Xem mẫu

  1. ISBN: 978-604-84-5312-1 DCFB Đà Nẵng, tháng 07 năm 2020
  2. BAN TỔ CHỨC TRƯỞNG BAN 1. PGS.TS. Nguyễn Mạnh Toàn Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN PHÓ TRƯỞNG BAN 2. Mời PGS.TS. Lê Đức Niêm Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Tây Nguyên 3. Mời PGS.TS. Nguyễn Đức Trung Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh 4. PGS.TS. Võ Thị Thúy Anh Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN ỦY VIÊN 5. PGS.TS. Lâm Chí Dũng Trưởng Khoa Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế 6. Mời PGS.TS. Phan Diên Vỹ Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học & Công nghệ Ngân hàng, ĐH Ngân hàng Tp. HCM 7. PGS.TS. Nguyễn Phúc Nguyên Trưởng phòng KH&HTQT – Trường ĐHKT- ĐHĐN 8. Mời TS. Hà Văn Dũng Trưởng phòng QLKH, Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh 9. PGS.TS. Hoàng Tùng Trưởng phòng Cơ sở vật chất – Trường ĐHKT- ĐHĐN 10. ThS. Phan Kim Tuấn Trưởng phòng Tổ chức Hành Chính – Trường ĐHKT- ĐHĐN 11. Bà Hồng Thị Thủy Trưởng phòng Kế hoạch Tài chính – Trường ĐHKT- ĐHĐN i
  3. BAN NỘI DUNG TRƯỞNG BAN 1. PGS.TS. Lâm Chí Dũng Trưởng Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN PHÓ TRƯỞNG BAN 2. Mời PGS.TS. Lê Đức Niêm Chủ tịch Hội đồng Trường Đại học Tây Nguyên 3. Mời PGS.TS. Phan Diên Vỹ Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Khoa học & Công nghệ Ngân hàng, ĐH Ngân hàng Tp. HCM ỦY VIÊN 4. Mời TS. Hà Văn Dũng Trưởng phòng QLKH, Trường Đại học Ngân hàng Tp Hồ Chí Minh 5. Mời PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi Nguyên PGĐ Học Viện Tài chính, thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính tiền tệ quốc gia 6. PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Trưởng Khoa Kế toán, Trường ĐHKT-ĐHĐN 7. TS. Đặng Tùng Lâm Trưởng Khoa Tài chính, Trường ĐHKT-ĐHĐN 8. TS. Nguyễn Ngọc Anh Phó Trưởng Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN 9. PGS.TS. Trương Hồng Trình Phó Trưởng Khoa Tài chính, Trường ĐHKT-ĐHĐN 10. TS. Đặng Hữu Mẫn Phó trưởng Phòng KH&HTQT, Trường ĐHKT-ĐHĐN 11 PGS.TS. Nguyễn Hòa Nhân Trưởng bộ môn Tài chính doanh nghiệp, Trường ĐHKT-ĐHĐN ii
  4. 12 TS. Hoàng Dương Việt Anh Trưởng bộ môn Tài chính công, Trường ĐHKT-ĐHĐN 13 TS. Đinh Bảo Ngọc Trưởng bộ môn Đầu tư tài chính, Trường ĐHKT-ĐHĐN 14 TS. Hồ Hữu Tiến Trưởng bộ môn Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN 15 TS. Nguyễn Thành Đạt Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN 16 TS. Phan Đặng My Phương Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN 17 TS. Nguyễn Thị Thiều Quang Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN 18 Mời TS. Nguyễn Thị Hải Yến Trường Đại học Tây Nguyên iii
  5. BAN THƯ KÝ TRƯỞNG BAN 1. TS. Nguyễn Ngọc Anh Phó Trưởng Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN ỦY VIÊN 2. TS. Trần Thị Hằng Phó Giám đốc Trung tâm CNTT&TT, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN 3. TS. Đường Thị Liên Hà Phó trưởng Phòng KH&HTQT, Trường ĐHKT-ĐHĐN 4. ThS. Nguyễn Thị Hải Đường Phó Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính, Trường ĐHKT 5. Kỹ sư Lê Phùng Phó Trưởng Phòng Cơ sở vật chất, Trường ĐHKT 6. ThS. Nguyễn Thị Hải Đường Phó Trưởng Phòng Tổ chức – Hành chính, Trường ĐHKT 7. TS. Hoàng Dương Việt Anh Trưởng bộ môn Tài chính công, ĐHKT-ĐHĐN 8. Mời ThS. Trương Ngọc Hằng Trưởng bộ môn Tài chính- Ngân hàng, ĐH Tây Nguyên 9. Mời ThS. Võ Thị Thúy Kiều Trường Đại học Ngân hàng Tp. Hồ Chí Minh 10. ThS. Dương Quỳnh Anh Phòng KH&HTQT, Trường ĐHKT-ĐHĐN 11 ThS. Vương Bảo Bảo Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN 12 ThS. Phạm Thị Thanh Hà Khoa Ngân hàng, Trường ĐHKT-ĐHĐN 13 Bà Hà Nguyễn Phương Linh Phòng KH&HTQT, Trường ĐHKT-ĐHĐN 14. ThS. Nguyễn Thùy Linh Phòng Kế hoạch- Tài chính, Trường ĐHKT-ĐHĐN iv
  6. MỤC LỤC TT Tên bài viết Tác giả Trang PHẦN A: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG Võ Minh 01 Hoạt động của Ngân hàng Nhà nước thành phố Đà Nẵng – Lưu Thị Mỹ Hạnh 1 Cầu nối triển khai cơ chế chính sách và hiệu quả điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Trịnh Minh Nhật Vũ Đào Thị Thùy Dung Lâm Chí Dũng 10 Đánh giá cơ chế phân cấp trong quản trị các Ngân hàng 2 Nguyễn Ngọc Anh thương mại Việt Nam - Khảo sát từ phía các chi nhánh Hồ Hữu Tiến Phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng xanh tại các 21 3 Ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh cách Trần Thị Ngọc Hạnh mạng công nghệ 4.0 Công nghệ tài chính đối với hoạt động chuyển đổi số của 31 4 Phan Thị Linh Ngân hàng Hệ thống tài chính và sự phát triển Vùng kinh tế trọng 38 5 Bùi Quang Bình điểm miền Trung Vốn tín dụng Ngân hàng với lĩnh vực giao thông Tây Phan Diên Vỹ 46 6 Nguyên Nguyễn Thị Ngọc Nga Nghiên cứu đánh giá các quy định pháp luật về phân cấp 50 Nguyễn Chí Đức 7 quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi Ngân sách nhà nước giữa Huỳnh Quốc Huy Trung ương và địa phương Võ Xuân Hội 56 Quản lý Nhà nước về huy động vốn của các Ngân hàng 8 Phạm Thanh Hùng thương mại trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Nguyễn Thị Phương Thảo Nghiên cứu khả năng áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế 64 Đào Nam Giang 9 mới về công cụ tài chính (IFRS 9) trong kế toán dự phòng Trần Nhật Tân rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng chính sách trên Nguyễn Ngọc Anh 75 10 địa bàn Tây Nguyên Đinh Văn Nghĩa Tăng trưởng cho vay hộ, cá nhân sản xuất nông nghiệp: 82 Trần Việt Dũng 11 Góc nhìn từ thực trạng tăng trưởng của ngân hàng thương Lữ Hữu Chí mại cổ phần triển khai tại địa bàn tỉnh Đắk Lắk Fintech và tác động đến cấu trúc thị trường các dịch vụ tài 91 12 Nguyễn Thị Hội chính Nâng cao năng lực tài chính của Ngân hàng thương mại 98 13 Bùi Khắc Hoài Phương Việt Nam v
  7. Võ Xuân Hội 105 Thực trạng và giải pháp thu hút đầu tư tư nhân vào phát Phạm Thanh Hùng 14 triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ao Xuân Hòa Nguyễn Đức Quyền Chứng khoán hóa - Kinh nghiệm ở một số quốc gia có nền Hồ Hữu Tiến 121 15 kinh tế mới nổi Lê Thị Phương Uyên Những thay đổi của các Ngân hàng Việt Nam trước tác 131 16 Đào Mỹ Hằng động của Cách mạng công nghiệp 4.0 Tình hình phân cấp Ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 138 17 Trương Thị Điệp 2015-2020 Blockchain - Công nghệ tài chính trong tương lai phát Đặng Trương Thanh Nhàn 144 18 triển bền vững của lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam Nguyễn Phương Thảo Tăng cường khả năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức Lê Xuân Lãm 156 19 nhằm hạn chế tín dụng đen trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Đoàn Thị Thu Phương Bùi Thị Thu Hằng 166 Những ứng dụng của cách mạng công nghiệp 4.0 trong 20 Nguyễn Thị Phương Thảo hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Việt Nam Phạm Thị Oanh Tác động của việc tăng thuế suất thuế Giá trị gia tăng đến Nguyễn Thị Hương 175 21 nền kinh tế Việt Nam Võ Hoàng Diễm Trinh Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng ngân hàng Vùng 181 22 Đỗ Trọng Thảo kinh tế miền Trung và Tây Nguyên Tác động của các Hiệp định tự do thương mại (FTA) thế 188 23 Phạm Thanh Nga hệ mới lên ngành Tài chính và Ngân hàng Việt Nam Phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa: Nguyễn Thị Hải Yến 196 24 Trường hợp nghiên cứu tại Vietinbank Đắk Lắk Lê Phúc Đông Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay đối với Học sinh 204 25 sinh viên có hoàn cảnh khó khăn của Ngân hàng chính Đoàn Ngọc Chung sách xã hội Vai trò của văn hóa đối với phát triển kinh tế: Bằng chứng 215 26 Nguyễn Ngọc Thạch từ một số nước châu Á Phan Đình Anh 229 Tài trợ qua chuỗi cung ứng cho các doanh nghiệp nhỏ và 27 Nguyễn Thị Lan Anh vừa Nguyễn Thị Loan Phân tích hiệu quả hoạt động của các Quỹ tín dụng nhân Nguyễn Thị Phương Thảo 237 28 dân trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Lê Đức Niêm Đa dạng hóa thu nhập tại Ngân hàng thương mại Việt Đỗ Thị Hương 244 29 Nam – Thực trạng và giải pháp Nguyễn Thị Đoan Trang 30 Chính sách ưu đãi về thuế nhằm khuyến khích, hỗ trợ và Lê Đình Quang Phúc 255 vi
  8. thúc đẩy doanh nghiệp xã hội Việt Nam dưới góc nhìn pháp lý Việt Nam cần chuẩn bị gì trước nguy cơ đảo ngược toàn 261 31 Nguyễn Thị Bình cầu hóa? Phát triển tín dụng chính sách xã hội đối với đồng bào dân Nguyễn Chí Đức 273 32 tộc thiểu số tại khu vực Tây Nguyên Đinh Thị Thu Hiền Ngân hàng số ở Việt Nam: Xu hướng, cơ hội và thách 282 33 Lê Ngọc Phương Trầm thức Phát triển mô hình phân phối bảo hiểm qua Ngân hàng 290 34 Lê Hà Trang (Bancassurance) trong bối cảnh Cách mạng công nghệ Phát triển dịch vụ thanh toán của các Ngân hàng thương Phạm Thị Phương Lan 300 35 mại trong nước ở Tây Nguyên Đào Thị Huyền Trang PHẦN B: NGHIÊN CỨU HỌC THUẬT Đặc trưng và những nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách 309 1 địa phương – Trường hợp các tỉnh Vùng Kinh tế trọng Lâm Chí Dũng điểm miền Trung Tác động của đầu tư công nghệ đến tỷ suất sinh lời trên 320 2 Võ Thị Thúy Kiều tổng tài sản của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam Giá trị thương hiệu Agribank: Trường hợp nghiên cứu tại Trương Ngọc Hằng 328 3 thị trường Buôn Ma Thuột Từ Thị Thanh Hiệp Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ sử dụng Lê Công Toàn 340 4 dịch vụ ngân hàng số: Kết quả thực nghiệm tại các Ngân hàng thương mại trên địa bàn TP. Đà Nẵng Ngô Đức Chiến Xây dựng mô hình điều phối tối ưu quan hệ tín dụng Lê Diên Tuấn 355 5 thông qua môi giới điện tử trong thời đại công nghệ số Phan Đặng My Phương Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng và hiệu quả tài chính của 364 6 Nguyễn Hạ Liên Chi ngân hàng Vai trò của Ngân hàng đối với tăng trưởng kinh tế: Nguyễn Thị Thiều Quang 374 7 Nghiên cứu thực nghiệm ở Việt Nam Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Tác động của nợ công đến tăng trưởng kinh tế: Nghiên Hoàng Dương Việt Anh 381 8 cứu thực nghiệm tại các quốc gia đang phát triển Nguyễn Thành Đạt Tác động của cấu trúc sở hữu tới hiệu quả hoạt động của 389 9 doanh nghiệp có vốn nhà nước đầu tư niêm yết trên thị Vũ Ngọc Tuấn trường chứng khoán Việt Nam Đường Thị Liên Hà 397 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng thẻ 10 Võ Quang Trí Ngân hàng tại Việt Nam Đinh Thị Lệ Trâm 11 Tác động của chính sách lãi suất đến khả năng sinh lời của Hồ Thị Hải Ly 406 vii
  9. các Ngân hàng thương mại Việt Nam Mai Thị Thanh Chung Mối quan hệ giữa cấu trúc thu nhập, quy mô hoạt động và Nguyễn Trần Thuần 415 12 khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Mai Thị Thanh Chung Nam Hà Xuân Thùy Nghiên cứu yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách 425 13 hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của Ngân hàng Tôn Thất Viên thương mại cổ phẩn Hàng Hải Việt Nam Hệ số co giãn thay thế trong tăng trưởng kinh tế: khái 440 14 Nguyễn Ngọc Thạch niệm, thực nghiệm và hàm ý chính sách Ứng dụng mô hình lý thuyết hợp nhất về chấp nhận và sử 458 dụng công nghệ (UTAUT) để nghiên cứu các yếu tố ảnh 15 Nguyễn Văn Hân hưởng đến hành vi sử dụng dịch vụ Mobile banking tại thành phố Đà Nẵng Đinh Trần Ngọc Huy 469 Nguyễn Thu Thủy Đánh giá tổng quan tác động các biến vĩ mô qua mô hình Lê Thị Hân 16 6 nhân tố lên giá cổ phiếu Vietcombank – Một tình huống Vũ Thị Thu Hà trong ngành ngân hàng Việt Nam Lê Ngọc Nương Phạm Thị Hồng Nhung Trương Thu Hà Lượng hóa tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến 483 17 Dương Nguyễn Minh Huy tăng trưởng kinh tế miền Trung Việt Nam Các yếu tố tác động đến đầu tư ở Việt Nam: Thực nghiệm 490 18 Dương Bá Vũ Thi từ mô hình ARDL Lê Đức Toàn 498 Nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với Nguyễn Hữu Phú 19 chất lượng dịch vụ thẻ tại BIDV- Chi nhánh Quảng Ngãi Hồ Văn Nhàn Nguyễn Hoàng Thảo Vy Sự đóng góp phương pháp định giá giá trị hiện tại cho Nguyễn Cao Anh 508 20 kinh tế lượng trong tài chính: Lỗ hổng nghiên cứu về sai số hệ thống Nguyễn Thành Hưng Áp dụng công nghệ trong thị trường nông sản: Trường Vương Bảo Bảo 519 21 hợp chấp nhận sử dụng mã QR trong thanh toán sản phẩm nông nghiệp tại Việt Nam – Đề xuất nghiên cứu Chu Mỹ Giang viii
  10. ĐỀ DẪN HỘI THẢO “HỆ THỐNG TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI MIỀN TRUNG – TÂY NGUYÊN TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHỆ” DCFB 2020 Miền Trung – Tây Nguyên gồm 18 tỉnh và 1 Thành phố trực thuộc TƯ, được chia thành 3 tiểu vùng: Bắc Trung Bộ; Nam Trung Bộ; Tây Nguyên. Trong đó, 5 Tỉnh, Thành được xác định là Vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung (Đà Nẵng, Thừa Thiên- Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định). Trong tương quan với các vùng kinh tế phát triển của cả nước, khu vực này chưa có được ưu thế về cơ sở hạ tầng, về nguồn nhân lực, về điểm xuất phát chung nhưng lại có tiềm năng lớn về kinh tế biển, phát triển du lịch nghỉ dưỡng và sở hữu nhiều di sản thế giới. Ngoài ra, về mặt địa lý, Miền Trung có những lợi thế vô cùng to lớn: nằm trên giao điểm của trục kinh tế Bắc – Nam và hành lang kinh tế Đông Tây, chạy dọc dài Biển Đông với đường bờ biển gần như là đẹp nhất cả nước. Với Tây Nguyên, nông nghiệp gắn với công nghiệp chế biến, đặc biệt tiềm năng về nông nghiệp công nghệ cao, là những thế mạnh riêng có. Tây Nguyên cũng là nơi mà kinh tế hộ đã và đang phát triển cả về quy mô và chất lượng ở mức vượt trội so với mặt bằng chung cả nước. Tuy nhiên, trên thực tế các tiềm năng vẫn chưa được khai thác tốt. Đơn cử, theo số liệu của Tổng Cục Thống kê, thu nhập bình quân/tháng của cư dân vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải Miền Trung năm 2018 chỉ đạt 3.015 (nghìn đ/tháng) và Tây Nguyên là 2.898. Con số này chỉ cao hơn vùng Trung du và Miền núi Phía Bắc (2455) và so với tất cả các vùng còn lại đều thấp hơn: Đồng bằng Sông Hồng (4.834); Đông Nam Bộ (5.709), Đồng bằng Sông Cửu Long (3.588) và chỉ đạt từ 74,7% đến 77,78% so với mức bình quân cả nước. Trong khi đó, chênh lệch về thu nhập giữa các nhóm dân cư là khá cao. Cũng số liệu năm 2018, chênh lệch giữa nhóm 20% có thu nhập cao nhất và nhóm 20% có thu nhập thấp nhất của Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung là 8,13 lần; của Tây Nguyên là 9,9 lần. Vì vậy, phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây nguyên nhằm rút ngắn khoảng cách vùng, miền và giải quyết ngày càng tốt hơn các vấn đề xã hội là một mục tiêu có tính bức thiết. Để hoàn thành mục tiêu này, hệ thống Tài chính – ngân hàng có vai trò cực kỳ quan trọng. Ở một góc nhìn khác, mục tiêu nói trên cũng đồng thời tạo ra các cơ hội và thách thức cho chính các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng tại khu vực với 3 đặc điểm nổi bật sau đây: (i) Phạm vi thẩm quyền quản trị của các tổ chức tài chính – ngân hàng và các cơ quan quản lý tài chính công chỉ là ở cấp độ địa phương. Trong khi đó, xu hướng tập trung hóa trong hoạt động quản trị ngày càng được tăng cường do quá trình hiện đại hóa công nghệ diễn ra ngày càng mạnh mẽ dẫn đến hệ quả là phạm vi thẩm quyền nói trên ngày càng hạn chế. (ii) Các địa phương trong khu vực đều ở xa các trung tâm của thị trường tài chính. Mặc dù thị trường tài chính là thống nhất, không chia cắt theo các địa phương và quá trình hiện đại hóa công nghệ đã tạo nên những tiền đề vật chất cho phép gỡ bỏ những rào cản về không gian, thời ix
  11. gian trong tiếp cận các dịch vụ tài chính nhưng những hạn chế về khoảng cách địa lý nói trên đã, đang và sẽ có những tác động nhất định lên hoạt động tài chính – ngân hàng. (iii) Một đặc điểm khá phổ biến nữa là nền tảng khách hàng của các đơn vị kinh doanh dịch vụ tài chính – ngân hàng đại đa số là các DN nhỏ, siêu nhỏ, hộ và cá nhân. Đặc điểm này chi phối lớn đến cấu trúc kinh doanh và quản trị của các đơn vị này. Vấn đề được đặt ra như một logic tự nhiên là: làm thế nào để hệ thống tài chính – ngân hàng có thể khai thác tốt nhất các cơ hội và hóa giải các thách thức cho mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên, thích ứng với những đặc điểm của chính hệ thống này và môi trường hoạt động của nó? Mặt khác, không thể thảo luận những vấn đề có tính đặc thù khu vực mà có thể thoát ly những chủ đề có tính lý thuyết hoặc có phạm vi bao trùm hơn. Vì vậy, những chủ đề mà Ban Tổ chức Hội thảo mong muốn nhận được các báo cáo tham luận bao gồm: - Tác động của hệ thống tài chính đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội; - Tác động của công nghệ đối với hoạt động của hệ thống tài chính; - Tác động của công nghệ số hóa/cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong hoạt động tài chính đến sự phát triển kinh tế - xã hội; - Quản trị Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác trong bối cảnh cách mạng công nghệ từ thực tiễn khu vực miền Trung – Tây Nguyên; - Vấn đề phân cấp, phân quyền giữa TƯ và địa phương trong quản lý tài chính công; - Thúc đẩy liên kết giữa các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực Tài chính – ngân hàng và vận dụng các công cụ tài chính nhằm thúc đẩy liên kết kinh tế khu vực miền Trung – Tây Nguyên; - Hiệu quả kinh doanh và quản trị rủi ro của Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác: đặc thù địa phương và những đặc điểm có tính phổ quát; - Và một số chủ đề khác có liên quan. Những bài tham luận được gửi đến Ban Tổ chức đều trải qua quá trình phản biện nghiêm túc, (kể cả kiểm tra trên phần mềm Tunitin theo thông lệ của Trường ĐH Kinh tế - ĐH Đà Nẵng). Kết quả cuối cùng, Hội thảo đã chấp nhận 57 bài tham luận tạm xếp thành 4 nhóm chủ đề chủ yếu sau: - Quan hệ giữa hiện đại hóa công nghệ với hoạt động của hệ thống tài chính – ngân hàng nói chung và hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính – ngân hàng nói riêng. Các vấn đề được đề cập khá đa dạng từ tổng thuật lý thuyết đến nghiên cứu thực nghiệm, từ những chủ đề vĩ mô đến những vấn đề cụ thể phát sinh trong thực tiễn kinh doanh của các định chế tài chính Việt Nam. - Nhóm chủ đề thứ hai bao gồm các tham luận đề cập đến các nghiên cứu liên quan đến hoạt động quản trị ngân hàng, chẳng hạn: vấn đề phân cấp trong quản trị các NHTM; đa dạng hóa thu nhập; quan hệ giữa các biến nhân tố như: chính sách lãi suất; rủi ro tín dụng; đầu tư công nghệ; cấu trúc thu nhập, quy mô hoạt động ...đến năng lực sinh lời của các NHTM. - Các tham luận nghiên cứu về quản lý tài chính công cũng là nhóm chủ đề nhận được nhiều quan tâm của các tác giả. Theo đó, các nội dung chính được đề cập ngoài những vấn đề x
  12. chung như: tác động chính sách thuế; tác động của nợ công lên các biến kinh tế vĩ mô, những vấn đề về phân cấp ngân sách cũng được nhiều tác giả chú ý. - Cuối cùng, nhóm chủ đề nhận được nhiều tham luận nhất và cũng là trọng tâm của Hội thảo là các nghiên cứu liên quan đến các chủ đề có tính đặc thù khu vực. Các tham luận mà Hội thảo nhận được bao phủ nhiều lĩnh vực khác nhau từ hoạt động của Ngân hàng nhà nước, NHTM đến hoạt động của NHCSXH và Quỹ tín dụng nhân dân. Từ hoạt động kinh doanh dịch vụ tài chính –ngân hàng đến những chủ đề về tài chính công; từ các nghiên cứu có phạm vi toàn vùng đến những nghiên cứu có phạm vi nhỏ hơn, chẳng hạn Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung hoặc một tỉnh, thành phố nhất định. Cần nói thêm là việc phân định thành các nhóm chủ đề chỉ có tính chất tương đối và chỉ nhằm có một cái nhìn khái quát. Nhiều tham luận nằm ở giao điểm của các chủ đề. Một số tham luận có chủ đề nghiên cứu không thuộc các nhóm trên nhưng cũng có liên quan nhất định đến chủ đề chung của Hội thảo. Xét về mục đích nghiên cứu, có thể tạm phân chia các tham luận thành hai phần: các nghiên cứu nặng tính chất học thuật hơn và các nghiên cứu nặng tính chất ứng dụng hơn. Sở dĩ nói như vậy là vì nhiều nghiên cứu dù có mục đích ứng dụng nhưng cũng đảm bảo các tiêu chuẩn học thuật, ngược lại, một số nghiên cứu tuy về cấu trúc hình thức có tính chất học thuật nhưng cũng có tính ứng dụng cao. Ngoài những tham luận đã được tập hợp và in toàn văn trong Kỷ yếu Hội thảo, Ban Tổ chức cũng sẽ lựa chọn một số tham luận có tính điển hình theo từng nhóm chủ đề và phù hợp nhất với mục tiêu của Hội thảo để trình bày và trao đổi ý kiến trực tiếp tại Hội thảo. Điều này sẽ giúp nhìn nhận sâu hơn, từ nhiều góc nhìn và cách tiếp cận đa dạng, cho phép đối chiếu, so sánh và tìm kiếm sự đồng thuận trên cơ sở nhận thức mới hơn về những vấn đề được bàn luận và chủ đề chung của Hội thảo. Cuối cùng, Hội thảo của chúng ta từ trong quá trình chuẩn bị cho đến thời điểm hiện nay đã chịu tác động tiêu cực rất lớn do đại dịch Covid-19. Covid-19 đã làm thay đổi nhiều thứ, mà trước hết buộc chúng ta phải nhận thức lại về nhiều điều. Xét riêng, đối với hệ thống Tài chính – ngân hàng, khía cạnh tích cực cơ bản nhất mà Covid -19 mang lại là gia tăng động lực đổi mới công nghệ, tạo nền tảng tăng cường kênh cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử... Nhưng tác động tiêu cực mà nó gây ra cho hệ thống này là rất lớn và nhiều hậu quả là chưa tiên lượng được hết. Hội thảo của chúng ta hy vọng cũng sẽ nhận được những liên kết giữa các chủ đề được thảo luận với những gợi ý, khuyến nghị từ các nhà khoa học và đặc biệt là những phân tích giàu chất liệu đời sống thực từ các nhà hoạt động thực tiễn./. TM. BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO PGS.TS. LÂM CHÍ DŨNG Trưởng Khoa Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - ĐHĐN xi
  13. xii
  14. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 PHẦN A. NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG
  15. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020
  16. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG – CẦU NỐI TRIỂN KHAI CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM Võ Minh1, Lưu Thị Mỹ Hạnh2, Trịnh Minh Nhật Vũ3, Đào Thị Thùy Dung4 Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tp. Đà Nẵng 1 2, 3, 4 Chuyên viên Phòng Tổng hợp và Kiểm soát nội bộ - Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Tp. Đà Nẵng TÓM TẮT Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Đà Nẵng đã thực hiện điều hành hoạt động ngân hàng trên địa bàn bám sát các mục tiêu mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã đề ra trong giai đoạn 2015 - 2019. Kết quả đạt được toàn diện và khá khả quan, góp phần phục vụ đắc lực cho phát triển kinh tế - xã hội Thành phố. Trên cơ sở đó Ngân hàng Nhà nước Thành phố tiếp tục hoạch định kế hoạch và giải pháp tiếp tục triển khai cơ chế chính sách của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và khu vực miền Trung giai đoạn 2020 - 2025. Từ khóa: Ngân hàng Nhà nước chi nhánh thành phố Đà Nẵng, cơ chế điều hành chính sách tiền tệ, hiệu quả điều hành 1. Đặt vấn đề Sau 15 năm triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX), thành phố Đà Nẵng đã có những bước phát triển nhanh, khá toàn diện, đạt được những thành tựu cơ bản trên hầu hết các lĩnh vực, diện mạo đô thị thay đổi ấn tượng. Nhìn chung, tình hình kinh tế - xã hội năm 2019 của thành phố Đà Nẵng tăng trưởng so với năm 2018 với nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch đề ra. Nhiều hoạt động được khẩn trương triển khai để thực hiện mục tiêu năm 2019 “Năm đẩy mạnh thu hút đầu tư” như tổ chức thành công Tọa đàm mùa Xuân 2019; là địa phương xếp hạng nhất Chính quyền điện tử khối tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; xếp hạng nhất về Chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng Công nghệ thông tin Việt Nam (Vietnam ICT Index), đánh dấu 11 năm liên tiếp (2009 - 2019) Thành phố vinh dự dẫn đầu bảng xếp hạng này trong toàn quốc và đã vinh dự nhận giải thưởng ASOCIO Smart City 2019. Theo công bố của Cục thống kê thành phố, quy mô kinh tế năm 2019 của Đà Nẵng đạt hơn 109 nghìn tỷ đồng, tăng gần 8,5 nghìn tỷ đồng so với năm 2018. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt 95,7 triệu đồng/người/năm, tương đương 4.095 USD (tăng 4,37% so với năm 2018). Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) năm 2019 của Thành phố tăng 6,47% so với năm trước. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020, Thành phố đã triển khai các chương trình trọng tâm như chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mô hình tăng trưởng Thành phố theo hướng phát triển mạnh các ngành dịch vụ, du lịch, thương mại; tập trung thu hút đầu tư vào các lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin; đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ; cải cách hành chính; phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; xây dựng thành phố văn minh, môi trường… Dưới góc độ là ngành dịch vụ hoạt động trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng, hệ thống các ngân hàng trên địa bàn tham gia vào quá trình này, vừa thể hiện vai trò là đối tượng của chương trình thực hiện cơ cấu hệ thống ngân hàng gắn liền với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016 - 2020, đồng thời cũng là vai trò của định chế tài chính trung gian, đáp ứng nhu cầu vốn, dịch vụ ngân hàng cho quá trình thực hiện các chương trình mục tiêu của Thành phố đề ra. Năm 2019 có ý nghĩa lớn trong việc hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch của giai đoạn này, đây cũng là năm hoạt động ngân hàng nói chung, trên địa bàn thành phố nói riêng đạt được nhiều kết quả quan trọng, ấn tượng, hội tụ và mang lại từ hiệu quả cơ chế chính sách và điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW), đã góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho chu kỳ phát triển kinh tế trong những năm tiếp theo. Đánh giá tổng quan hoạt động của hệ thống ngân hàng 1
  17. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 trên địa bàn đã thể hiện được vai trò của mình là cầu nối cơ chế chính sách và hiệu quả điều hành của NHTW, thể hiện qua các kết quả được trình bày cụ thể dưới đây. 2. Cơ chế điều hành chính sách tiền tệ theo mục tiêu của Ngân hàng Nhà nước Với vai trò là cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ - ngân hàng, trên cơ sở các định hướng phát triển kinh tế - xã hội được Đảng, Quốc hội và Chính phủ thông qua, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam chỉ đạo các NHNN chi nhánh thực hiện cơ chế điều hành hoạt động ngân hàng bám sát vào các mục tiêu cụ thể như sau: Điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) nhằm kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô. Trong đó: - Điều hành đồng bộ, linh hoạt các công cụ CSTT để điều tiết tiền tệ, hỗ trợ thanh khoản cho các tổ chức tín dụng (TCTD), ổn định thị trường tiền tệ, ngoại tệ và kiểm soát lạm phát theo mục tiêu đề ra. Đồng thời, tiếp tục giữ ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc; tái cấp vốn để hỗ trợ các TCTD xử lý nợ xấu và cho vay các chương trình theo mục tiêu của Chính phủ; phối hợp chặt chẽ với chính sách tài khóa và các chính sách vĩ mô khác, góp phần kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, giảm chi phí huy động vốn cho ngân sách nhà nước. - Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ tạo điều kiện cho hệ thống TCTD ổn định và giảm mặt bằng lãi suất, hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và người dân. - Điều hành tỷ giá chủ động, linh hoạt theo cơ chế tỷ giá trung tâm phù hợp với các điều kiện thị trường và mục tiêu điều hành CSTT, chỉ đạo thực hiện lộ trình chuyền dần quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua - bán ngoại tệ trong chủ trương tổng thể về chống đô la hóa của Chính phủ. Triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng để phát triển sản xuất, kinh doanh. Trong đó: - Mở rộng tín dụng đi đôi với cơ cấu lại và nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát chặt chẽ tín dụng vào các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nhất là các lĩnh vực ưu tiên, lĩnh vực là động lực cho tăng trưởng, các dự án trọng điểm quốc gia theo chỉ đạo của Chính phủ; đáp ứng kịp thời nhu cầu hợp pháp về vốn, nhất là vốn tín dụng tiêu dùng của người dân, góp phần hạn chế tín dụng đen. - Đẩy mạnh kết nối ngân hàng - doanh nghiệp bằng cách tăng cường đối thoại, kết nối giữa ngân hàng với doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng thuận lợi, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh. - Chủ động triển khai nhiều giải pháp tích cực góp phần đẩy lùi tín dụng đen. Đồng thời, triển khai quyết liệt nhiều giải pháp mở rộng tín dụng phục vụ sản xuất và tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và phục vụ đời sống cho người dân, doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực nông thôn, vùng sâu, vùng xa - nơi dễ bị ảnh hưởng của tín dụng đen; đẩy mạnh công tác truyền thông về các chủ trương, chính sách, các chương trình tín dụng, sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng và cách thức tiếp cận vốn vay; cảnh báo các thủ đoạn của các đối tượng tổ chức cho vay nặng lãi. Đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM); thực hiện thí điểm các mô hình thanh toán mới, các doanh nghiệp công nghệ tài chính (fintech); áp dụng công nghệ mới, giải pháp đổi mới sáng tạo vào lĩnh vực ngân hàng. Trong đó: - Chỉ đạo TCTD và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh TTKDTM và nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ tài chính cho người dân, trong đó tập trung nghiên cứu, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ mới, hiện đại vào các sản phẩm, dịch vụ thanh toán; nâng cao hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng, tập trung hóa hệ thống xử lý phân tán về trung tâm thanh toán quốc gia và cung cấp thêm dịch vụ thanh toán ngoại tệ; xây dựng hệ thống thanh toán phục vụ các giao dịch bán lẻ trong nền kinh tế số; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan đẩy mạnh triển khai thanh toán qua ngân hàng với dịch vụ công. - Tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn hoạt động thanh toán, chỉ đạo các đơn vị chức năng hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về tăng cường công tác an ninh công nghệ thông tin, an toàn trong lĩnh vực thanh toán dựa 2
  18. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 trên các chuẩn mực, thông lệ quốc tế; đồng thời cảnh báo kịp thời phương thức, thủ đoạn mới của tội phạm công nghệ cao trong lĩnh vực ngân hàng. - Phát triển dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ và kinh tế số, chỉ đạo các TCTD xây dựng hạ tầng số tập trung, chuẩn hóa, cho phép chia sẻ, tích hợp tạo hệ sinh thái số trải rộng nhiều ngành, lĩnh vực, lấy trải nghiệm khách hàng làm trọng tâm. 3. Kết quả hoạt động của hệ thống ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng Với sự nỗ lực và quyết tâm cao của các đơn vị trong toàn ngành, hoạt động ngân hàng Thành phố trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả quan trọng. Những kết quả tích cực này sẽ tạo tiền đề cho việc hoàn thành kế hoạch của cả giai đoạn 2016 – 2020, đóng góp ngày càng hiệu quả hơn vào sự nghiệp phát triển chung của kinh tế thành phố Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền Trung nói chung. Các chỉ đạo, điều hành và kết quả quan trọng đạt được của ngành ngân hàng Thành phố trong giai đoạn 2015 – 2019 thể hiện qua các mặt: Thứ nhất, thị trường tiền tệ ổn định, hỗ trợ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Điều hành lãi suất phù hợp với diễn biến kinh tế vĩ mô, thị trường tiền tệ NHNN Thành phố đã chủ động bám sát chỉ đạo của Chính phủ, NHNN Việt Nam trong việc điều hành lãi suất, nhờ đó đã ổn định được mặt bằng lãi suất, tạo điều kiện cho người dân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng với chi phí hợp lý. Theo đó: - Lãi suất huy động VNĐ: Mặt bằng lãi suất huy động VND khá ổn định từ năm 2015 đến nay. Lãi suất huy động không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 01 tháng phổ biến ở mức từ 0,5% - 1%/năm; kỳ hạn từ 01 đến dưới 06 tháng từ 4,2% - 5,5%/năm; kỳ hạn từ 06 tháng đến 12 tháng từ 5,5% - 7,8%/năm; từ trên 12 tháng từ 6,2 - 8%/năm.1 - Lãi suất cho vay bằng VNĐ: Lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến khoảng 7% - 9%/năm, các lĩnh vực ưu tiên tối đa là 6% - 6,5%/năm; lãi suất cho vay trung, dài hạn phổ biến khoảng 9% - 11,5%/năm, cho vay các lĩnh vực ưu tiên ở mức 7,5% - 10,5%/năm. Đối với nhóm khách hàng tốt, tài chính lành mạnh, minh bạch thì lãi suất cho vay ở mức 5,1% - 5,8%/năm.2 Có thể thấy rằng, mặt bằng lãi suất thị trường trên địa bàn được duy trì ổn định trong 5 năm qua và có xu hướng giảm nhẹ ở thời điểm cuối năm 2019 do NHNN ban hành Quyết định 2145/QĐ-NHNN và 2146/QĐ- NHNN3 để cụ thể hóa chủ trương của Chính phủ về phấn đấu giảm lãi suất huy động và cho vay để ổn định kinh tế vĩ mô. Thị trường vàng phù hợp với quy luật cung cầu, tỷ giá ổn định Thị trường vàng Thành phố giai đoạn 2015 – 2019 được điều tiết theo quy luật cung cầu, tình trạng vàng hóa được tiếp tục ngăn chặn, góp phần ổn định tỷ giá, thị trường ngoại hối và ổn định kinh tế vĩ mô. Tỷ giá giữa đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ khác trong những năm qua được giữ ở mức ổn định, góp phần thực hiện mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô; tình trạng găm giữ ngoại tệ và đô la hóa giảm; thanh khoản thị trường được đảm bảo, các giao dịch ngoại tệ diễn ra thông suốt, các nhu cầu ngoại tệ hợp pháp được đáp ứng đầy đủ, kịp thời, tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu và định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài. Thứ hai, hoạt động ngân hàng ổn định, tăng trưởng và phát triển theo xu hướng tích cực so với các năm trước đây, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp và người dân, góp phần phát triển kinh tế địa phương Tạo vốn đảm bảo cân đối nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn 1 Quyết định số 919/QĐ-NHNN: Từ 13/5/2020, lãi suất tối đa đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,2%/năm; lãi suất tối đa đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 đến dưới 6 tháng là 4,25%/năm. 2 Quyết định số 920/QĐ-NHNN: Từ 13/5/2020, lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VND của TCTD đối với các lĩnh vực ưu tiên là 5,0%/năm. 3 Quyết định số 2415/QĐ-NHNN: Từ 19/11/2019, lãi suất tối đa đối đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng là 0,8%/năm, tiền gửi các kỳ hạn dưới 6 tháng là 5%/năm; Quyết định số 2416/QĐ-NHNN: Từ 19/11/2019, lãi suất cho vay ngắn hạn VND đối với các lĩnh vực ưu tiên tối đa 6%/năm. 3
  19. Hội thảo Khoa học quốc gia “Hệ thống Tài chính – Ngân hàng với sự phát triển kinh tế - xã hội miền Trung – Tây Nguyên trong bối cảnh cách mạng công nghệ”– DCFB 2020 Thực hiện bám sát chỉ đạo của NHNN Việt Nam và tình hình thị trường, NHNN Thành phố đã chỉ đạo các TCTD trên địa bàn có cơ chế lãi suất huy động hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật để tạo lập vốn, đảm bảo nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bình quân giai đoạn 2015 - 2019 đạt 10,81%/năm. Năm 2019, tổng nguồn vốn huy động của các TCTD trên địa bàn đạt 131.500 tỷ đồng, tăng 4,6% so với cuối năm 2018. Nguồn vốn huy động có xu hướng tăng dần qua các năm, tuy nhiên tỷ lệ tăng trưởng huy động vốn có xu hướng tăng chậm lại. Điều này là do chủ trương giảm mặt bằng lãi suất huy động qua đó giảm lãi suất cho vay để tài trợ cho các ngành, lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ. Mặc dù tỷ lệ tăng trưởng nguồn vốn huy động trên địa bàn có mức tăng trưởng thấp so với tỷ lệ tăng trưởng của hoạt động tín dụng trong những năm gần đây nhưng các TCTD vẫn đảm bảo cân đối nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế trên địa bàn. Mở rộng tín dụng, tập trung vào sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực ưu tiên Hoạt động cho vay giai đoạn 2015 – 2019 đạt mức tăng trưởng ấn tượng, bình quân 20,94%/năm. Năm 2019, dư nợ cho vay đạt 175.500 tỷ đồng, tăng 16,9% so với cuối năm 2018. Cơ cấu tín dụng tập trung vào sản xuất kinh doanh, các lĩnh vực ưu tiên để hỗ trợ có hiệu quả cho tăng trưởng kinh tế theo chủ trương của Chính phủ; tín dụng đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro, tín dụng tiêu dùng được kiểm soát nhưng vẫn đảm bảo nguồn cung vốn cho nhu cầu thực của người dân và tổ chức kinh tế. Tín dụng ngoại tệ được kiểm soát theo xu hướng giảm, phù hợp với khả năng huy động vốn và chủ trương chống đô la hóa và vàng hóa của Chính phủ. Bên cạnh đó, các chương trình, chính sách tín dụng ngành, lĩnh vực được ngành ngân hàng trên địa bàn triển khai tích cực như cho vay phát triển thủy sản theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP; Cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Cho vay xây dựng nông thôn mới; Cho vay nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Cho vay các lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ. Nợ xấu luôn được kiểm soát ở mức thấp hơn 3% theo chủ trương của NHNN Việt Nam (tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ năm 2015, 2016, 2017, 2018, 2019 lần lượt là 1,78%, 1,36%, 0,96%, 1,8%, 0,73%), đồng thời NHNN Thành phố cùng các TCTD trên địa bàn rất tích cực trong công tác phối hợp với Tòa án, cơ quan Thi hành án nhằm xử lý nhanh các khoản nợ xấu, góp phần đảm bảo an toàn của hệ thống. Thứ ba, Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp ngày càng đi vào chiều sâu đem lại hiệu quả tích cực nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và hỗ trợ thị trường Với chủ trương tăng cường đối thoại, kết nối giữa ngân hàng và doanh nghiệp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn ngân hàng thuận lợi, phục hồi và phát triển sản xuất kinh doanh, hàng năm NHNN Thành phố đã phối hợp với Ủy ban Nhân dân (UBND) các cấp, các TCTD triển khai tích cực Chương trình kết nối ngân hàng – doanh nghiệp. Cho đến nay, hoạt động này đã trải qua thực tiễn với nhiều sự thay đổi từ nội dung cho đến cách thức thực hiện để phù hợp với những diễn biến kinh tế vĩ mô, tình hình hoạt động doanh nghiệp trên địa bàn trong môi trường cạnh tranh và đổi mới không ngừng. Từ giai đoạn đầu phối hợp với chính quyền các cấp, sở, ban ngành, các Hiệp hội, Ban quản lý trên địa bàn nắm bắt nút thắt khó khăn của doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn – cho vay theo gói hỗ trợ doanh nghiệp - Lễ ký kết. Giai đoạn tiếp theo ngoài tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng, còn phối hợp với cơ quan Thi hành án, Tòa án tháo gỡ khó khăn cho việc xử lý nợ của các TCTD. Đến giai đoạn hiện nay Chương trình kết nối đi vào chiều sâu, với nội hàm hướng đến hiệu quả, thiết thực với những nội dung cụ thể như: (i) Doanh số giải ngân cho vay mới thời điểm cuối năm 2019 đạt 5.232 tỷ đồng, cho hơn 1.300 doanh nghiệp với dư nợ hơn 5.000 tỷ đồng; (ii) Chỉ đạo các TCTD tiếp tục đổi mới quy trình, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay theo hướng bãi bỏ các thủ tục hành chính không phù hợp, nâng cao khả năng thẩm định, giải quyết nhu cầu vay vốn cho doanh nghiệp nhanh, gọn song vẫn đảm bảo an toàn vốn vay; đồng thời, cắt giảm các khoản phí, chi phí không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh. Thứ tư, thanh toán không dùng tiền mặt trở thành xu thế tất yếu trong hoạt động thanh toán trên địa bàn; các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng phát triển dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại; đảm bảo an ninh, an toàn hoạt động thanh toán 4
nguon tai.lieu . vn