 3. Những ý ki n của việc phê bình ch ú g ta đạt đ được các quy luật đá gá v ọc, những q a đ ểm và t eo ý g ĩa ủa khoa học tự nhiên, bởi vì nhữ g p ươ g p áp ủa sự đá g á ày và cần phả đặc biệt lư ý là tro g á ơ ấu nhữ g đò ỏ đối với sự sáng tạo v ọc xã hội mà nhữ g gười ti p nhận các sản là những nguồn tài liệu phong phú nhất. Sự phẩm v ọc thuộc vào, vốn có rất nhiều tập trung chú ý của nhà sử học chính là tầng lớp tồn tại bên cạnh nhau, những tầng nhằm vào hoạt động phê bình này, bởi có lớp vẫ l ô ướng theo một chuẩn mực thể nói nó là tàn tích duy nhất của mối khác - dù cho ở đ y là sự khác biệt nhất quan hệ tích cực và có tính chất đá g á định thuộc về th hệ (chuẩn mực của con này của gườ đọ đó với tác phẩm. Trong cái, cha mẹ, ông bà) hay sự phân chia theo xã hộ , à p ê bì là gười tham gia vào ướng thẳ g đứng của ô g ú g v ọc đời số g v ọ và ướng sự chú ý vào (lớp độc giả ó trì độ thẩm mỹ v tác phẩm, vốn có chứ g đã được xác ươ g, ộ g đồ g độc giả rộng lớn, lớp định của mình. Trách nhiệm của ông ta là độc giả của những sản phẩm v ọc ngoại phát biểu về tác phẩm vớ tí á là đối vi). Chính vì vậy nên một sự phân tích lịch tượng thẩm mỹ, xá định sự cụ thể hóa tác sử v ọc một cách cẩn thận cần tránh các phẩm, tức là cái hình dáng của nó từ quan k á q át óa k ô g ú ý đ n sự chia tách đ ểm của sự cảm thụ thẩm mỹ và cảm thụ phong phú của chuẩn mự v ọc. Việc ý v ọc của thờ đại của ông và phát biểu thức về sự tồn tại của sự phân bổ t eo địa về giá trị của nó trong hệ thống những giá 17
  5. trị v ọc có hiệu lự , tro g đó ô g ta xá p ươ g p áp p ê bì g úp o v ệc cụ thể định sự đá g á ủa ông ta là tác phẩm óa và đá g á một tác phẩm theo quan đáp ứ g được nhữ g đò ỏi của sự phát đ ểm của những tiên đề/nguyên lý đa g tồn triể v ọ đ n mứ độ nào. Công việc tạ , á p ươ g p áp lịch sử v ọc tạo của à v ọc sử là quan sát xem các nhà đ ều kiệ để hiểu và giải thích một tác p ê bì đã lĩ ội chứ g ày ư t phẩm trong mối quan hệ với những hiện ào, và đồng thời nhận xét xem các nhà tượng lịch sử khác. Tất nhiên trên thực t v đã t ực hiện chứ g ủa mình trên trong quá khứ t ường xảy ra sự việc là p ươ g d ện các nhiệm vụ v ọ đó ư ranh giới giữa a lĩ vực chồng lấn lên th nào. Có những thời k mà tro g đó p ê nhau, là nhà phê bình vô tình trở thành nhà bình là một y u tố gầ ư g y trở ngại sử học (F.X.Salda) và nhà sử học trở thành cho sự phát triển, còn trong những thời k nhà phê bình (A.Novák). Do vậy đ n một khác nó lại là lự đẩy của sự phát triển; có mứ độ ào đó á tá p ẩm lịch sử v những thời k mà ở đó ó ỗ trợ cho công học trở thành nguồ tư l ệu cho việc nhận chúng trong việ t ay đổi thị hi v ọc thức chuẩn mực, và đặc biệt là những tác của họ, tro g k đó ở những thời k khác phẩm từ á g a đoạn lịch sử v ọc mà ở nó lại canh giữ cho việc bảo toàn những đó ó ấn mạnh sự nhận xét có tính chất giá trị truyền thống của quá khứ. Tuy nhiên đá g á được phát biể độc lập với thực t ũ g ó ững thời k mà ở đó nó xao lịch sử ư g lại từ q a đ ểm nhữ g định nhãng những chứ g ào đó ủa mình, đề đó Rõ rà g ở đ y gười ta phải thận thí dụ ư v ệ đá g á ay v ệc mô tà sự trọng và phải xử lý riêng rẽ từ g trường cụ thể hóa các tác phẩm Đ ề đó đươ g hợp một. nhiên dẫn tới những hệ quả của ó đối với K ú g ta ó đ n một chuẩn mực hệ thống giá trị một thời k : thứ bậc giá trị và á đị đề thì phải nhấn mạnh rằng các bị ao đảo và thị hi v ọ rơ vào thời đị đề chẳng những phải có quan hệ với đ ểm mơ ồ k ô g ó đường nét rõ rệt. cách thức tổ chức, bố trí tài liệu từ quan Nhà phê bình xuất phát từ á đị đề đ ểm kỷ thuật (quy tắc). Trong bài vi t đã và sử dụng nhữ g p ươ g p áp ất định dẫ M karovaký đã đưa ả nhữ g đị đề mà nhà nghiên cứu lịch sử tìm cách nhận về luân lý về xã hội, về tôn giáo, về tri t ra C ú g ta k ô g đượ đá đồng các học v.v. vào các chuẩn mực, tức là những p ươ g p áp p ê bì vớ á p ươ g đị đề phù hợp với những vấ đề thuộc pháp khoa học về phân tích tác phẩm hay chủ đề tư tưởng của v ọc. Theo quan với sự thực hành lịch sử v ọc. Thí dụ đ ểm này thì những luậ đề ấy xuất hiện ư q a đ ểm quá nhấn mạnh vào mỹ học ư là ững nhiệm vụ sẽ được giải quy t tâm lý trong phê bình hồi cuối th kỷ (ví thông qua sự trung giới của một tác phẩm ư mỹ học tâm lý học của Hennequin) v ọc với chứ g t ẩm mỹ Ngược lại không chỉ là hệ qủa của sự nhận thức khoa ú g ta ũ g ó t ể theo dõi bằng cách là học về tầm quan trong của các y u tố tâm sự cảm thụ một tác phẩm tro g lĩ vực lý trong tác phẩm v ọc mà còn trong của á đị đề về tư tưở g ay á định mối quan hệ với chuẩn mự v ọc vốn đề về đời sống của một thời k vậ động nhấn mạ đ n các y u tố t m lý ư là ư t nào, sự cảm thụ này ũ g ảnh luậ đề trong sáng tạo v ọc. Các ưở g đ n sự đá g á ó về mặt thẩm mỹ. 18
  6. Trong sự cảm thụ một tác phẩm nghệ thuật nào mà sự đá g á một tác phẩm chỉ nhằm ào đó với những y u tố chủ đề thì mối đ n hiện thự , mà t ô g q a đó tá p ẩm liên hệ giữa hiện thự đời sống với những thông báo một việc gì, và dừng lại, không giá trị của nó một mặt và mặt khác với hiện quan tâm gì nữa đ n bản thân tác phẩm và thự được trung giớ t ô g q a p ươ g cấu trúc của tác phẩm, chừng nào mà tác tiện nghệ thuật l ô được thực hiện. làm phẩm được xem xét từ q a đ ểm về tính cho cả việ đá g á ũ g là k t quả của chân thực của sự thông báo của nó mà một ti n trình phức tạp, vốn bị q y định không phải là từ q a điểm về tính chất bởi cấ trú đời sống của thời k đó và ủa của sự biểu hiện thi ca của nó trong chính những giá trị của ó ư đã được v bản ấy, thì chừ g đó ở đ y gay ả Mukarovský trình bày trong công trình những y u tố chủ y ào đó đã bị đẩy ra nghiên cứu của ông “Estet ká f e, khỏ lĩ vự q a sát, lĩ vực mà ký hiệu orma a od ota jako so ál í fakty” thẩm mỹ phân biệt một cách nổi bật với [Chứ g t ẩm mỹ, chuẩn mực thẩm mỹ tổng thể các ký hiệu khác vốn chỉ có chức và giá trị thẩm mỹ với tính cách là những g t ô g báo Một mối quan tâm chỉ thực t xã hội; bản ti g Đức trong thuần nhằm vào sự thông báo không thôi J. Mukarovský, Kapitel aus der Aesthetik, thì không còn thuộ vào lĩ vực nghiên Frankfurt 1970, tr. 7-112]. Mỗi một tác cứu lịch sử v ọc nữa, song nó có thể là phẩm là đố tượng của một sự đá g á đố tượng của những công trình nghiên cứu trong những mối quan hệ ày ũ g va lịch sử v óa, vốn dựa vào tác phẩm v chạm với những tập quán và những quan học ư là g ồn tài liệu. Tuy vậy từ quan niệm thuộ q y ước của tập thể cảm thụ đ ểm p ươ g p áp l ận chúng ta phải luôn làm cho trên cái nền của nó sự cụ thể hóa luôn chú ý là một tác phẩm v ọc xét về đươ g t ời của tác phẩm diễn ra, dù cho sự p ươ g d ện chứ g t ẩm mỹ của nó đá g á là tí ực hay tiêu cực. Một tác chỉ có thể được xem xét với một sự thận phẩm với một chủ đề k á t ường và trọng nhất định và phải với sự tôn trọng không dựa trên truyền thố g v ọc và xã chứ g ủa nó với tính cách là nguồn tài hộ được xem là phá vỡ chuẩn mự ũ g liệu lịch sử, bởi vì cả sự thông báo của tác ư là sự khắc phục nghệ thuật mới của phẩm đó ũ g bị lệ thuộc vào chứ g một hệ đề tài phù hợp với chuẩn mực. ày, đặc biệt t ường khi một tác phẩm lại Việc nhận xét các tác phẩm v ọc từ nhằm vào sự đa g ĩa và o p ép ều q a đ ểm của á tư tưởng tôn giáo, xã cách giả t í g ĩa hội, luân lý v.v. có thể được nhấn mạnh 2. Sự phục dựng lại thứ bậc của trong chuẩn mự v ọ đ n mức làm cho tác phẩm văn học một thời kỳ nhất định chứ g t ẩm mỹ của tác phẩm chỉ còn Ngay trong bản chất của mối quan hệ có thể được cảm nhận một á s động của o gườ đối với những sự việc và ở chỗ mà ó được ủng hộ bởi một sự định hiệ tượ g x g q a ú g ta ũ g đã ướ g tư tưởng thống nhất (chúng ta nhớ được dự định là chúng sẽ đượ đá g á, và lạ q a đ ểm tô g áo tro g v ọc trung từ đ ểm nhìn giá trị của chúng, chúng sẽ cổ). Tuy vậy ũ g ó ững ranh giới nào được sắp x p vào trong toàn bộ các hệ đó g ữa sự cảm thụ thẩm mỹ một tác phẩm thống giá trị có hiệu lực. Trong sự đá g á và sự nhận xét nó về mặt tư tưởng; chừng này sự đò ỏi phải khắc phục sự không 19
  7. chắc chắ và k ô g xá định trong mối x p vào v ọ đa g số g động mà từ lâu quan hệ của cá nhân và toàn bộ xã hội loài đã bị loại ra khỏ v ọ “ ao ấp” ay gườ đối với các hiệ tượng phả được những tác phẩm thuộc thị hi v ọc cấp bảo đảm, và sự đá g á ày p ải di kèm thấp đã ầ ư k ô g được thu nạp vào với sự cảm thụ thẩm mỹ. Xét từ góc nhìn v ọc này (sự sù g bá t ơ a d g a , v ọc thì vấ đề ở đ y là sự cân bằng sự sùng bái hát rong). Trong việc nghiên t ường xuyên của sự g á p át s cứu ý thứ v ọc thì yêu cầu về p ươ g từ sự tồn tại của tác phẩm v ọc một mặt pháp luận là phải chú ý một cách cẩn thận và mặt khác từ toàn bộ ơ của sự cảm ơ sở xã hội của sự phân biệt của thị hi u thụ chúng bở gườ đọc, nói cách khác: v ọc. Chúng ta có thể nghiên cứu xem trong hành độ g đám g á t ì ấu trúc của khối các từng lớp độc giả rộng lớn có mối tác phẩm phù hợp với cấu trúc của chuẩn tươ g q a ưt ào đối với khố độc mự v ọc. giả của v ọ “ ao ấp” ầm vươ ủa Sự chú ý của à v ọc sử ướng sự quan tâm của độc giả xa đ đ , l ệu vào vấ đề là cái gì tạo ê kí t ước và khu vự độc giả trong sự ư t ê v ọc nội dung của v ọc trong thờ đ ểm phát của họ có liên k t và đồng chất không hay triể đó Ở đ y ú g tô ó đ n nề v liệu nó có chia ra thành nhiều nhóm khép học số g độ g tro g ý g ĩa là ó là t à kín không v.v, Ở đ y ú g ta đã đ đ n phần của ý thức của gườ đọc mà không các nhiệm vụ mang tính xã hội học. Tuy phải là những giá trị v ọc thuộc về lịch th nhà nghiên cứu sẽ vấp phải sự nhầm sử vốn không phả là đố tượng của sự lẫn n u ông ta giải thích sự hình thành của quan tâm mạnh mẽ của gườ đọc và vì vậy chuẩn mự v ọc của các nhóm xã hội t ườ g x yê ay đô k k ô g ò ó tá riêng rẻ chỉ từ á đ ều kiện sống của động thẩm mỹ tích cực. Một sự phục dựng nhữ g óm ày và k ô g ú ý đ n sức lạ ư vậy khố lượ g v ọ s động mạnh của q y ướ v ọc và các thủ pháp ó ý g ĩa r ê g ủa ó đối với việc nhận v ọc truyền thống hình thành từ đặc thức chuẩn mự v ọc một thời k và đối đ ểm của tài liệu. Bảo rằng ở đ y ó ững với việc nghiên cứu sự bi đổi của sức mối quan hệ ào đó g ữa thị hi v ọc mạ tá động của v ọc của từng tác với nhữ g đ ều kiện sống của một từng lớp phẩm và tác giả. Chúng ta mghiên cứu xem xã hội nhất định thì không có gì phải nghi tác phẩm nào của các tác giả đươ g t ời và ngờ, song nó không có nhữ g đ ều kiện quá khứ ó tí đại chúng và có những mối k á q a đầy đủ cho việc giải thích quan hệ ào đối vớ á k y ướ g v tro g ý g ĩa ủa mối quan hệ lệ thuộc có họ đươ g t ời và quá khứ. Chúng tôi ý tính chất nhân quả ươ g tự ư tro g sự thứ được rằng không phải mỗi một tác phát triển của cấ trú v ọc luôn có phẩm được công bố đề được sắp x p vào những thời diểm phát triển nhân quả chính các chuẩn mực, mặ dù sa đó ó ó t ể là nội tạ tro g g a đoạn sớm của v ọc, thì một giá trị không thể nghi ngờ (Máchas sự phát triển của chuẩn mự v ọc cũng Máj[Tháng Năm]); Tất nhiên có những tác chủ y đượ xá định bởi những nguyên phẩm mà ngay vào thờ đ ểm nó xuất hiện nhân mà nguồn cội của nó là trong sự tổ đã trở nên chỉ có giá trị lịch sử, Ngược lại chức của các y u tố cấu trúc của tiêu chí ũ g đã xảy ra là có những tác phẩm được v ọc, bởi vì một g a đoạn phát triển 20
  8. mới vốn đưa lên hàng đầu những thành tố trong lĩnh vực hư cấu thì nó phải xuất phát mà trong chuẩn mực trước đó đã bị xem từ hiện thực văn học như là cơ sở của thường. Chúng ta cũng có thể giải thích sự những cố gắng tiếp theo. phát triển của chuẩn mực văn học theo cấu 3. Sự tiếp nhận các tác phẩm văn học trúc luận. Tuy thế cả ở đây trong việc hình và sự cụ thể hóa chúng thành một tiêu chí và một giá trị lịch sử ở Nếu lịch sử văn học muốn xây dựng một mức độ nào đó cũng có thể có sự can những nét cơ bản của đời sống văn học, thì thiệp của những yếu tố khác chất. Nhà xuất vấn đề đối với nó không chỉ là ở chỗ xác bản, thị trường văn học, quảng cáo - đó là định sự đánh giá tích cực hay tiêu cực một những nhân tố có thể tác động vào sự đánh tác phẩm văn học hoặc là rút ra những kết giá, song tương tự như vậy cả những biến luận về thị hiếu của giới độc giả, mà nhiều chuyển bất ngờ trong sự cố chính trị chính hơn thế vấn đề đối với nó còn là theo dõi trị cũng dẫn tới sự thay đổi chuẩn mực. cái hình thức cụ thể của tác phẩm văn học Nhà sử học theo dõi mối liên hệ của những được hình thành lên trong việc đọc được yếu tố khác chất này đối với những điều định hướng vào thẩm mỹ trong tiến trình kiện bên trong của sự tổ chức mới của các thời kỳ lịch sử. Trong thời kỳ trước đây chuẩn mực văn học và quan sát xem liệu lịch sử văn học tiến hành với các tác phẩm những sự can thiệp bên ngoài này sẽ đẩy riêng lẻ với tính cách là những giá trị hiện nhanh hay làm chậm lại sự phát triển tự tại và nghiên cứu xem một giá trị như vậy thân, hay là bằng cách thức nào những được phê bình và giới độc giả hiểu và phát chuẩn mức mới và đánh giá mới vẫn tìm hiện như thế nào. Sự khác biệt và không được những người cắt nghĩa và giải thích thống nhất trong việc đánh giá được giải của chúng mặc cho những sự can thiệp phá thích là nhầm lẫn và thiếu sót của thị hiếu rối từ bên ngoài, hay là người ta cố gắng né văn học trên cơ sở của tiền đề là chỉ tồn tại tránh áp lực làm cho nó thành vô hiệu. có một chuẩn mực thẩm mỹ duy nhất Không phải lúc nào chuẩn mực thực sự là “đúng”. Tuy nhiên các nhà văn học sử, các cái tự sinh ra cho nó. Những sự can thiệp nhà mỹ học và các nhà phê bình văn học từ bên ngoài cũng có thể đóng góp làm cho chưa bao giờ nhất trí về một chuẩn mực những ngã đường của sự sản xuất văn học thống nhất và “đúng” như vậy. Bởi vì và của chuẩn mực văn học tách xa nhau. không có một chuẩn mực thẩm mỹ đúng và Tuy vậy sự xung đột này không thể đi xa thống nhất, nên cũng không có sự đánh giá đến mức làm cho tất cả những điểm tiếp thống nhất nào cả, và một tác phẩm có thể xúc biến mất, bởi vì chuẩn mực văn học, trở thành đối tượng của sự đánh giá nhiều dù cho nó có ảnh hưởng đến tác phẩm đang lần mà ở đó hình thức của nó trong ý thức hình thành, cũng vẫn ít hay nhiều phụ của người lĩnh hội (sự cụ thể hóa nó) thay thuộc vào sự sáng tạo văn học đang hiện đổi không ngừng. Thuật ngữ “cụ thể hóa” hữu. Các định đề văn học tất nhiên đôi khi lần đầu tiên được Roman Ingarden sử dụng cũng lại có thể sai lệch một cách rất cơ bản trong cuốn sách Tác phẩm nghệ thuật văn khỏi những khả năng của những hoàn cảnh học của ông. Ông cũng phát biểu về yêu văn học hiện tại, song nếu quan niệm là cầu phải nghiên cứu đời sống của tác phẩm văn học cần phải được nhận thấy như thế văn học. Ingarden nhìn cấu trúc của tác nào, cần phải không liên tục vận động phẩm một cách tách biệt và cứng nhắc 21
  9. mà k ô g ú ý đ n tí g động của sự đa g tồn tại thì trong nghiên cứ đời sống phát triển của cấ trú v ọc bên trên. v ọ ú g ta đặt trong tâm vào việc là Do vậy ê ô g g ĩ rằng một tác phẩm có tác phẩm thực sự đã trở t à đ ều gì trong thể được cụ thể óa ư t ể tất cả các chất sự cảm thụ thẩm mỹ trong ý thức của lượng thẩm mỹ của ó đề được biểu hiện nhữ g gườ đa g tạo nên công luậ v ra; Những khác biệt trong sự cụ thể hóa học. Sức sống của một tácc phẩm phụ dườ g ư ỉ l ê q a đ n các thành tố thuộc vào chỗ là về tiềm g ó ứa của tác phẩm mà theo bản chất của ó đã đựng nhữ g đặ đ ểm nào xét ở p ươ g không hoàn chỉ và đò ỏi phải có sự bổ diện của sự phát triển chuẩn mự v ọc. sung của sứ tưở g tượng của gườ đọc N u một tác phẩm v ọ ũ g đượ đá (thí dụ lượ đồ mô tả). Tuy nhiên n u giá tích cực ngay cả khi có sự t ay đổi chúng ta quan sát trạng thái cấu trúc lịch sử chuẩn mự v ọ t ì đ ề đó ó g ĩa là bao hàm trong tác phẩm một mặt và mặt nó có một sức sống lớ ơ là một tác khác dãy phát triển của chuẩn mự v ọc phẩm mà hiệu lực thẩm mỹ của tác phẩm luôn bi đổi, thì chúng ta sẽ thấy rõ rằng ấy sẽ cạn kiệt cùng với sự suy tàn của một không chỉ những chỗ cầ được bổ sung mà chuẩn tắc thờ đại. Sự ti p nhận một tác ngay cả hiệu lực thẩm mỹ của toàn bộ tác phẩm ũ g đ kèm với sự cụ thể hóa nó và phẩm và ư vậy cả sự cụ thể óa ũ g một sự t ay đổi chuẩn mự ũ g đò ỏi t ườ g x yê t ay đổi. Ngay khi một tác một sự cụ thể hóa mớ đối với tác phẩm. phẩm trong sự cảm nhậ đượ đặt vào Từ gó ì p ươ g p áp l ận cần nhấn trong các mối quan hệ mới (trạng thái thay mạ r g đối với chúng ta chủ y u sử đổi của ngôn ngữ, đị đềv ọc mới, cấu dụng những cụ thể hóa có tính phê bình trúc xã hộ t ay đổi, một hệ thống mới của làm nguồn tài liệu, bởi vì nguồn tài liệu của những giá trị tinh thần và thực tiễn ày đối thoại với tác phẩm xuất phát từ v.v), thì trong tác phẩm chính nhữ g đặc toàn bộ hệ thống giá trị và góp phầ để sắp đ ểm đó được cảm nhận là có giá trị thẩm x p một tác phẩm vào tro g v ọc; trong mỹ, nhữ g đặ đ ểm mà trướ đó đã k ô g những nhận xét có tính chất phê bình thì sự được cảm nhậ ư t nên một sự đá thích thú hay không thích thú sẽ được nêu giá tích cực chỉ có thể dựa vào những lý do các luận chứng. Một bất lợi là chúng ta chỉ oà toà đối lập. Chính vì th nên nhiệm có những ghi chép cho các cụ thể hóa và vụ của lịch sử v ọc là phải nghiên cứu các nguồn tài liệu không phả lú ào ũ g nhữ g t ay đổ đó ủa sự cụ thể hóa trong có giá trị ư a làm o bức tranh lịch sự ti p nhận tác phẩm và các mối quan hệ sử của cuộc sống của một tác phẩm v giữa cấu trúc của tác phẩm và của chuẩn học tất y u phụ thuộc vào sự phong phú và mự v ọ đa g p át tr ển, bở vì ư chất lượng của nguồn tài liệu (Xin xem th chúng ta luôn luôn dành sự chú ý của SaS7, 1941 Struktura vývoje, Prag 1969, chúng ta cho tác phẩm vớ tí á là đối S.193f.) tượng thẩm mỹ và t eo dõ ý g ĩa xã hội Những vấ đề p ươ g p áp đặc biệt của chứ g t ẩm mỹ của nó. N u trong xuất hiện n u chúng ta theo dõi sự ti p việc nghiên cứu sự phát triển của v ọc nhận một tác phẩm trong một mô trường ú g ta đã đặt trọng tâm vào việc xem tác v ọc xa lạ. Ngay cả việc dịch, xét trong phẩm là gì trong dãy của các tác phẩm một ý g ĩa ào đó, ũ g là một sự cụ thể 22
  10. hóa mà dịch giả thực hiện. Ti ng vang ở ưởng trực ti p có ý thức hoặc không có ý giớ độc giả và phê bình mà một tác phẩm thứ ũ g k ô g đượ q ê á trường hợp tạo ra ở mô trường xa lạ t ường hoàn toàn mà tro g đó ác tác phẩm v ọc mới chỉ khác với ti g va g tro g mô trường quê có thể oà toà vượt qua về mặt thẩm mỹ ươ g ủa nó, bởi chuẩn mực là một chuẩn trên cái nền của những tác phẩm xưa mà ó mực khác. vượt lên vớ tí á là á đối lập với nó. 4. Hiệu quả văn học và ngoài văn học Đ ề đó t ường xảy ra khi chất liệu chẳng của tác phẩm văn học hạn vẫ ưt ư gq a ệm lại khác C o đ n giờ chúng ta chỉ ó đ n hiệu biệt, hoặc cốt truyệ được giữ nghuyên quả của một tác phẩm v ọc là nó thể ư g p ươ g t ện biểu hiện lạ t ay đổi hiện ra ở gườ đọ và đặc biệt ở gười (Zeyers “er e terte B lder”) oặc là khi môi giớ đ ển hình giữa tác phẩm và gười vấ đề là sự chinh phục mới về mặt nghệ đọc, ở nhà phê bình, và rõ ràng là khi tác thuật đối với nghệ thuật xưa ( í dụ ư phẩm là đố tượng của sự lĩ ội thẩm Horas Máchovské variace [Variationen mỹ N ư g một tác phẩm, trong một hình ueber Mácha]). thức nhất đị tá độ g vào gườ đọc, Bên cạnh sự tá động v ọc của một ũ g ót ểả ưở g đ à độ g, tư tác phẩm ú g ta ũ g ó t ể theo dõi sự tưởng và tình cảm, vì nó trở thành một bộ tá động của nó ở lĩ vự goà v ọc, phận của cuộc sống tâm lý của gườ đọc. đặc biệt khi việ đề cập đ n vấ đề với Chủ y u nó ả ưở g đ n thị hi v nhữ g p ươ g t ệ v ọc nhằm góp phần học của các nhà sáng tác trong giớ độc giả để giải quy t nó trong thực tiễn cuộc sống. và do vậy có thể tá độ g đ n sáng tác của Mọ gườ đều bi t là chính những chất họ, cả khi họ không ý thứ đượ đ ề đó lượng thẩm mỹ của sáng tạo v ọc có thể Đ đ y ú g ta đ vào vấ đề về ảnh g y xú động mạnh mẽ ở gườ đọ đ n ưở g mà ú g ta đã t eo dõ x ất phát từ mức làm cho cái cách thứ mà tro g đó á góc nhìn phát sinh. Ở đó ú g ta x ất phát mối liên hệ với hiện thự được nắm bắt hay từ tác phẩm đã oà tất và đã g ê ứu được phác họa, ũ g ó t ể ả ưở g đ n các hoàn cả đã ả ưở g đ n sự hình cách ứng xử của anh ta. Chúng ta chỉ cần thành và hình thức của nó làm cho một tác nhớ đ n nhữ g trường hợp quen thuộ ư phẩm v ọc khác có thể bộc lộ ra ư là chẳng hạn những kiểu nhân vật v ọ đã nguồn tài liệ ay ư là tố đã góp tá độ g ư t ào đối với việc thể cách phần vào việc làm cho tác phẩm ó được hóa các kiểu loại mốt của xã hộ , ư đạo hình dạng thật sự của nó. Bây giờ chúng ta đức của một tác phẩm đã ả ưở g đ n sẽ vận dụ g p ươ g p áp gược lại: Ở đạo đức của xã hộ ưt ào, ư xã ội trung tâm của sự chú ý không còn là tác khuy n khích tác phẩm có những chức phẩm bị tá động mà là tác phẩm tá động, g tro g ộ đấu tranh nhằm hiện thực và nhiệm vụ của chúng ta là nắm bắt tất cả hóa nhữ g đò ỏi về xã hội, về kinh t và các hiệ tượ g v ọ ào đó mà sự xuất về dân tộc v.v. Ở p ươ g d ện này chi m hiện của nó phụ thuộc vào sự tồn tại của một vị trí đặc biệt là v ọc có tính tác phẩm được nghiên cứu. N u chúng ta k y ướng hay cái gọ là v ươ g ó đ n hiệu quả của một tác phẩm thì giáo huấn, mà ở đó v ệc chú ý đ n sự tác ngoài nhữ g trường hợp của một sự ảnh độ g goà v ọc là một phần của ý đồ 23
  11. tác giả. Tuy nhiên trong việc nghiên cứu học sử vốn chỉ tập tr g vào lĩ vực của ư vậy ú g ta đã t ườ g đ vào lĩ vực các hiện tuợ g v ọc. mà k oa v ọc sử đụng chạm với những (GS.TS. FELIX V. VODICKA) mối quan tâm của các nghành khoa học khác, mà từ q a đ ểm của chúng, mứ độ Dịch từ sách Rezeptionsaesthetik - Theorie của sự tá đô g goà v ọ ày t ường und Praxis, Rainer Warning chủ biên, Nxb có thể đượ đá g á tốt ơ là à v Wilhelm Fink, Muenchen, 1975. Ngày nhận bài: 03/9/2016 Biên tập xong: 15/10/2016 Duyệt đ g: 20/10/2016 24
nguon tai.lieu . vn