Xem mẫu

  1. Lệnh giao dịch tại mức giá đóng cửa Lệnh ATC (At-the-close order) Một lệnh chỉ ra giao dịch được thực hiện tại phiên đóng cửa của thị trường, hoặc gần giá đóng cửa nhất có thể. Về bản chất, đây là một lệnh thị trường không được nhập vào cho đến phút cuối của giao dịch. Với loại giao dịch này, bạn không cần phải bảo đảm mức giá đóng cửa nhưng sẽ là một thứ tương tự như vậy. Lệnh ATC (At The Close - giao dịch tại giá đóng cửa) là loại lệnh mới được áp dụng trên thị trường chứng khoán từ khi tiến hành khớp lệnh liên tục. Về bản chất, lệnh này cũng tương tự lệnh ATO (At-the-open order) - giao dịch tại giá mở cửa - và chỉ khác ở chỗ được sử dụng duy nhất trong đợt khớp lệnh cuối cùng của phiên giao dịch. Lệnh ATC được ưu tiên giao dịch trước lệnh giới hạn và không cần ghi mức giá cụ thể. Do đó, ATC đặc biệt hữu hiệu nếu nhà đầu tư muốn tranh bán nhưng điều này cũng tiềm ẩn rủi ro nếu khớp phải giá không tốt (mua giá cao hoặc bán giá thấp).
  2. Một điểm cần lưu ý, do lệnh ATC không ghi mức giá nên công ty chứng khoán sẽ sử dụng giá trần để tính phí giao dịch. Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh Lệnh ATO (At-the-open order) Trước khi hiểu thế nào là một lệnh ATO thì chúng ta hãy xem tổng quát các công cụ lệnh trên thị trường chứng khoán. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán động tác đầu tiên của người chơi là đặt lệnh và có 2 công cụ lệnh chủ yếu cho người chơi lựa chọn là: lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh (ATO) và lệnh giới hạn (Limit Order- LO). Lệnh ATO là lệnh mua hoặc bán chứng khoán mà người chơi tự mình hoặc thông qua nhà môi giới không đưa ra giá xác định trước, do vậy lệnh sẽ được khớp theo mức giá thị trường tại thời điểm khớp lệnh, trong khi đó lệnh LO là lệnh mà người chơi đưa ra có kèm theo yêu cầu khớp ở mức giá cụ thể hoặc tốt hơn. Mỗi công cụ lệnh đều có ưu điểm và các rủi ro riêng. Như đã nêu ở trên lệnh ATO gắn liền với giá thị trường, vừa linh hoạt nhưng cũng vừa rủi ro trước sự biến động của thị trường. Những đặc điểm của lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh: + Khi đặt lệnh tại mức giá khớp lệnh, nhà đầu tư không cần phải ghi mức giá cụ thể nhưng sử dụng chữ viết tắt ATO thay cho việc ghi giá. Khi đại diện giao dịch nhập lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh vào hệ thống giao dịch thì tại vùng giá trong chức năng nhập lệnh, nhập chữ ATO. + Trong thời gian nhận lệnh, thông tin thị trường được hiện thị trên màn hình nhập lệnh của đại diện giao dịch và trên bảng điện tử của các công ty chứng khoán và
  3. khối lượng đặt lệnh tối đa đối với lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh là 9.900 cổ phiếu. + Lệnh ATO được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên sau lệnh giới hạn: Khi hệ thống tiến hành so khớp các lệnh, tại mức giá thực hiện, lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh có thứ tự ưu tiên thực hiện sau các lệnh giới hạn có mức giá đặt lệnh tốt hơn hoặc bằng với giá khớp lệnh. + Trường hợp có nhiều lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh ATO đặt mua hoặc đặt bán, các lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh sẽ cạnh tranh thực hiện lệnh với nhau theo thứ tự thời gian đặt lệnh, lệnh của ai được nhập vào hệ thống trước thì sẽ được ưu tiên trước. + Khi hệ thống tính toán khối lượng và giá khớp lệnh dự kiến, lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh ATO cùng được so khớp. Nói cách khác, lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh chỉ có giá trị trong một đợt khớp lệnh và không có giá trị trong đợt khớp lệnh tiếp theo Hệ thống giao dịch chứng khoán sẽ khớp lệnh theo nguyên tắc: + Trình tự xác định giá và khối lượng giao dịch của thị trường trong trường hợp có lệnh ATO như sau: - Cộng tích luỹ khối lượng đặt mua của lệnh giới hạn từ mức giá cao đến mức giá thấp - Cộng tích luỹ khối lượng chào bán của lệnh giới hạn từ mức giá thấp đến mức giá cao - Tại các mức khối lượng tích luỹ, cộng thêm khối lượng đặt của lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh của bên mua hoặc bên bán
  4. - So với khối lượng đặt lệnh của hai bên để xác định khối lượng thực hiện lớn nhất có thể có - So sánh mức giá tại mức giá khối lượng thực hiện lớn nhất với giá đóng cửa để xác định mức giá giao dịch. + Thứ tự ưu tiên thực hiện lệnh: Tại mức khối lượng so khớp lớn nhất, giá giao dịch sẽ được xác định. Các lệnh được khớp sẽ được phân bố như sau - Các lệnh giới hạn đặt mua với giá cao hơn giá khớp lệnh và các lệnh giới hạn đặt bán với giá thấp hơn với giá khớp lệnh được ưu tiên phân bổ trước. - Đối với các lệnh giới hạn đặt mua và lệnh giới hạn đặt bán với giá bằng giá khớp lệnh sẽ được phân bổ trước, sau đó mới phân bổ cho các lệnh giao dịch với giá khớp lệnh. Với lệnh ATO nhà đầu tư sẽ phải chấp nhận mua chứng khoán theo giá thị trường, và như vậy khó tránh được những biến động mạnh của giá cổ phiếu, ở điểm này lệnh giới hạn có thể hạn chế được rủi ro do cố định mức giá mua bán trước. Tuy nhiên lệnh ATO cũng có nhiều ưu thế, khi hệ thống tiến hành so khớp lệnh, tại mức giá thực hiện sẽ còn dư một số lệnh đặt mua và bán không được khớp lệnh. Với việc dùng lệnh ATO một số lệnh sẽ có thể được thực hiện mua bán tùy theo mong muốn của nhà đầu tư. Công cụ giao dịch này có thể sẽ làm cho khối lượng giao dịch của thị trường tăng bằng cách "vét" thêm một số khối lượng nữa sau khi khớp lệnh. Lệnh này có tác dụng với các cổ phiếu có chênh lệnh cung và cầu lớn. Đưa công cụ này ra cho các nhà đầu tư lựa chọn sử dụng, các nhà quản lý hy vọng sẽ kích hoạt được thị trường, đây cũng là một trong các bước đi để tiến tới thực hiện khớp lệnh liên tục khi thị trường đã có quy mô đủ lớn với số cổ phiếu và khối lượng niêm yết lớn.
nguon tai.lieu . vn