Xem mẫu

  1. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ TIỂU LUẬN DỰ ÁN MUA BÁN ĐỒ CŨ Nhóm 13 – K09401   1  
  2. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Muc lục A.  GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ................................................................................... 3   I.  Khởi nguồn ý tưởng .................................................................................................................. 3   II.  Lý do lựa chọn ....................................................................................................................... 3   III.  Nét độc đáo của ý tưởng ....................................................................................................... 3   IV.  Giá trị của ý tưởng ................................................................................................................ 4   V. Slogan : “TIẾT KIỆM HIỆN TẠI, ĐẦU TƯ TƯƠNG LAI” ........................................... 4  VI. Tóm tắt dự án : ......................................................................................................................... 4   VII.  Mục tiêu của dự án................................................................................................................ 4   B.  NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG ................................................................................................... 5   C.  PHÂN TÍCH KỸ THUẬT ............................................................................................................ 7   I.  Mô tả sản phẩm của dự án : ..................................................................................................... 7   II.  Nghiên cứu chi phí ban đầu của dự án : ............................................................................. 8   III.  Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án : .............................................................................10   D.  TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN .........................................................................................12   E.  PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ..................................................................................13   F.  PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN ....................................................17  I.  Phân tích ưu, nhược điểm bằng SWOT ................................................................................17   II.  Hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại .....................................................................18  G.  PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN ...........................................................20  I.  Phân tích độ nhạy của dự án ..................................................................................................20   II.  Phân tích dự án trong trường hợp còn nhiều khả năng và rủi ro ..................................21  H.  KẾT LUẬN ..............................................................................................................................23  Nhóm 13 – K09401   2  
  3. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN I. Khởi nguồn ý tưởng Hiện nay nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đang có những biến động lớn tác động tới thu nhập và tiêu dùng của mỗi người dân mà đáng chú ý nhất là sự tăng giá của các mặt hàng và dịch vụ dẫn đến người tiêu dùng bắt đầu thắt chặt chi tiêu hơn. Sinh viên là một nguồn nhân lực tiềm năng trong tương lai của đất nước nên nhà nước ta đã có nhiều chính sách để đầu tư cho đối tượng này nhưng đa số các bạn vẫn có cuộc sống rất khó khăn, số tiền chi tiêu hàng tháng chủ yếu là từ sự chu cấp từ gia đình, để theo đuổi việc học đòi hỏi các bạn phải tiết kiệm và ước tính trong chi tiêu rất nhiều. Bởi vậy thì trường trao đổi, mua bán đồ cũ đang phát triển rất mạnh mẽ và có một tiềm năng khai thác rất lớn ở hiện tại và cả trong tương lai. II. Lý do lựa chọn 1. Lý do khách quan Hiện nay trong hoàn cảnh kinh tế khó khăn, chúng tôi nhận thấy nhu cầu mua sắm lại đồ cũ của các bạn sinh viên rất nhiều với nhiều mặt hàng đa dạng để tiết kiệm chi tiêu. Bên cạnh đó khi di chuyển chỗ ở các bạn sinh viên không có điều kiện để đem theo các vật dụng như rổ, thau chậu, quạt máy, kệ sách…gây lãng phí trong khi có rất nhiều bạn sinh viên có nhu cầu sử dụng lại những vật dụng ấy vì chắc chắn sẽ có giá cả mềm hơn đồ mới mà chất lượng cũng tương đương. 2. Lý do chủ quan Chúng tôi hiện đều là những sinh viên nên có khả năng nắm bắt tâm lý chung và am hiểu về mảng thị trường này. Đồng thời các thành viên trong nhóm là những thành viên tích cưc, năng động và ham thích kinh doanh, có đam mê để đưa dự án này thành công và có giá trị ứng dụng vào thực tiễn cao. III. Nét độc đáo của ý tưởng Nhóm 13 – K09401   3  
  4. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Các thành viên xây dựng nên ý tưởng này đều là sinh viên nên cửa hàng của chúng tôi được thành lập để phục vụ cho sinh viên và lấy sinh viên làm động lực phát triển cho hiện tại và cả tương lai. Đồng thời cửa hàng là sự tương tác giữa người bán và người mua khi tạo ra một địa điểm để các bạn có thể trao đổi với nhau các mặt hàng cần thiết mà không phải vận chuyển xa và bị ép giá như sử dụng hình thức trao đổi qua ve chai. IV. Giá trị của ý tưởng Tạo ra lợi nhuận và thỏa mãn ham muốn kinh doanh của các thành viên trong nhóm đồng thời chúng tôi mong có thể giúp các bạn sinh viên khắc phục được phần nào khó khăn của các bạn trong lúc nền kinh tế khó khăn hiện nay. V. Slogan : “TIẾT KIỆM HIỆN TẠI, ĐẦU TƯ TƯƠNG LAI” VI. Tóm tắt dự án : Tên dự án : cửa hàng mua bán đồ dùng cũ cho sinh viên làng đại học thủ đức. Địa điểm đầu tư: Nhà thuê địa chỉ 192 đường số 8 Khu phố 6 Phường Linh Trung Chủ đầu tư : Nhóm 13, Lớp K09401, Trường Đại Học Kinh Tế - Luật Lĩnh vực hoạt động : Mua bán đồ dùng thiết yếu Tổng vốn đầu tư: 115,000,000 đồng Trong đó: - Vốn tự có: 35,000,000 đồng - Vốn góp: 60,000,000 đồng - Vốn vay: 20,000,000 Quy mô: cửa hàng có diện tích khoảng 30m2 với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, năng động và sáng tạo không chỉ phục vụ nhu cầu mua và bán đồ cũ của các bạn sinh viên trong làng đại học mà chúng tôi mong muốn hướng tới xây dựng nhiều của hàng hơn nữa ở gần các trường đại học nhằm phục vụ tốt nhất cho các bạn sinh viên. Chức năng, nhiệm vụ: Phục vụ cho tất cả các bạn sinh viên có nhu cầu mua và bán đồ cũ. Đồng thời trong tương lai với mục tiêu phát triển thêm nhiều của hàng chúng tôi mong muốn có thể tạo ra nhiều việc làm thêm cho các bạn sinh viên. VII. Mục tiêu của dự án 1. Mục tiêu ngắn hạn - Xây dựng một cửa hàng tại làng đại học Quốc Gia HCM để các bạn sinh viên tới mua và bán các đồ cũ như thau chậu, kệ sách, quạt, rổ…..với mục đích đem đến Nhóm 13 – K09401   4  
  5. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ cho khách hàng một dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện với giá cả hợp lí cho mọi đối tượng là sinh viên. - Với khoản đầu tư vừa phải, khả năng thu hồi vốn và phát triển cao. 2. Mục tiêu trung hạn - Xây dựng và phát triển một chuỗi cửa hàng trên thành phố Hồ Chí Minh với phương châm “ Ở đâu có sinh viên ở đó có chúng tôi” . Bên cạnh đó, tìm kiếm và mở rộng đối tượng khách hàng tiềm năng “ Công nhân và người có thu nhập thấp”. 3. Mục tiêu dài hạn - Nhân rộng mô hình này về cả quy mô và các sản phẩm. Đưa mô hình này ra toàn quốc bên cạnh đó đa dạng hơn các sản phẩm và hình thức mua bán cũng như đối tượng hướng tới. B. NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG I. Nghiên cứu nguồn cung và nhu cầu của dự án Sau thời gian thu thập, khảo sát và xử lý thông tin. Những phân tích, đánh giá tổng hợp về thị trường như sau : 1. Bạn có nhu cầu bán những đồ dùng trên khi không còn sử dụng không? Có 72% 143 Không 28% 57 Với 143/200 số phiếu chọn là có nhu cầu bán những đồ dùng khi không còn sử dụng chiếm 72%, đây là một con số khá lớn chứng tỏ nhu cầu bán không những là có mà còn rất đông. Điều này sẽ làm cho nguồn cung của cửa hàng vô cùng phong phú và đa dạng cả về chủng loại, số lượng và chất lượng. 2. Bạn thường có nhu cầu mua các loại đồ dùng như trên hay không? Nhóm 13 – K09401   5  
  6. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Có 64% 127 Không 37% 73 Với 127/200 số phiếu chọn là có nhu cầu mua những đồ dùng khi không còn sử dụng chiếm 64%, đây là một con số khá lớn và xấp xỉ tương đương với nhu cầu bán chứng tỏ nhu cầu mua cũng rất đông. Điều này sẽ làm cho lượng cung và lượng cầu trên thị trường mua bán đồ cũ của cửa hàng trở nên cân bằng hơn. Bên cạnh nhu cầu rất cao đó, các bạn sinh viên chú ý rất nhiều đến chất lượng sản phẩm (66%), tiếp đó là giá cả (21%)…Vậy nên, chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng mà chúng ta nên đưa lên hàng đầu nếu muốn tiến hành dự án và phát triển dự án đi lên bền vững. 3. Hình thức xử lý đồ dùng cũ của các bạn như thế nào? Về hình thức xử lý đồ dùng cũ, 44% các bạn sẽ bán đồng nát, 37% sẽ cho lại người khác, còn lại là bỏ đi và các cách xử lý khác. 44% không phải là con số quá cao nhưng nó đủ để tạo niềm tin để chúng ta cho ra đời của hàng mua bán đồ cũ này, và hi vọng với sự phát triển của cửa hàng thì số người bán đồ dùng cũ sẽ cao hơn thay thế cho việc cho lại người khác hoặc bỏ đi. Nhóm 13 – K09401   6  
  7. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Qua khảo sát, nhận thấy nguồn cung _ cầu sản phẩm của dự án mang tính khả quan . Và “cửa hàng thu mua đồ cũ” ra đời như một nhu cầu bất thiết và có thể sinh lợi nhuận . 4. Nghiên Cứu Về Đối Thủ Cạnh Tranh Hiện tại, dự án “mua bán đồ cũ” bên làng đại học thủ đức không có đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Tuy vậy, vẫn tồn tại rất nhiều đối thủ cạnh tranh gián tiếp làm sẻ nhỏ kênh phân phối sản phẩm của dự án. Đó là những người thu mua đồng nát, các cửa hàng vẫn mua lại đồ cũ( chỉ mua kệ sách). Những đối thủ cạnh tranh của cửa hàng đưa ra giá mua lại sản phẩm khá thấp, giới hạn sản phẩm, đây có thể là một lợi thế cho cửa hàng có tiềm năng nhận được sự ủng hộ của các bạn sinh viên. Và qua khảo sát, có thể nhận thấy được sự ủng hộ và tính cần thiết của cửa hàng . 5. Cửa hàng này có cần thiết cho các bạn sinh viên hay không ? Có 85% 169 Không 16% 31 Với các có số trên, ta có thể thấy việc cho ra đời một của hàng mua bán đồ cũ là một điều vô cùng cần thiết C. PHÂN TÍCH KỸ THUẬT I. Mô tả sản phẩm của dự án : Dự án kinh doanh “ mua bán các sản phẩm, đồ dùng đã qua sử dụng” như : Thau,chậu, bàn học, kệ sách,bếp…vẫn còn sử dụng được. Các sản phẩm được mua lại và định giá tùy thuộc vào chất lượng sản phẩm hiện có, phụ thuộc vào tình trạng cung cầu của sản phẩm lúc kinh doanh, điều kiện ràng buộc là mua các loại sản phẩm này với mức giá tối đa bằng 50% giá hàng mới. Nhóm 13 – K09401   7  
  8. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Bảng 1. Bảng giá trên thị trường của các sản phẩm mới theo khảo sát ngày 11/12/2012 theo khu vực kinh doanh bên làng Đại học Thủ Đức STT TÊN SP MỨC GIÁ HÀNG MỚI Quạt hộp 150.000- 180.000 1 Quạt Quạt đứng 110.000 - 140.000 2 Kệ sách Tùy theo kích thước: 90.000 - 100.000 - 120.000 3 Tủ áo quần Tùy theo kích thước: 500.000 - 620.000 - 700.000 4 Bếp gas mini namilux : 150.000 - 180.000 5 Nồi cơm điện Tùy theo kích thước: 170.000 - 260.000 - 350.000 6 Ấm nước 150.000 - 200.000 7 Bàn học loại nhỏ 45.000 - 50.000 8 Đèn học 55.000 - 60.000 - 75.000 9 Xô 35.000 10 Thau chậu Tùy theo kích thước Nhựa tái chế : 12.000 11 Xọt rác Nhựa cao cấp: 42.000 Nhựa taí chế: 30.000 12 Kệ kê giày,dép Nhựa cao cấp: 60.000 13 Thùng sắt 110.000 - 120.000 - 140.000 Thực tế cho thấy, sinh viên không chỉ giới hạn sử dụng các sản phẩm trong bảng khảo sát. Tuy nhiên, phần đa vật dụng các bạn sinh viên sử dụng các sản phẩm có giá dao động trong phạm vi bảng khảo sát. II. Nghiên cứu chi phí ban đầu của dự án : - Mua xe ba bánh: 85,000,000 dùng trong 5 năm. Giá trị còn lại sau khi thanh lí 55,000,000. - Vì đặc tính cơ bản của sản phẩm là đã qua sử dụng, nên cần phải bỏ chi phí để tân trang, sửa chữa những sản phẩm này trước khi đến tay người tiêu dùng. Số Nhóm 13 – K09401   8  
  9. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ tiền cho các dụng cụ cần thiết cho dự án trong 5 năm 10,000,000 khầu hao hoàn toàn. Bảng 2.Bảng liệt kê các dụng cụ cần thiết cho dự án trong 1 năm Tên sản Số STT Tên dụng cụ Đơn giá (đồng) Giá trị (đồng) phẩm/ nhà lượng cung cấp 1 Giấy nhám 1 25,000 25,000 2 Dây kẽm loại lớn 2 6,000 12,000 3 Dây kẽm loại nhỏ 2 3,000 6,000 4 Vít đầu dẹp Bake 1 19,000 19,000 5 Vít đầu tròn Bake 1 21,500 21,500 6 Cọ 5 2,000 10,000 7 Nhớt 1 30,000 30,000 8 Búa nhỏ 1 25,000 25,000 9 Nước rửa chén Sunlight 1 23,000 23,000 10 Ổ điện tròn Deluxe 1 65,000 65,000 11 Ổ điện dài Deluxe 1 119,000 119,000 Miếng lưới rửa 12 SAMRAN 3 5,800 17,400 chén 13 Khăn lau Magic 1 19,800 19,800 14 Băng keo Good Tape 2 16,000 32,000 15 Keo dán 502 2 7,000 14,000 16 Kìm Kep Cua 1 57,000 57,000 17 Dao lớn Kiwi 1 50,900 50,900 18 Dao nhỏ Kiwi 2 22,800 45,600 19 Kéo Hiệp Phát 2 19,000 38,000 20 Ổ Khóa Việt-Tiệp 2 150,000 300,000 21 Cân 12kg Nhơn Hòa 2 260,000 520,000 22 Bàn chải cọ KB806 1 70,000 70,000 Nhóm 13 – K09401   9  
  10. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ 23 Bàn chải Supmei 2 19,000 38,000 Vina 24 Đinh 5 phân 3 5,600 17,000 Kyeoi 25 Đinh thép 1,6P 2 1,500 3,000 26 Vít mạ kẽm Buildex 1 2,000 2,000 27 Ốc vít 3P 1 10,000 10,000 28 Ốc Vít 5P 1 14,000 14,000 Ken 29 Máy khoan 1 374,000 374,000 6910er Tổng 2,000,000 cộng Ngoài ra, để cửa hàng đi vào hoạt động thực tiễn, còn một số chi phí khác cần đề cập đến : chi phí quảng cáo cửa hàng ( phát tờ rơi, sử dụng các kênh mạng xã hội….), chi phí cho việc khảo sát thị trường, nghiên cứu dự án…. Bảng 3.Bảng liệt kê chi phí quảng cáo cho cửa hàng Stt Loại Chi Phí Thành Tiền 1 Phát tờ rơi 250,000 2 Khảo sát thị trường 150,000 3 Chi phí phát sinh khác… 100,000 Tổng 500,000 III. Nghiên cứu địa điểm thực hiện dự án : Địa điểm thực hiện dự án : Nhà thuê địa chỉ 192 đường số 8 Khu phố 6 Phường Linh Trung ( phía sau Đại học Kinh Tế- Luật, giáp Kí túc xá Khu B Đại học Quốc Gia Thành Phố Hồ Chí Minh, gần khu nhà trọ công nhân khu chế xuât Linh Xuân). Nhóm 13 – K09401   10  
  11. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Nguyên tắc và lý do chọn địa điểm : Thuận tiện đi lại, an ninh ổn định. Gần nguồn cung cấp và tiêu thụ hàng hóa. Gía thuê nhà hợp lý, nhà thuê còn tốt. Nằm trên tuyến đường nhựa đi lại dễ dàng, là đường dẫn vào Kí túc xá sinh viên, nhà trọ công nhân khu chế xuất Linh Xuân. Là khu vực an ninh, gần tổ dân phố, gần chợ, khu dân cư đông đúc. Stt Các yếu tố Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 112,500,0 168,750,0 210,000,0 235,000,0 1 Chi phí mua hàng hóa 75,000,000 00 00 00 00 Bán thành phẩm và 2 dịch vụ mua ngoài 3 Nhiên liệu 4 Năng lượng 1,200,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 5 Nước 800,000 1,500,000 1,500,000 1,500,000 1,500,000 22,000,00 50,000,00 58,000,00 64,000,00 6 Tiền lương 18,000,000 0 0 0 0 7 Bảo hiểm xã hội Chi phí bảo dưỡng 8 máy móc, thiết bị, nhà xưởng Khấu hao - Khấu trừ chi phí chuẩn bị - Khấu hao máy 9 móc thiết bị, phương tiện vận tải - Khấu hao nhà xưởng và cấu trúc hạ tầng..... Chi phí thuê nhà và 42,000,00 42,000,00 42,000,00 42,000,00 10 30,000,000 kho 0 0 0 0 Chi phí quản lý doanh 11 nghiệp Nhóm 13 – K09401   11  
  12. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Chi phí ngoài sản xuất - Chi phí bảo hiểm 12 tài sản - Chi phí tiêu thụ sản phẩm Lãi vay tín dụng( 13 14%) 14 Chi phí khác 2,000,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 2,000,000 Phân tích mặt bằng và nhà thuê : Nhà thuê (nhà cấp 4) xậy tường lợp tôn tương đối rộng rãi, sạch sẽ, diện tích 4m×8m. Có thể ngăn nhà thành 2 căn để trữ hàng và sinh hoạt. Trước nhà có hành lang cách đường 3m, đường nhựa rộng rãi thoáng mát. Giá thuê nhà 3,5 triệu/ tháng (còn thương lượng). Nếu thuê, phải thế chân một tháng tiền cọc, làm hợp đồng thuê sáu tháng hoặc một năm. Điện, nước sử dụng đồng hồ riêng, có chổ đổ rác công cộng. Với địa điểm trên và đối tượng khách hàng chính là sinh viên ( còn có khách hàng là công nhân khu nhà trọ) thì việc tiếp cận, thu mua đồ cũ của sinh viên khu B, A khá thuận tiện. Bên cạnh đó khách hàng tiêu dùng đồ cũ chủ yếu là sinh viên khu B (còn có sinh viên khu A, công nhân…) dễ dàng tìm đến cửa hàng khi có nhu cầu. Khu vực này có nhiều nhà cho thuê tương tự, nếu hoạt động kinh doanh của cửa hàng thuận lợi, có hiệu quả, tương lai có thể mở rộng của hàng lớn hơn. Bảng 4.Bảng tổng chi phí cho dự án hoạch định trong vòng5 năm kinh doanh. D. TỔ CHỨC NHÂN SỰ CỦA DỰ ÁN Quản lý Bán Hàng Marketing Kỹ Thuật Trên là sơ đồ phân chia bộ phận theo chức năng của cửa hàng, đây là một cách phân chia được các doanh nghiệp sử dụng rộng rãi nhất hiện nay. Nhóm 13 – K09401   12  
  13. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Theo đó, người quản lý giám sát sự hoạt động của các bộ phận cấp dưới, quản lý tài chính cho cửa hàng, năm thứ nhất thứ hai sẽ thuê một người, ba năm còn lại thuê hai người. Bộ phận bán hàng : chịu trách nhiệm mua và bán sản phẩm đến người tiêu dùng. Bô phận marketing : nhiệm vụ khảo sát thị trường, đưa ra chiến lược pr, marketing nhằm thu hút nhiều khách hàng và nhân rộng mô hình đầu tư của dự án. Bộ phận kỹ thuật : sửa chữa, tân trang lại các sản phẩm, bảo đảm chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, xét theo tình hình hoạt động thực tế của cửa hàng, các bộ phận có thể linh hoạt thay phiên nhiệm vụ cho nhau tùy tình hình. E. PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN Bảng 1. Kế hoạch khấu hao theo đường thẳng của dự án Đơn vị: triệu đồng Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Nguyên giá máy móc 95 95 95 95 95 95 thiết bị Khấu hao trong kỳ 8 8 8 8 8 Khấu hao lũy kế 8 16 24 32 40 Đầu tư mới 95 Gía trị cuối cùng còn lại 95 87 79 71 63 55 - Số tiền ban đầu đầu tư máy móc, thiết bị, công cụ, dụng cụ gia công trị giá 95 triệu đồng. Ước tính đến cuối năm thứ 5, giá trị còn lại của các công cụ này là 55 triệu đồng. - Vậy mức khấu hao được trích ra hằng năm bằng nhau trong suốt thời kì khấu khao là 5 năm và được tính như sau: SLD = (95 – 55)/5 = 8 triệu đồng/ năm Bảng 2. Kế hoạch trả nợ gốc và lãi vay của dự án Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Nhóm 13 – K09401   13  
  14. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Dư nợ đầu kỳ 20 16 12 8 4 Lãi phát sinh 2.8 2.24 1.68 1.12 0.56 trong kỳ Số tiền trả nợ 6.8 6.24 5.68 5.12 4.56 -Nợ gốc đến hạn 4 4 4 4 4 -Lãi đến hạn 2.8  2.24  1.68  1.12  0.56  Dư nợ cuối kỳ 20 16 12 8 4 0 Nợ vay tăng 20 thêm - Dự án dự kiến sẽ phải vay ngân hàng 20 triệu để trả các khoản tiền phát sinh trong quá trình kinh doanh, lãi vay là 14%/năm, số kỳ trả gốc đều là 5 năm và trả vào ngày cuối cùng của mỗi năm (31/12). Vậy thì mỗi năm sẽ trả là 20/5 = 4 triệu đồng. Kèm theo đó là lãi vay phát sinh từng năm được tính như bảng trên. Bảng 3. Bảng dự tính doanh thu của dự án Đơn vị: triệu đồng Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Chi phí mua hàng hóa 75 112.5 168.75 210 235 Doanh thu 150 225 337.5 420 470 - Doanh thu ước tính sẽ bằng 200% so với chi phí mua hàng hóa. Bảng 4. Bảng dự tính lãi lỗ của dự án Danh mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Doanh thu 150 225 337.5 420 470 Chi phí hoạt 127 182 266.25 315.5 346.5 động Khấu hao 8 8 8 8 8 Nhóm 13 – K09401   14  
  15. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Thu nhập trước 15 35 63.25 96.5 115.5 thuế và lãi vay phải trả (EBIT) Lãi vay phải trả 2.8 2.24 1.68 1.12 0.56 Thu nhập trước 12.2 32.76 61.57 95.38 114.94 thuế Thuế môn bài 1 1 1 1 1 Lợi nhuận sau 11.2 31.76 60.57 94.38 113.94 thuế - Chi phí hoạt động bao gồm tất cả các loại chi phí mua hàng hóa, nguyên nhiên liệu, điện, nước, tiền thuê nhà….trừ các khoản khấn hao, lãi vay và thuế. - Thuế môn bài: Thuế môn bài là một sắc thuế gián thu và thường là định ngạch đánh vào giấy phép kinh doanh (môn bài) của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh. Thuế môn bài được thu hàng năm. Mức thu phân theo bậc, dựa vào số vốn đăng ký hoặc doanh thu của năm kinh doanh kế trước hoặc giá trị gia tăng của năm kinh doanh kế trước tùy từng nước và từng địa phương. Bảng 5: Nhu cầu tồn quỹ tiền mặt STT Khoản mục Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Nhu cầu tồn quỹ tiền 1 7.5 11.25 16.875 21 23.5 0 mặt Chênh lệch tồn quỹ tiền 2 7.5 3.75 5.625 4.125 2.5 -23.5 mặt Nhóm 13 – K09401   15  
  16. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ 3 Tác động đến dòng tiền -7.5 -3.75 -5.625 -4.125 -2.5 23.5 Bảng 6: Bảng cân đối dòng tiền theo quan điểm TIP Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 A. Dòng tiền vào 150 225 337.5 420 470 Doanh thu 0 Chênh lệch khoản phải thu Thanh lý tài sản cố định 55 150 225 337.5 420 470 Tổng dòng tiền vào (CF) 55 B. Dòng tiền ra Đầu tư vào đất Đầu tư vào máy móc, thiết bị 95 127 182 266.25 315.5 346.5 Chi phí hoạt động 0 Chênh lệch khoản phải trả Chênh lệch tồn quỹ tiền mặt 7.5 3.75 5.625 4.125 2.5 -23.5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1 1 1 1 1 1 272.87 320.62 Tổng dòng tiền ra (TIP) 95 135.5 186.75 350 -22.5 5 5 C. Cân đối dòng tiền CF- TIP -95 14.5 38.25 64.625 99.375 120 77.5 I. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án 1. Thời gian hoàn vốn của dự án Bảng 1. Thu nhập thuần của dự án Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Nặm 5 Nhóm 13 – K09401   16  
  17. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ Doanh thu 150 225 337.5 420 470 Chi phí 130.8 185.24 268.93 317.62 348.06 Lợi nhuận 19.2 39.76 68.57 102.38 121.94 Thu nhập thuần 27.2 47.76 76.57 110.38 184.94 Bảng 2. Thời gian hòa vốn của dự án Khoản mục Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Thu nhập thuần 27.2 47.76 76.57 110.38 184.94 Hiện giá thu nhập 24.9541 40.1986 59.1261 78.196 120.1983 thuần Lũy kế hiện giá 24.9541 65.1527 124.2788 202.4748 322.6731 thu nhập thuần Tpp = (3 - 1) + [(95 -65.1527)/( 124.2788-65.1527) ] x 12 = 2 năm + 6.0577 tháng 2. Hiện giá thu nhập thuần (NPV): NPV = 322.6731– 95 = 227.6731 3. Tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR): Chọn r1 = 50, NPV = 13.2051 Chọn r2 = 53, NPV = 6.7605 F. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN I. Phân tích ưu, nhược điểm bằng SWOT Thời cơ (O) Thách thức (T) - Những thành viên thực hiện dự án - Vốn đầu tư ít và quy mô cửa hàng còn nhỏ. hiện là sinh viên năm cuối của - Các thành viên lập dự án chưa có kinh trường đại học thuộc khối ngành nghiệm kinh doanh thực tế. kinh tế, có nhiệt huyết, đam mê - Yếu tố lạm phát ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh và nền tảng kiến thức và khả năng tài chính của dự án. nhất định. - Chưa có nguồn khách hàng quen để có thể Nhóm 13 – K09401   17  
  18. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ - Thời gian hiện giờ là sắp đến tết và tăng cường khâu maketing cho dự án. sắp kết thúc học kì 1 nên sinh viên chuyển chỗ trọ rất nhiều nên nguồn cung và cầu cho dự án lớn. Điểm mạnh (S) Điểm yếu (W) - Đối tượng hướng tới là sinh viên – - Chưa đa dạng nguồn khách hàng, mới một lượng khách hàng đông đảo. dừng lại ở sinh viên mà chưa nhắm tới - Dự án phù hợp với tâm lý sinh nhiều đối tượng như công nhân, các công viên và chính sách cải thiện đời trình thanh lý… sống cho sinh viên của Nhà nước. - Phạm vi kinh doanh còn hẹp chưa mở rộng - Nơi đặt cửa hàng là trung tâm nơi ra các trường đại học khác trên toàn thành giao nhau của nhiều trường đạ học phố. và gần kí túc xá, các nhà trọ và làng đại học. - Có thể nắm bắt được tâm lý và nhu cầu của khách hàng. II. Hiệu quả kinh tế - xã hội do dự án mang lại 1. Xuất phát từ góc độ nhà đầu tư - Mức đóng góp cho ngân sách: - Số việc làm tăng thêm cho từng năm là 2 việc làm và tăng thêm cho cả vòng đời sản phẩm là 2. - Tạo thị trường mới và mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án: do đây là dự án chuyên mua bán đồ cũ đã qua sử dụng, loại hình kinh doanh mới tại khu vực hoạt động, hiện chưa có đối thủ cạnh tranh, kinh doanh cùng loại trên thị trường nên mức độ chiếm lĩnh thị trường của dự án hầu như là 100%. - Các tác động đến môi trường sinh thái: khi mô hình kinh doanh này thực hiện sẽ làm giảm rác thải, giảm ô nhiễm môi trường do nhiều sinh viên thường hay vứt bỏ đồ dùng cũ khi di chuyển chỗ ở. - Đáp ứng nhu cầu và nâng cao mức sống của người dân: theo khảo sát thì phần lớn sinh viên đều có nhu cầu mua và bán đồ dùng đã qua sử dụng khi chuyển chỗ trọ mới, số lượng sinh viên tại làng đại học hiện rất lớn nên dự án này là rất cần thiết. Bên cạnh đó, loại hình kinh doanh này sẽ giúp tiết kiệm được nhiều chi phí phát sinh và có Nhóm 13 – K09401   18  
  19. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ thể dùng số tiền đó chi tiêu cho những việc làm cần thiết khác, giảm được những rắc rối khi phải vận chuyển chỗ ở đến nơi khác, nhất là những sinh viên không mấy khá giả. - Tác động dây chuyền đến các ngành liên quan: do loại hình kinh doanh đồ cũ đã qua sử dụng có liên quan đến ngành thu mua phế liệu và các cửa hàng bán đồ dùng mới, nên khi loại hình này hoạt động sẽ tác động một phần đến hiệu quả kinh doanh của các cửa hàng thuộc nhóm ngành này trong cùng khu vực. Ví dụ như, làm giảm năng suất mua vào của các cửa hàng thu mua phế liệu do thay vì bán phế liệu người ta sẽ bán cho cửa hàng đồ cũ với mức giá cao hơn và chấp nhận được; người ta sẽ ít lựa chọn mua đồ dùng tại các cửa hàng bán đồ mới thay vào đó sẽ đến mua tại cửa hàng đồ cũ để tiết kiệm chi tiêu. Do đó, mô hình kinh doanh này rất có thể làm giảm doanh thu của các cửa hàng thu mua phế liệu và bán đồ mới. - Giải quyết việc làm cho một số sinh viên để giúp các bạn cải thiện cuộc sống với mức lương 2.100.000 đồng/tháng/sinh viên. Đây là con số đáng kể so với mức sống của các bạn sinh viên hiện nay. - Qua 5 năm vận hành kết quả đầu tư, sau khi hoàn trả vốn vay, dự án sẽ đem lại lợi nhuận là 227.6731 triệu đồng. Và đây là bước khởi đầu cho các thành viên thực hiện dự án có những bước tiến xa hơn cho công việc kinh doanh sau này như việc sử dụng lợi nhuận thu được từ dự án này để phát triển một dự án với sự mở rộng hơn về quy mô lẫn đối tượng hướng tới. - Việc thực hiện dự án sẽ giúp các bạn sinh viên trong nhóm phát huy vai trò của các kến thức lý thuyết trên trên ghế nhà trường vào cuộc sống thực tế để nhận ra những khó khăn khi thực hiện một dự án kinh doanh từ đó rút ra rất nhiều kinh nghiệm cho những bước khởi nghiệp kinh doanh sau này. Đây là mục tiêu của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo trong việc đào tạo nguồn nhân lực tài năng cho xã hội. 2. Xuất phát từ góc độ quản lý vĩ mô Dưới đây sẽ phân tích chi phí và lợi ích của dự án đứng từ góc độ vĩ mô, đó được xác định bằng tỷ số lợi ích – chi phí (kí hiệu là B/C) Nhóm 13 – K09401   19  
  20. Lập & thầm định dự án đầu tư DỰ ÁN CỬA HÀNG MUA BÁN ĐỒ CŨ = = Trong đó: - Lợi ích ở đây bao gồm lợi ích của nhà đầu tư, của người lao động, của sinh viên có được (từ việc giảm được chi phí, gia tăng tiết kiệm), lợi ích cho người dân địa phương,... - Chi phí ở đây bao gồm: chi phí của nhà đầu tư bỏ ra trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh, chi phí của các cửa hàng kinh doanh cạnh tranh có sản phẩm tương tự, chi phí của địa phương,... Do quy mô hoạt động kinh doanh của cửa hàng tương đối nhỏ, mục đích kinh doanh chủ yếu là để tìm kiếm lợi nhuận của cá nhân nhà đầu tư nên tác động của loại hình kinh doanh này đến kinh tế xã hội đứng trên góc độ vĩ mô là rất nhỏ và không đáng kể, có thể không tính đến. G. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY VÀ RỦI RO CỦA DỰ ÁN I. Phân tích độ nhạy của dự án Phân tích độ nhạy của dự án là xem xét sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án như lợi nhuận thuần, NPV, IRR, T khi các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu đó thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy của dự án hay các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án với sự biến động các yếu tố liên quan. Phân tích độ nhạy giúp nhà đầu tư biết được dự án nhạy cảm với các yếu tố nào. Hay nói các khác yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả tài chính để từ đó có các biện pháp quản lí chúng trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra phân tích độ nhạy của dự án cho phép nhà đầu tư chọn được những dự án có kết quả an toàn cao. Dự án có độ an toàn cao là những dự án vẫn đạt hiệu quả khi những yếu tố tác động đến nó thay đổi theo chiều không thuận lợi. Quan sát sự thay đổi IRR của dự án do sự thay đổi các yếu tố giảm chi phí mua hàng hóa 10%, doanh thu bằng 1.8 lần ( giảm 10%) Nhóm 13 – K09401   20  
nguon tai.lieu . vn