Xem mẫu

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐÀ LẠT ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG LỊCH SỬ THẾ GIỚI CẬN ĐẠI Th.s. Bùi Văn Hùng 2002
  2. 2 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại MỤC LỤC MỤC LỤC .................................................................................................................................... 2  PHẦN II ........................................................................................................................................ 6  CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX .............................................. 6  CHƯƠNG I ................................................................................................................................... 6  CÔNG XÃ PARIS ........................................................................................................................ 6  1. NƯỚC PHÁP VÀ CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ ...................................................... 6  1.1. TÌNH HÌNH NƯỚC PHÁP TRƯỚC CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ ................. 6  1.1.1.TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ VÀ NHỮNG MÂU THUẪN XÃ HỘI ............................. 6  1.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ............................................................................................... 7  1.2. CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ ............................................................................. 7  1.2.1. MỤC ĐÍCH CỦA PHÁP, PHỔ ................................................................................. 7  1.2.2. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC CHIẾN TRANH VÀ SỰ SỤP ĐỔ CỦA NỀN ĐẾ CHẾ II. 8  2. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN PARI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA CÔNG XÃ PARI .. 8  2.1. TÌNH HÌNH PARI SAU KHI QUÂN PHÁP ĐẦU HÀNG QUÂN PHỔ ........................ 8  2.2. CUỘC CÁCH MẠNG BÙNG NỔ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA CÔNG XÃ PARI .................. 9  2.3. NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA HỘI ĐỒNG CÔNG XÃ ................................................ 10  2.3.1. Về Bộ MÁY NHÀ NƯớC ........................................................................................ 10  2.3.2. Về KINH Tế – XÃ HộI : .......................................................................................... 10  2.3.3. Về VĂN HOÁ GIÁO DụC ...................................................................................... 10  2.4. SỰ THẤT BẠI CỦA CÔNG XÃ PARI .......................................................................... 11  3. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÔNG XÃ PARI ........................................................................................................................ 11  3.1. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI ........................................................................................ 11  3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ............................................................................................. 11  3.3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................................................................................................ 12  CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN 1870 –1914.................................................................................................................................. 12  1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ................................................................................................... 12  1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1870 –1914 ............................... 12  1.1.1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ.................................................................................... 12  1.1.2. SỰ HÌNH THÀNH CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC ............................................... 13  1.2. NĂM ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA ĐẾ QUỐC .................................... 13  1.2.1. Sự tập trung sản xuất và tư bản đạt tới mức độ phát triển rất cao, tạo thành những tổ chức lũng đoạn có một vai trò quyết định trong sinh hoạt kinh tế. .................................... 13  1.2.2. Sự dung hợp tư bản ngân hàng và tư bản công nghiệp thành tư bản tài chính. ........ 13  1.2.3. Việc xuất khẩu tư bản trở thành đặc biệt quan trọng. ............................................... 13  1.2.4. Sự hình thành những khối liên minh tư bản độc quyền chia nhau thế giới. ............. 13  1.2.5. Việc các cường quốc tư bản đã chia nhau xong đất đai trên thế giới. ...................... 13  2. NƯỚC ANH 1870 - 1914 ....................................................................................................... 13  2.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 13  2.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870 –1900......................................................................... 13  2.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1900-1914. ......................................................................... 14  1.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 14  1.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN ............................... 14  1.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 15  Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  3. 3 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại 3. NƯỚC PHÁP 1870 –1914 ...................................................................................................... 15  3.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 15  3.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870-1900 .......................................................................... 15  3.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1900-1914 ......................................................................... 16  3.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 16  3.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN ............................... 16  3.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 17  4. NƯỚC ĐỨC 1871-1914 ......................................................................................................... 17  4.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 17  4.1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1871-1914 .......................................................................... 17  4.1.2. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ 1900-1914 ................................................................. 18  4.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 19  4.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN ............................... 19  4.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 20  5. CÁC NƯỚC KHÁC Ở CHÂU ÂU 1870-1914 ...................................................................... 21  6. NƯỚC MỸ 1870-1914 ........................................................................................................... 21  6.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 21  6.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ 1870-1900 .......................................................................... 21  6.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ MỸ 1900-1914 ................................................................... 22  6.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ ................................................................................................ 23  6.2.1. CHÍNH SÁCH ĐỐI NỘI VÀ PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN 23  6.2.2. CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI .................................................................................... 24  CHƯƠNG III............................................................................................................................... 26  HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC TẾ I, II VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN THẾ GIỚI CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX ....................................................................................................... 26  1. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN THẾ GIỚI SAU CÔNG XÃ PARI ...................................... 26  1.1 SỰ TAN RÃ CỦA QUỐC TẾ I ....................................................................................... 26  1.2. PHONG TRÀO CÔNG NHÂN THẾ GIỚI VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA QUỐC TẾ II .......... 26  2. HOẠT ĐỘNG CỦA QUỐC TẾ II .......................................................................................... 27  CHƯƠNG IV ............................................................................................................................... 29  CUỘC CÁCH MẠNG DÂN CHỦ TƯ SẢN NGA 1905 - 1907 ................................................ 29  1. TÌNH HÌNH NƯỚC NGA TRƯỚC CÁCH MẠNG .............................................................. 29  1.2. TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ-XÃ HỘI................................................................................. 29  1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ .................................................................................................... 30  2. QUÁ TRÌNH CỦA CUỘC CÁCH MẠNG ............................................................................ 30  2.1. CUỘC CÁCH MẠNG BÙNG NỔ .................................................................................. 30  2.2. CUỘC CÁCH MẠNG TRONG GIAI ĐOẠN CAO TRÀO ........................................... 31  2.3. CUỘC CÁCH MẠNG TRONG GIAI ĐOẠN THOÁI TRÀO ...................................... 32  3. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, Ý NGHĨA LỊCH SỬ ............................................................ 32  3.1. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI ........................................................................................ 32  3.2. Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................................................................................................ 33  CHƯƠNG V ................................................................................................................................ 34  CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT .................................................................................. 34  1. NGUYÊN NHÂN VÀ TÍNH CHẤT ...................................................................................... 34  1.1. NGUYÊN NHÂN ............................................................................................................ 34  1.2. TÍNH CHẤT. ................................................................................................................... 34  2. QUÁ TRÌNH DIỄN BIẾN ...................................................................................................... 34  2.1. GIAI ĐOẠN I .................................................................................................................. 34  Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  4. 4 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại 2.2. GIAI ĐOẠN II ................................................................................................................. 34  2.3. GIAI ĐOẠN CUỐI.......................................................................................................... 34  PHẦN II ...................................................................................................................................... 35  LỊCH SỬ CẬN ĐẠI PHƯƠNG ĐÔNG ..................................................................................... 35  CHƯƠNG I ................................................................................................................................. 35  NHẬT BẢN ................................................................................................................................ 35  1. TIỀN ĐỀ CỦA CUỘC MINH TRỊ DUY TÂN ...................................................................... 35  1.1. KINH TẾ ......................................................................................................................... 35  1.2. CHÍNH TRỊ, XÃ HỘI ..................................................................................................... 36  1.3. TƯ TƯỞNG..................................................................................................................... 37  2. CUỘC MINH TRỊ DUY TÂN................................................................................................ 37  2.1. SỰ XÂM NHẬP CỦA TƯ BẢN PHƯƠNG TÂY VÀ HẬU QUẢ CỦA NÓ ............... 37  2.2. NHỮNG PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN ........................................ 37  2.3. CẢI CÁCH MINH TRỊ ................................................................................................... 37  3. ĐẾ QUỐC NHẬT ................................................................................................................... 38  3.1. KINH TẾ ......................................................................................................................... 38  3.2. CHÍNH TRỊ ..................................................................................................................... 39  CHƯƠNG II ................................................................................................................................ 40  TRUNG QUỐC .......................................................................................................................... 40  1. CUỘC CHIẾN TRANH THUỐC PHIỆN LẦN THỨC NHẤT. ............................................ 40  1.1. TÌNH HÌNH TRUNG QUỐC CUỐI TRIỀU MÃN THANH ......................................... 40  1.2. THUỐC PHIỆN, CÔNG CỤ MỞ CỬA TRUNG QUỐC ............................................... 40  1.3. QUÁ TRÌNH CUỘC CHIẾN TRANH VÀ ĐIỀU ƯỚC NAM KINH ........................... 41  1.4. HỆ QUẢ .......................................................................................................................... 41  2. PHONG TRÀO NÔNG DÂN THÁI BÌNH THIÊN QUỐC .................................................. 42  2.1. NGUYÊN NHÂN ............................................................................................................ 42  2.2. DIỄN BIẾN ..................................................................................................................... 42  2.3. TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................ 43  3. PHONG TRÀO DÂN TỘC TƯ SẢN TRUNG QUỐC ......................................................... 43  3.1. CÁC NƯỚC ĐẾ QUỐC SÂU XÉ TRUNG QUỐC........................................................ 43  3.1.1. SỰ ĐẦU TƯ CỦA TƯ BẢN PHƯƠNG TÂY ........................................................ 43  3.1.2. SỰ RA ĐỜI CỦA TƯ SẢN VÀ VÔ SẢN DÂN TỘC TRUNG QUỐC ................. 44  3.2. SỰ THỨC TỈNH DÂN TỘC TƯ SẢN CẢI LƯƠNG .................................................... 44  3.2.1. NGUYÊN NHÂN..................................................................................................... 44  3.2.2. DIỄN BIẾN .............................................................................................................. 44  3.3. PHONG TRÀO CÁCH MẠNG TƯ SẢN ....................................................................... 45  3.3.1. TÔN TRUNG SƠN VÀ TỔ CHỨC CÁCH MẠNG ............................................... 45  3.3.2. DIỄN BIẾN VÀ KẾT CỤC CỦA CUỘC CÁCH MẠNG TÂN HỢI ..................... 45  3.3.3. TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ ................. 45  CHƯƠNG III............................................................................................................................... 46  ẤN ĐỘ ........................................................................................................................................ 46  1. CHỦ NGHĨA THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY XÂM NHẬP ẤN ĐỘ ...................................... 46  1.1. ẤN ĐỘ GIAI ĐOẠN ĐẦU BỊ CHỦ NGHĨA THỰC DÂN XÂM NHẬP ..................... 46  1.2. SỰ XÂM LƯỢC CỦA THỰC DÂN ANH ..................................................................... 46  2. CUỘC KHỞI NGHĨA DÂN TỘC ẤN ĐỘ (1857 - 1859) ...................................................... 47  2.1. TIỀN ĐỀ CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA............................................................................ 47  2.2. QUÁ TRÌNH CỦA CUỘC KHỞI NGHĨA ..................................................................... 48  2.3. TÍNH CHẤT, NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ ........................ 48  Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  5. 5 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại 3. PHONG TRÀO DÂN TỘC ẤN ĐỘ TƯ SẢN ....................................................................... 49  3.1. NỀN THỐNG TRỊ CỦA ANH........................................................................................ 49  3.2. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC CỦA NHÂN DÂN ẤN ĐỘ CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX ............................................................................... 49  CHƯƠNG V ................................................................................................................................ 50  MỸ LA TINH ............................................................................................................................. 50  1. MỸ LA TINH ĐẦU THỜI KỲ CẬN ĐẠI ............................................................................. 50  1.1. VỀ ĐỊA LÝ VÀ DÂN CƯ .............................................................................................. 50  1.2. THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY PHÂN CHIA CAI TRỊ MỸ LA TINH .......................... 51  2. PHONG TRÀO ĐẦU TRANH GIẢI PHÓNG DÂN TỘC MỸ LA TINH THẾ KỶ XIX .... 51  3. MỸ LA TINH THẾ KỶ XIX, ĐẦU THẾ KỶ XX ................................................................. 52  CHƯƠNG VI ............................................................................................................................... 53  CHÂU PHI .................................................................................................................................. 53  1. CHỦ NGHĨA THỰC DÂN CHÂU ÂU XÂM LƯỢC CHÂU PHI........................................ 53  1.1. ĐỊA LÝ VÀ DÂN CƯ ..................................................................................................... 53  1.2. THỰC DÂN PHƯƠNG TÂY BƯỚC ĐẦU XÂM NHẬP CHÂU PHI .......................... 53  1.3. TƯ BẢN PHƯƠNG TÂY MỞ RỘNG PHẠM VI THỐNG TRỊ CHÂU PHI ................ 53  2. PHONG TRÀO ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN CHÂU PHI ........................................... 53  Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  6. 6 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại PHẦN II CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CUỐI THẾ KỶ XIX ĐẦU THẾ KỶ XX CHƯƠNG I CÔNG XÃ PARIS 1. NƯỚC PHÁP VÀ CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ 1.1. TÌNH HÌNH NƯỚC PHÁP TRƯỚC CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ 1.1.1.TÌNH HÌNH CHÍNH TRỊ VÀ NHỮNG MÂU THUẪN XÃ HỘI - Về chính trị : Ngày 2/12/1852, một năm sau ngày đảo chính lật đổ nền Cộng hoà Hiến chế, Luy Bônapactơ (Louis Bonaparte) lên ngôi Hoàng đế, lấy hiệu là Napôlêông III (Napole,on ), lập ra nền Đế chế II Nền Đế chế II là nền chuyên chế phản động công khai của giai cấp tư sản Pháp. Napôlêông thiết lập một bộ máy quân sự và cảnh sát để đàn áp mọi phong trào đòi quyền tự do dân chủ của nhân dân. Giáo hội Thiên Chúa giáo có ảnh hưởng to lớn trong các lĩnh vực sinh hoạt của Nhà nước Napôlêông một mặt đẩy mạnh các hoạt động ngoại giao ở châu Âu ( tham gia cuộc chiến tranh Crưm 1853 – 1856, liên kết với Nga chống Anh, can thiệp vũ trang ngăn cản cuộc đấu tranh thống nhất Italia, ngăn cản cuộc đấu tranh thốnh nhất nước Đức ), mặt khác không ngừng mở rộng những cuộc chiến tranh xâm lược thuộc địa để bành trướng thế lực ra bên ngoài. - Những mâu thuẫn xã hội : Giai cấp tư sản phân hoá thành hai bộ phận. Tầng lớp đại tư sản và các phần tử Bảo hoàng nắm giữ những cương vị quan trọng trong chính phủ có đặc quyền về kinh tế là chỗ dựa cơ bản của nền Đế chế. Tầng lớp trung và tiểu tư sản có tư tưởng cộng hoà bị gạt ra khỏi vũ đài chính trị, bị chèn ép về kinh tế và thường xuyên bị đe doạ phá sản mâu thuẫn gay gắt với tầng lớp đại tư sản và nền Đế chế. Giai cấp vô sản phát triển nhanh về số lượng và sống khá tập trung. Năm 1870, số lượng công nhân công nghiệp tại Paris lên tới 55 vạn người. Trình độ chính trị không ngừng nâng cao do tác động của các trào lưu tư tưởng Mácxít và dân chủ tiểu tư sản Pruđông (Proudhon), Blăngki (Blanqui), Giacôbanh Mới (Giacobins). Bất chấp các cuộc đàn áp, bắt bớ của quân đội và cảnh sát tư sản, phong trào công nhân vẫn diễn ra sôi nổi. Năm 1862, công nhân Paris đã bầu được đoàn đại biểu đi dự hội nghị triển lãm ở Luân Đôn (London) và tham dự hội nghị thành lập Quốc tế I (ngày 28/9/1864) ở đây. Nhiều cuộc bãi công và biểu tình đã diễn ra dưới sự lãnh đạo của chi nhánh quốc tế I tại Paris và các thành phố khác. Điển hình là cuộc bãi công, biểu tình của hơn 20 vạn công nhân Paris vào tháng 1/1870. Giai cấp nông dân bị nạn thiếu đất, nạn cho vay nặng lãi, ách bóc lột của địa chủ, phú nông… và đóng góp nghĩa vụ thuế khoá nặng nề phục vụ cho tham vọng xâm lược thuộc địa của chính phủ phản động Pháp đã tỏ ra thất vọng và cũng không ngừng nổi dậy đấu tranh. Hàng chục vạn người bị phá sản đã phải chạy ra thành thị kiếm sống bằng đủ mọi nghề. Năm 1851, nông dân chiếm 74% dân số thì đến 1866 chỉ còn 69,5%. Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  7. 7 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại 1.1.2. TÌNH HÌNH KINH TẾ. Công nghiệp: Cuộc cách mạng công nghiệp ở Pháp hoàn thành, nền công nghiệp Pháp vươn lên mạnh mẽ trở thành nước đứng thứ hai (sau Anh) trên thế giới. Các ngành kinh tế công nghiệp như : khai mỏ, luyện kim, chế tạo máy, giao thông, dệt vải, dân dụng... đều khá phát triển. Từ năm 1852 đến 1869, số lượng máy hơi nước tăng lên tới 4 lần (từ 6.080 lên 26.221 máy); tổng chiều dài đường sắt tăng lên gần 5 lần; tàu chạy bằng máy hơi nước tăng lên 3,5 lần. Nông nghiệp: Cuộc Đại cách mạng tư sản Pháp 1789 – 1794 đã mang lại một bộ mặt mới cho nông thôn nước Pháp. Nông dân được chia ruộng đất, quan hệ tư bản chủ nghĩa được thừa nhận và ngày càng phát triển, sự phát triển của khoa học kỹ thuật ... đã thúc đẩy nông nghiệp Pháp phát triển. Đại bộ phận ruộng đất nằm trong tay tư bản, tuy nhiên, về cơ bản nông nghiệp Pháp vẫn mang tính chất của một nền tiểu nông tư hữu theo hướng thị trường. Thương nghiệp: Trên cơ sở kinh tế công nông nghiệp phát triển và một thị trường nội địa thống nhất, ngành kinh tế thương nghiệp tư bản chủ nghĩa Pháp cũng phát triển. Trong lĩnh vực ngoại thương, năm 1851, tổng kim ngạch đạt 2.615 triệu fran thì đến năm 1869 đã lên tới 8.003 triệu fran gấp hơn 3 lần, đối tượng trao đổi không chỉ với những nước tư bản chủ nghĩa mà còn với hệ thống thuộc địa rộng lớn. Ngân hàng: Từ năm 1851 đến năm 1869, hoạt động của ngân hàng Pháp tăng lên hơn 5 lần (từ 1.592 triệu fran lên tới 8.325 triệu fran). Các cơ sở giao dịch hoạt động mạnh mẽ mà phần lớn là cho vay nặng lãi (năm 1868, 14 chính phủ các nước phải vay nợ của ngân hàng Pháp 33 tỷ fran). Sự cạnh tranh tư bản diễn ra gay gắt, nhiều nhà máy, xí nghiệp phải đóng cửa vì phá sản. Đời sống xã hội thay đổi, phân hoá giàu nghèo gia tăng : năm 1858, có khoảng 3 triệu ăn mày, 6 triệu không đủ mức sống tối thiểu trong khi giai cấp tư sản giàu lên một cách nhanh chóng. Tóm lại: Nền Đế chế II là một nền chính trị phản động của giai cấp tư sản và các lực lượng Bảo hoàng Pháp. Nó trở thành công cụ cho giai cấp tư sản và các lực lượng phản động Pháp thống trị, áp bức nhân dân Pháp. Sự phát triển của kinh tế tư bản chủ nghĩa Pháp chỉ làm giàu cho giai cấp thống trị còn nhân dân lao động Pháp bị bóc lột đến tận cùng. Bầu không khí ngột ngạt của nền chính trị Pháp báo hiệu một cơn bão táp cách mạng đang đến gần. 1.2. CUỘC CHIẾN TRANH PHÁP – PHỔ 1.2.1. MỤC ĐÍCH CỦA PHÁP, PHỔ Về phía Pháp: Napôlêông III muốn thông qua cuộc chiến tranh này để cứu vãn nguy cơ sụp đổ của nền Đế chế II; xoa dịu những mâu thuẫn trong nước đang phát triển tới mức gay gắt, huớng sự chú ý của các tầng lớp xã hội vào cuộc chiến tranh; tăng thêm uy tín và địa vị của nền Đế chế II cũng như giai cấp tư sản Pháp trên trường quốc tế; cản trở quá trình thống nhất nước Đức vì lo ngại về một nước Đức hùng mạnh ngay bên cạnh; cướp đoạt một phần đất đai và của cải của Đức ... Về phía Phổ: Quá trình đấu tranh thống nhất Đức đang ở vào giai đoạn cuối. Bằng những cuộc chiến tranh với Đan Mạch (1864), Áo – Hung (1866) thắng lợi, năm 1867, Liên bang Bắc Đức được thành lập dưới quyền lãnh đạo của Phổ, gồm 18 nước và 3 thành phố tự do ở Bắc Đức. Con đường thống nhất nước Đức “bằng sắt và máu” do Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  8. 8 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại Bixmắc (Otto Von Bismarck 1815 – 1819). Thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao Phổ đề xướng đạt thắng lợi khi tiến hành cuộc chiến tranh với Pháp. Phổ muốn tiến hành cuộc chiến tranh này, một mặt để sát nhập phần còn lại ở vùng Tây Nam Đức (giáp giới Pháp) vào Liên bang Bắc Đức; mặt khác để tìm kiếm lợi nhuận phục vụ cho quá trình tư bản hoá đất nước đồng thời làm yếu đi thế lực tư bản Pháp ... 1.2.2. DIỄN BIẾN CỦA CUỘC CHIẾN TRANH VÀ SỰ SỤP ĐỔ CỦA NỀN ĐẾ CHẾ II. Ngày 19/7/1870, Napôlêông III tuyên chiến với Phổ. Ngay từ đầu, quân Pháp đã bị thua hết trận này đến trận khác. Cả hai cánh quân đều bị vây hãm : một ở pháo đài Mếtdơ (Metz) và một ở pháo đài Xơđăng (Sedan). Ngày 2/9/1870, Napôlêông III cùng với 80 ngàn quân Pháp đầu hàng ở pháo đài Xơđăng. Tin tức lan truyền về tới Pari, ngày 4/9/1870, quần chúng Pari xuống đường biểu tình đòi lật đổ nền Đế chế II. Chính phủ tư sản lâm thời được thành lập do tướng Tơrôsuy (Trochu) - một phần tử Bảo hoàng, nguyên Thị trưởng Pari – làm thủ tướng. Chính phủ này đã không thực hiện được nhiệm vụ bảo vệ tổ quốc, trái lại còn âm mưu thỏa hiệp với quân Phổ để đàn áp quần chúng cách mạng. Ngày 27/10/1870, Tướng Baden (Bazel) đầu hàng quân Phổ ở Mếtdơ, cuộc chiến tranh Pháp – Phổ do giai cấp tư sản lãnh đạo về cơ bản đã kết thúc. Nước Pháp bại trận. 2. CUỘC ĐẤU TRANH CỦA NHÂN DÂN PARI VÀ SỰ NGHIỆP CỦA CÔNG XÃ PARI 2.1. TÌNH HÌNH PARI SAU KHI QUÂN PHÁP ĐẦU HÀNG QUÂN PHỔ Ngay từ khi cuộc chiến tranh bùng nổ, Mác đã gửi thư cho công nhân Pháp và Đức. Người đã phân tích tính chất của cuộc chiến tranh và kêu gọi giai cấp công nhân ở hai nước hãy cảnh giác sẵn sàng đấu tranh. Khi quân Pháp đầu hàng ở pháo đài Mếtdơ, phong trào đấu tranh của nhân dân Pháp đã diễn ra mạnh mẽ mà trung tâm là Thủ đô Pari. Ngày 31/10/1870, dưới sự lãnh đạo của phái Blăngki (Blanqui), nhân dân Pari biểu tình chiếm được Toà Thị chính nhưng sau đó bị Chính phủ Lâm thời đàn áp. Trước thái độ đầu hàng của chính phủ tư sản (11/1870, Bộ trưởng Ngoại giao Guynlơ Phavrơ (Jules Favre) đã bí mật ký với đại diện của Bixmắc một thoả ước đầu hàng), quần chúng Pari đã thành lập được hơn 200 tiểu đoàn Vệ quốc, tự trang bị vũ khí và tổ chức bảo vệ Thủ đô. Vào tháng 1/1871, trong vòng vây của quân Phổ, Pari lâm vào cảnh đói rét trầm trọng. Hơn 20 ngàn người bị chết, nhà máy, xí nghiệp bị đóng cửa, giá cả luơng thực, thực phẩm tăng vọt. Giữa lúc đó, Chính phủ Lâm thời lại lần lượt ký với Bixmắc những hiệp định đầu hàng. Ngày 18/1/1871, lễ tuyên bố thống nhất nước Đức được long trọng tổ chức ở cung điện nước Pháp Vécxây (Vessailler). Từ ngày 23/1/1871 đến ngày 28/1/1871, cuộc hội nghị chính thức về thoả thuận đình chiến giữa đại diện chính phủ Pháp với đại diện chính phủ Đức đã diễn ra tại Vécxây. Ngày 8/2/1871, theo điều khoản đình chiến ký ngày 28/1/1871, cuộc bầu cử Quốc hội Pháp đã được tiến hành dưới sự giám sát của quân Phổ. Phe Bảo hoàng thắng lớn với 450/750 ghế trong Quốc hội, âm mưu khôi phục nền quân chủ. Ađônphơ Chie (Adolphe Thiers) được cử làm Thủ tướng chính phủ. Ngày 28/2/1871, Chie đã ký với Bixmắc hiệp ước đầu hàng trong đó có những điều khoản cơ bản: nước Pháp phải bồi thường cho Đức 5 tỷ fran chiến phí; cắt tỉnh Andát (Alsace) và 1/3 tỉnh Lôren (Loren) Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  9. 9 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại cho Đức; Đức được phép chiếm đóng những vị trí quan trọng của Pari cho đến khi nào phía Pháp thực hiện đầy đủ những nghĩa vụ của mình. Trước hành động đầu hàng của Chie và chính phủ tư sản, quân đội Vệ quốc đã chuyển về chiếm lĩnh hai ngọn đồi ở Đông Bắc Pari là Môngmáctơrơ (Monmartre và Benlơvinlơ (Bellerviller) và bầu ra Uỷ ban Trung ương quân đội Vệ quốc. Ngày 24/2/1871, Uỷ ban đã lãnh đạo nhân dân biểu tình kỷ niệm nền Cộng hoà thứ Hai ở trước ngục Baxti (Bastiler). Lo sợ trước khí thế của quân đội Vệ quốc, vào trung tuần tháng 3/1871, Quốc hội tư sản ra lệnh tước vũ khí của quân đội Vệ quốc. 2.2. CUỘC CÁCH MẠNG BÙNG NỔ VÀ SỰ RA ĐỜI CỦA CÔNG XÃ PARI Rạng sáng ngày 18/3/1871, quân đội tư sản đánh chiếm các vị trí chiến lược ở tả ngạn sông Xen và bí mật bao vây quân Vệ quốc ở ngọn đồi Môngmáctơrơ. Được tin từ quần chúng nhân dân, Uỷ ban trung ương quân đội Vệ quốc một mặt phản công, mặt khác kêu gọi binh lính đầu hàng. Đến 9 giờ sáng, quân đội tư sản rút chạy. Buổi trưa cùng ngày, quân đội Vệ quốc tiến công vào các công sở, trại lính của chính phủ tư sản tại Pari. 20 giờ hôm đó, quần chúng cách mạng làm chủ hoàn toàn thành phố Pari, chính phủ và quân đội tư sản rút chạy về Vécxây. Cuộc cách mạng kết thúc thắng lợi tại thủ đô của nước Pháp. Sau thắng lợi, Ủy ban trung ương quân đội Vệ quốc trở thành chính phủ Lâm thời tạm quyền quản lý thành phố chờ tổng tuyển cử. Ngày 26/3/1871, cuộc tổng tuyển cử theo lối phổ thông đầu phiếu cho mọi công dân từ 18 tuổi trở nên đã diễn ra trong không khí tưng bừng, nhộn nhịp. Ngày 28/3/1871, Hội đồng Công xã gồm 85 đại biểu long trọng ra mắt quốc dân. Trong số đó, 25 đại biểu là công nhân, 30 đại biểu là trí thức, 15 đại biểu là tư sản nhưng sớm từ chức, còn lại là các đại biểu thuộc mọi giới khác nhau. Hội đồng Công xã đóng vai trò là cơ quan quyền lực cao nhất của Pari cách mạng. Trong Hội đồng có các uỷ ban phụ trách các vấn đề khác nhau của bộ máy nhà nước như: quân sự, bưu điện, lao đọng xã hội, tài chính, giáo dục, nghệ thuật,... Ngay từ đầu, trong Hội đồng Công xã đã phân hoá thành hai phe: thiểu số và đa số. Phe thiểu số chiếm 1/3 số ghế là những người Pruđông (Proudhon). Họ cho rằng : Hội đồng Công xã không nên đi quá phạm vi là một hội đồng thành phố. Nước Pháp là liên bang của hội đồng thành phố và nông thôn tự trị. Họ chống lại việc thành lập chính quyền tập trung và phản đối chức năng trấn áp kẻ thù. Phe thiểu số lại phân chia làm 2 phái: phái Hữu phủ nhận sự cần thiết của chuyên chính vô sản và đấu tranh chính trị; phái Tả cho rằng cần thực hiện triệt để quyền sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất, liên hệ mật thiết với công nhân qua các tổ chức công đoàn, câu lạc bộ dân chủ và điều chỉnh sự trao đổi bằng cách cho vay nhẹ lãi. Phe đa số chiếm 2/3 số ghế gồm những người theo tư tưởng Blăng ki và Giacôbanh Mới. Họ chủ trương hạn chế tối đa quyền sở hữu đại tư sản, củng cố tiểu tư hữu. Họ chủ trương phải xây dựng một chính quyền tập trung mạnh mẽ trên cơ sở kiên quyết trấn áp bọn phản cách mạng. Hội đồng Công xã là chính phủ chung của cả nước Pháp. Tuy nhiên phe đa số lại kém liên hệ với quần chúng nên chủ trương này không trở thành hiện thực. Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  10. 10 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại Sự tồn tại của các phe phái nói trên đã làm cản trở đến tiến trình của cách mạng. Trong nội bộ Hội đồng Công xã liên tục diễn ra những cuộc tranh cãi gay gắt làm cản trở việc thực hiện những đòi hỏi xã hội. 2.3. NHỮNG CHÍNH SÁCH CỦA HỘI ĐỒNG CÔNG XÃ 2.3.1. Về Bộ MÁY NHÀ NƯớC Sau khi đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, Hội đồng Công xã được thành lập dựa trên cơ sở dân chủ vô sản là cơ quan tối cao của Nhà nước. Hội đồng Công xã thực thi quyền lực thông qua 10 uỷ ban do các Uỷ viên của Hội đồng Công xã đứng đầu. Nhiều ngoại kiều tham gia Hội đồng Công xã như Phrăngken (Frankel) người Hung, Đômbơrốpxki (Dombropxki), người Ba Lan, E. Đmitriêva người Nga... Mọi thành viên của Hội đồng Công xã và các uỷ ban đều có thể bị bãi miễn khi không đủ tín nhiệm. Mức lương của các Ủy viên Hội đồng Công xã đều không được vượt quá mức lương trung bình của công nhân. Hội đồng Công xã ban bố sắc lệnh bãi bỏ quân đội thường trực và bộ máy cảnh sát tư sản thay vào đó là lực lượng vũ trang nhân dân dưới sự chỉ huy của Hội đồng Công xã. Hội đồng Công xã cũng ra sắc lệnh tách nhà thờ ra khỏi những hoạt động của Nhà nước, huỷ bỏ ngân sách về tôn giáo. 2.3.2. Về KINH Tế – XÃ HộI : Hội đồng Công xã giao quyền quản lý các xí nghiệp, nhà máy mà chủ tư bản bỏ trốn cho công nhân. Ở các nhà máy, xí nghiệp mà chủ tư bản đang làm chủ, Hội đồng Công xã quản lý chế độ tiền lương công nhân , cấm không được cúp phạt dù dưới hình thức nào đối với công nhân, cấm làm việc ban đêm (sắc lệnh ngày 20/4/1871). Hội đồng Công xã ban bố chế độ ngày làm việc 8 giờ và điều chỉnh mức lương cho công nhân theo năng lực chuyên môn và tính chất công việc. Hội đồng Công xã quy định giá cả lương thực, thực phẩm và hoãn trả các khoản nợ trước đây; bãi bỏ dịch vụ cầm đồ, trả lại đồ cầm cho công nhân; thay đổi điều kiện ăn ở cho người nghèo; bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ; xây dựng các cơ sở giữ trẻ cho con em công nhân... Hội đồng Công xã còn chú ý xây dựng khối đoàn kết liên minh với nông dân. Họ rải 10 vạn tờ truyền đơn bằng khinh khí cầu kêu gọi nông dân đứng về phía công nhân chốnh kẻ thù chung là giai cấp tư sản. Rất tiếc rằng hành động này không thu được kết quả vì sự phản tuyên truyền của giai cấp tư sản. 2.3.3. Về VĂN HOÁ GIÁO DụC Hội đồng Công xã ra sắc lệnh tách nhà thờ ra khỏi hệ thống giáo dục, thay thế đội ngũ giáo viên là cha cố bằng giáo viên mới, tăng lương cho giáo viên. Hội đồng Công xã ra sắc lệnh quy định chế độ giáo dục bắt buộc, miễn phí đối với lứa tuổi học sinh. Ngày 2/5/1871, Hội đồng Công xã quyết định thành lập 2 trường trung học chuyên nghiệp. Ngày 21/5/1871, Hội đồng Công xã ra sắc lệnh thủ tiêu việc kinh doanh nghệ thuật tư nhân và trực tiếp quản lý các công trình, di sản văn hoá cũng như các hoạt động nghệ thuật để phục vụ đông đảo quần chúng; khuyến khích các nhà văn, nhà thơ, nhạc sỹ sáng tác những tác phẩm văn học phục vụ cho sự nghiệp của Công xã. Bài Quốc tế ca do Ơgien Pôchiê sáng tác trong hoàn cảnh ấy. Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  11. 11 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại Những chính sách trên chứng tỏ Hội đồng Công xã Pari là một Nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản. Tuy nhiên, do những nguyên nhân khách quan và chủ quan mà trong một chừng mực nào đó những chính sách ấy chưa được thực hiện và thực thi chưa đầy đủ. 2.4. SỰ THẤT BẠI CỦA CÔNG XÃ PARI Khi rút về Vécxây, quân đội tư sản chỉ còn lại có 12.000 người, nhưng quân cách mạng lại không tiếp tục truy kích nên chúng có thời gian để bổ sung lực lượng và chuẩn bị phản công. Ngày 2/4/1871, quân đội tư sản bắt đầu tấn công Pari. Quân đội tư sản có 65 vạn với phương tiện và chỉ huy tốt hơn, trong khi đó, quân cách mạng có khoảng 40 vạn với vũ khí và chỉ huy kém hơn. Mặc dù chiến đấu rất dũng cảm nhưng do so sánh tương quan lực lượng như vậy nên thế trận nghiêng dần về phía kẻ thù. Đến đầu tháng 5, quân đội tư sản đã chiếm được phần lớn Tây Nam của Pari. Chính phủ tư sản Pháp được sự giúp đỡ của quân Phổ đang chiếm đóng tại vùng phía Bắc Pari đã mở rộng phạm vi tấn công. Ngày 20/5/1871, quân đội tư sản mở cuộc tổng tấn công vào Pari. Các chiến sĩ Công xã đã chiến đấu vô cùng anh dũng cản từng bước tiến của kẻ thù. Tuần lễ đẫm máu đã diễn ra từ ngày 20 đến ngày 28 tháng 5 kết thúc bằng sự thất thủ của chiến luỹ cuối cùng của công xã. Một cuộc tàn sát đẫm máu đã diễn ra. Hàng trăm ngàn chiến sĩ Công xã đã hy sinh anh dũng trong cuộc chiến đấu bảo vệ sự nghiệp vinh quang của giai cấp công nhân Pari. 3. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI, BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ Ý NGHĨA LỊCH SỬ CỦA CÔNG XÃ PARI 3.1. NGUYÊN NHÂN THẤT BẠI Về khách quan, chủ nghĩa tư bản đang trên đà phát triển, trong khi đó lực lượng của giai cấp vô sản thế giới chưa thống nhất thành một mặt trận chống chủ nghĩa tư bản. Do đó, các thế lực tư bả trong và ngoài nước câu kết với nhau để đàn áp phong trào cách mạng của giai cấp vô sản. Về chủ quan, giai cấp công nhân Pháp chưa có một chính đảng thống nhất, thiếu chuẩn bị, rèn luyện, nên chưa ý thức rõ rệt về nhiệm vụ chính trị của mình. Công xã đã tỏ ra thiếu kiên quyết và rộng lượng với kẻ thù của mình. Những chính sách của Hội đồng Công xã chưa có hiệu lực và phát huy hết tác dụng trong việc tổ chức và quản lý xã hội. Vấn đề liên minh công nông được đặt ra nhưng chậm trễ và phản tác dụng.... 3.2. BÀI HỌC KINH NGHIỆM Sự cần thiết phải xây dựng một chính đảng tiên phong của giai cấp công nhân được trang bị lý luận sắc bén của chủ nghĩa Mác. Phải triệt để đập tan bộ máy Nhà nước cũ để xây dựng bộ máy Nhà nước mới của giai cấp vô sản. Bộ máy nhà nước ấy phải thực hiện đầy đủ, triệt để hai chức năng trấn áp và xây dựng để gìn giữ chính quyền mới giành được. Phải không ngừng củng cố và tăng cường khối liên minh công nông vững chắc làm cơ sở để giành và giữ chính quyền đồng thời tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ chiến lược và sách lược của cách mạng vô sản. Ngoài ra còn có thể rút ra những bài học quý báu khác về chiến lược, sách lược, thời cơ cách mạng, khởi nghĩa vũ trang và chiến tranh cách mạng,... Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
  12. 12 Đề cương bài giảng Lịch sử thế giới cận đại 3.3. Ý NGHĨA LỊCH SỬ Công xã Pari là cuộc cách mạng đầu tiên của giai cấp vô sản với tư cách là một lực lượng chính trị độc lập đấu tranh chống giai cấp tư sản vì quyền lợi chính trị của mình. Chứng tỏ rằng giai cấp vô sản chính là người lĩnh sứ mệnh lịch sử là đào mồ chôn chủ nghĩa tư bản Công xã Pari đã sáng tạo ra hình thức chính quyền mới dựa trên cơ sở dân chủ vô sản – Nhà nước ckiểu mới của giai cấp vô sản vì quyền lợi của nhân dân lao động. Công xã Pari đã góp phần quan trọng bổ sung vốn thực tiễn trong học thuyết của chủ nghĩa Mác Công xã Pari là biểu hiện cao độ về sự gắn bó chặt chẽ giữa tính giai cấp, dân tộc và thời đại. CHƯƠNG II CHỦ NGHĨA TƯ BẢN CHUYỂN SANG GIAI ĐOẠN ĐẾ QUỐC CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN 1870 –1914 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG 1.1. TÌNH HÌNH KINH TẾ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN 1870 –1914 1.1.1. SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ Về công nghiệp: - Công nghiệp luyện kim, do việc sử dụng lò Bétxơme (Bessme) và lò Máctanh (Martin) nên sản lượng thép tăng từ 250 ngàn tấn năm 1870 lên tới 28,3 triệu tấn năm 1900 và 76 triệu tấn năm 1903, gang từ 41 triệu tấn năm 1900 lên tới 79 triệu tấn năm 1903. - Công nghiệp năng lượng, nguồn năng lượng than được khai thác ngày càng tăng từ 700 triệu tấn năm 1900 lên đến 1.300 triệu tấn năm 1903. Việc sử dụng nguồn điện năng từ nước (thuỷ điện) cũng được đẩy mạnh song song với việc thiết lập hệ thống tải điện đi xa. Một nguồn năng lượng mới là dầu hoả được phát hiện và sử dụng tạo điều kiện cho các ngành kinh tế phát triển. Năm 1870, tổng sản lượng dầu hoả toàn thế giới là 0,8 triệu tấn đến năm 1903 là 52 triệu tấn - Các ngành công nghiệp khác như hoá học mới ra đời sản xuất thuốc nhuộm, thuốc trừ sâu, phân bón, thuốc nổ...;ngành chế tạo máy, ô tô,... cũng rất phát triển. Năm 1900 cả thế giới có 37 ngàn chiếc ô tô thì đến năm 1903 đã lên tới 485 ngàn chiếc các loại. - Ngành giao thông vận tải tiến bộ nhanh chóng nhất là trong lĩnh vực đường sắt. Năm 1900, tổng chiều dài đường sắt thế giới là 800 ngàn km thì đến năm 1903 đã lên đến 1,1 triệu km. Tàu biển ngày càng hiện đại với trọng tải ngày càng lớn chạy bằng máy móc. - Ngành giao thông liên lạc phát triển với những phát minh quan trọng như radio, vô tuyến điện, điện báo, điện thoại,... Về nông nghiệp: Do sự phát triển như vũ bão của công nghiệp, nông nghiệp cũng có những bước phát triển đáng kể nhưng so với công nghiệp thì chậm chạp hơn nhiều lần. Những tiến bộ mới như mở rộng diện tích canh tác, phương pháp canh tác, chuyên canh hoá, cơ giới hoá, phân bón, giống cây trồng, thuốc trừ sâu,...đã tạo ra một nguồn của cải to lớn đủ chi dùng cho con người và sản xuất. Th.s. Bùi Văn Hùng Khoa Lịch Sử
nguon tai.lieu . vn