Xem mẫu
- BAN TỔ CHỨC
TRƯỞNG BAN
GS.TS. Trương Bá Thanh Hiệu trưởng
PHÓ TRƯỞNG BAN
TS. Đào Hữu Hòa Phó Hiệu trưởng
TS. Nguyễn Thanh Liêm Trưởng khoa Khoa Quản trị kinh doanh
ỦY VIÊN
TS. Đoàn Gia Dũng Phó Hiệu trưởng
TS. Nguyễn Hiệp Trưởng phòng Phòng KH, SĐH&HTQT
TS. Dương Anh Hoàng Trưởng phòng Phòng Hành chính – Tổng hợp
TS. Nguyễn Xuân Lãn Phó trưởng khoa Khoa Quản trị kinh doanh
ThS. Nguyễn Tri Phương Kế toán trưởng, Tổ Tài vụ
TS. Trương Hồng Trình Phó trưởng khoa Khoa Quản trị kinh doanh
TS. Nguyễn Trần Quốc Vinh Phó trưởng phòng Phòng KH, SĐH&HTQT
- BAN BIÊN TẬP
TRƯỞNG BAN
GS.TS. Trương Bá Thanh Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
PHÓ TRƯỞNG BAN
PGS.TS. Lê Thế Giới Đại học Đà Nẵng
PGS.TS. Võ Xuân Tiến Đại học Đà Nẵng
THÀNH VIÊN
TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TS. Đoàn Gia Dũng Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TS. Nguyễn Hiệp Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
PGS.TS. Lê Công Hoa Đại học Kinh tế Quốc dân
TS. Đào Hữu Hòa Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
GS.TS. Hồ Đức Hùng Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển
Trường ĐH Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
TS. Phạm Thị Lan Hương Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
PGS.TS. Lê Văn Huy Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TS. Nguyễn Đình Huỳnh Công ty Công nghệ Hóa chất Đà Nẵng
TS. Nguyễn Xuân Lãn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TS. Nguyễn Thanh Liêm Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TS. Hồ Kỳ Minh Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế Tp. Đà Nẵng
PGS.TS. Đỗ Ngọc Mỹ Trường Đại học Quy Nhơn
TS. Nguyễn Phúc Nguyên Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
PGS.TS. Nguyễn Văn Phát Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
PGS.TS. Nguyễn Trường Sơn Đại học Đà Nẵng
TS. Trương Hồng Trình Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TS. Nguyễn Quốc Tuấn Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng
TS. Đỗ Thị Thanh Vinh Trường Đại học Nha Trang
- MỤC LỤC
1. KHOA HỌC QUẢN TRỊ TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU HÓA: LÝ THUYẾT VÀ THỰC
TIỄN
Management science in the context of globalization: theory and practice
GS.TS. Trương Bá Thanh
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 001
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH 003
2. KẾT NỐI TRƯỜNG PHÁI LÝ THUYẾT MARKETING VỚI LÝ THUYẾT NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỂ VẬN
DỤNG VÀO TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG KHỦNG
HOẢNG
Connecting the school of marketing theory with the theory of competitiveness in
the science of business administration to apply to corporate restructuring in
Vietnam during the crisis
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Đại học Kinh tế Quốc dân 005
3. NĂNG LỰC CẠNH TRANH ĐỘNG: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN THÉP THÁI BÌNH DƯƠNG
Competetive advantage: the empirical research at The Pacific Joint Stock Steel
Corporation
TS. Nguyễn Phúc Nguyên, Vũ Quỳnh Anh
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 014
4. CHIẾN LƯỢC HỖN HỢP – CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH MỚI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP LỚN
Hybrid strategy – a new competitive strategy of large corporations
ThS. Phùng Minh Đức
Trường Đại học Ngoại thương, Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh 023
5. CHIẾN LƯỢC QUẢN TRỊ TRI THỨC CHO DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
TẠI VIỆT NAM
Knowledge management strategies for small and medium enterprises in Vietnam
Nguyễn Đắc Thành
Trường Đại học Thương mại 030
6. THIẾT LẬP VÀ ÁP DỤNG BẢNG ĐIỂM CÂN BẰNG ĐỂ QUẢN LÝ THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH KIÊN GIANG
Establishment and application of the balanced scorecard to manage strategy
implementation in Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade of Viet Nam
– Kien Giang Branch
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh, ThS. Hồ Hữu Tấn, ThS. Hà Mỹ Trân
Trường Đại học Nha Trang 038
- 7. SỬ DỤNG THẺ ĐIỂM CÂN BẰNG (BSC) CHUYỂN CHIẾN LƯỢC THÀNH
THƯỚC ĐO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ
VỪA TẠI TP. HỒ CHÍ MINH
Using a balanced scorecard (BSC) to translate strategies into performance
measurement in small and medium enterprises in Ho Chi Minh City
ThS. Phùng Minh Đức, TS. Phạm Hùng Cường
Trường Đại học Ngoại thương, Cơ sở II tại TP. Hồ Chí Minh 053
QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG 065
8. QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM –
VẤN ĐỀ VÀ GIẢI PHÁP
Supply chain management in Vietnamese enterprises – problems and solutions
PGS.TS. Lê Thế Giới
Đại học Đà Nẵng 067
9. TIẾP CẬN CÁC MÔ HÌNH LIÊN KẾT TRONG NỀN KINH TẾ TOÀN CẦU
The intergration forms in economic global
TS. Nguyễn Thanh Liêm1, ThS. Hồ Tấn Tuyến2
1
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng, 2Trường Đại học Duy Tân 074
10. BÀN VỀ NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP MAY
VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG
About of upgrading the value chain of garment firms in the key Economic
Region of Central
TS. Đoàn Gia Dũng, ThS.Võ Thị Quỳnh Nga
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 084
11. QUẢN LÝ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH – THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
THEO MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN
Business management organization – market access of large paddy field model
TS. Lê Nguyễn Đoan Khôi
Trường Đại học Cần Thơ 093
12. CÁC YẾU TỐ CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG SẢN XUẤT BỀN VỮNG
Fundamentals of sustainable production system development
TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS. Bùi Trung Hiệp
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 099
13. TÀI TRỢ CHUỔI CUNG ỨNG - GIẢI PHÁP VỀ VỐN VÀ TỒN KHO CỦA
DOANH NGHIỆP
Supply chain finance - a solution to companies ‘s capital shortage and high level
of inventory
ThS. Trần Thị Ngọc Vỹ, ThS. Nguyễn Thị Nhã Uyên
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 105
14. QUẢN TRỊ CHUỖI CUNG ỨNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN DỆT TÂN TIẾN – NHA TRANG
Supply chain management: a case study of Tan Tien Textile Joint Stock
Company – Nha Trang City
PGS.TS. Nguyễn Thị Kim Anh, Nguyễn Xuân Tiến
Trường Đại học Nha Trang 119
- 15. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KÊNH PHÂN PHỐI CHO SẢN PHẨM: TRƯỜNG HỢP
QUẢ THANH LONG RUỘT ĐỎ CỦA TỈNH KON TUM
Organizational solution for distribution channels: The case of thanh long fruit in
Kon Tum province
TS. Đặng Văn Mỹ, ThS. Nguyễn Tố Như
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum 132
16. PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM CAO SU QUẢNG BÌNH
Analysis of value chain of Quang Binh rubber products
Trần Tự Lực
Trường Đại học Quảng Bình 139
KHOA HỌC MARKETING 145
17. NGHIÊN CỨU TÍNH CÁCH THƯƠNG HIỆU ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH ĐÀ NẴNG
The study of destination brand personality for Da Nang’s tourism
TS. Phạm Thị Lan Hương, Nguyễn Minh Huy
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 147
18. ĐO LƯỜNG NỔI VỀ ẤN TƯỢNG BAN ĐẦU TRONG NHẬN THỨC VỀ SẢN
PHẨM MỚI
Explicit measure of first impression in the perception of new products
TS. Ngô Thị Khuê Thư
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 159
19. CỘNG ĐỒNG THƯƠNG HIỆU
Brand community
ThS. Trương Trần Trâm Anh
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 171
PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU THÔNG QUA MÔ HÌNH PENCILS TRONG
20.
MARKETING
Brand development through the marketing of pencils model
ThS. Nguyễn Văn Dũng, ThS. Dương Thị Phương Hạnh
Trường Đại học Lạc Hồng 184
21. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA SỰ TƯƠNG HỢP HÌNH ẢNH CÁ NHÂN
ĐẾN THÁI ĐỘ VÀ DỰ ĐỊNH MUA CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG ĐỐI VỚI
THƯƠNG HIỆU: ỨNG DỤNG CHO NGÀNH Ô TÔ
The influence of self image congruence on brand attitude and purchase
intention: case study of automobile industry
TS. Phạm Thị Lan Hương, Trương Đình Quốc Bảo
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 190
22. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LÒNG TRUNG THÀNH CỦA
NHÂN VIÊN Ở CÁC KHÁCH SẠN CAO CẤP TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG
Research of influence factors on employees’loyalty in luxrury hotel in Nha
Trang
ThS. Nguyễn Thị Thanh Nhân, TS. Đỗ Thị Thanh Vinh, ThS. Lê Chí Công
Trường Đại học Nha Trang 197
- 23. Ý ĐỊNH MUA Ô TÔ NHẬT BẢN DƯỚI PHƯƠNG DIỆN XUẤT XỨ QUỐC GIA
Research on purchase intentions towards japanese cars in views of the country’s
origin
PGS.TS. Lê Văn Huy, Phạm Ngọc Tiến
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 209
PHÂN KHÚC THỊ TRƯỜNG VÀ ÁP DỤNG MARKETING MIX ĐỂ NÂNG CAO
24.
SỰ HÀI LÒNG CỦA DU KHÁCH NỘI ĐỊA ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DU LỊCH TẠI NHA TRANG
Market segment and applying marketing mix to enhance domestic tourist
satisfaction for business tourism in Nha Trang
ThS. Nguyễn Văn Nhân1, ThS. Đặng Hoàng Xuân Huy2
1
Trường Cao đẳng Nghề Nha Trang, 2Trường Đại học Nha Trang 220
MARKETING QUA PHƯƠNG THỨC TRUYỀN THÔNG XÃ HỘI CỘNG ĐỒNG
25.
TRỰC TUYẾN FACEBOOK: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI VICTORIA HỘI
AN BEACH RESORT & SPA
Promoting social media marketing using facebook online community: a case
research at Victoria Hoi An beach resort& spa
TS. Nguyễn Thị Mỹ Thanh, Nguyễn Thị Thùy Trang
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 231
QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN LỰC 241
XÂY DỰNG MA TRẬN KỸ NĂNG NGHỀ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NHÂN
26.
SỰ NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THEO TIÊU CHUẨN NHẬT BẢN
Developing matrix skills to assess the quality of employees in it industry
according to Japan it standards
ThS. Huỳnh Hoàng Long, PGS.TS. Huỳnh Quyết Thắng, TS. Đỗ Thị Thanh Vinh
Trường Đại học Nha Trang 243
NHẬN DIỆN CHÂN DUNG GIẢNG VIÊN CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ
27.
NGUỒN NHÂN LỰC
Defining the characterictics of teachers in human resource major
TS. Nguyễn Quốc Tuấn
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 253
NHẬN THỨC CỦA NHÂN VIÊN VỀ THÙ LAO CÔNG BẰNG
28.
Staff perceptions about the fairness of compensation
TS. Đoàn Gia Dũng, ThS. Huỳnh Thị Mỹ Hạnh
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 262
VẬN DỤNG CÁC HỌC THUYẾT TẠO ĐỘNG LỰC VÀO CÁC HÌNH THỨC
29.
ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC TRONG DOANH NGHIỆP
Apply the theories of motivation in the form of remuneration in the enterprise
human resources
Trần Văn Tuệ
Trường Đại học Thương mại 268
ĐÁNH GIÁ THANG ĐO HIỆU QUẢ CẢM NHẬN TRONG VIỆC RA QUYẾT
30.
ĐỊNH NGHỀ NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM
Evaluation of career decision making self efficacy in Vietnam
ThS. Trần Thị Hằng
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 278
- QUẢN TRỊ ĐÀO TẠO NHÂN VIÊN DỊCH VỤ CHO THUÊ NGOÀI CALL
31.
CENTER – MỘT LÝ THUYẾT QUẢN TRỊ MỚI
Management of training staff to outsource in call center – a new theory of
management
Nguyễn Đắc Thành
Trường Đại học Thương mại 286
TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 295
32. QUÁ TRÌNH ÁP DỤNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH KHU VỰC CÔNG TẠI MỘT SỐ
QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
The processes of applying the public financial management in some countries
and lessons for Vietnam
ThS.Phạm Quang Huy
Trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh 297
ẢNH HƯỞNG CÁC YẾU TỐ QUẢN TRỊ CÔNG TY ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT
33.
ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG TMCP VIỆT NAM
The effect of corporate governance on the performance of joint-stock banks in
Vietnam
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh, TS. Trương Hồng Trình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 307
NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM MỐI QUAN HỆ GIỮA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH
34.
VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP Ở VIỆT NAM
An empirical study on relationship between corporate performance and capital
structure of firms in Vietnam
ThS. Trịnh Thị Trinh, ThS. Lê Phương Dung
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 314
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HEDONIC CHO ĐỊNH GIÁ NHÀ Ở THƯƠNG MẠI XÂY
35.
DỰNG MỚI – NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG NHÀ CHUNG CƯ TẠI THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
Apply hedonic model for valuating the commercial housing construction – a case
study of apartments in Ha Noi
ThS. Lục Mạnh Hiển
Trường Đại học Lao động - Xã hội 321
LỰC TÀI TRỢ NỘI TẠI - GIẢI PHÁP CHO SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA DOANH
36.
NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN KHỦNG HOẢNG KINH TẾ
Internal financing power – a solution to corporate growth in a period of
economic crisis
TS. Nguyễn Thanh Liêm, ThS. Trần Thị Ngọc Vỹ
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 338
ĐẨY MẠNH TÍN DỤNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP KHẨU CHO CÁC DOANH
37.
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH NHA TRANG
The import-export finance credit improvement for small and medium
enterprises at joint stock commercial bank for foreign trade of Vietnam – Nha
Trang branch
Nguyễn Thị Khánh, TS. Nguyễn Thị Trâm Anh
Trường Đại học Nha Trang 353
- 38. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GANG
THÉP THÁI NGUYÊN (TISCO)
Solutions for finacial risk management at thai nguyen iron and steel joint stock
corporation (TISCO)
TS. Hoàng Thị Thu, ThS. Vũ Thị Hậu, Phạm Xuân Thủy
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên 361
39. TẠO THUẬN LỢI VẬN HÀNH HIỆU QUẢ CÔNG TY QUẢN LÝ TÀI SẢN CỦA
CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
Facilitating efficiently the operation of asset management company for credit
institutions in Vietnam
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Đại học Kinh tế Quốc dân 374
THỰC TRẠNG THÂM HỤT TÀI KHOẢN VÃNG LAI Ở VIỆT NAM
40.
Situation of current account deficit in Vietnam
ThS. Trịnh Thị Trinh, ThS. Lê Phương Dung
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 379
KINH TẾ LƯỢNG MÔ HÌNH HÓA 389
CÂN BẰNG GIÁ TRỊ VÀ MÔ HÌNH CÂN BẰNG TỔNG QUÁT
41.
Value balance and general equilibrium model
TS. Trương Hồng Trình
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 391
VAI TRÒ CỦA MẠNG GIÁ TRỊ VÀ LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI TRONG CẠNH
42.
TRANH
Roles of value net and game theory in business competition
TS. Nguyễn Xuân Lãn, Nguyễn Hữu Nam Phúc
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 400
NHỮNG HẠN CHẾ KHI SỬ DỤNG LÝ THUYẾT TRÒ CHƠI TRONG CÁC
43.
HOẠT ĐỘNG MARKETING
The restriction of using the game theory in marketing
ThS. Hoàng Văn Hải
Phân hiệu Đại học Đà Nẵng tại Kon Tum 406
SỬ DỤNG MÔ HÌNH THÁI ĐỘ ĐA THUỘC TÍNH TRONG KINH DOANH BÁN
44.
LẺ
Using the multiattribute attitude model in retailing
ThS. Lê Đức Tiến
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 413
TÍNH TOÁN CÁC CHỈ TIÊU HIỆU QUẢ KINH TẾ DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ
45.
HẠ TẦNG TRONG VIỆC RA QUYẾT ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ – TRƯỜNG HỢP
DỰ ÁN ĐƯỜNG CAO TỐC ĐÀ NẴNG - QUẢNG NGÃI
Using financial indicators to evaluate the effectiveness of infrustructure projects
– the north-south highway from Da Nang to Quang Ngai case study
ThS. Nguyễn Tấn Thành
Công ty CP Tư vấn Xây dựng 533 419
- NHỮNG NHÂN TỐ CHÍNH ẢNH HƯỞNG ĐẾN TRIỂN KHAI THÀNH CÔNG
46.
DỰ ÁN SIX SIGMA VÀ HÀM Ý CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
The essential effects influencing the successful implementation of the six sigma
projects and implied applications of it for corporations in Viet Nam
TS. Lê Dân
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 425
47. MÔ HÌNH TÀI SẢN THƯƠNG HIỆU DỊCH VỤ NGÂN HÀNG THEO KHÍA
CẠNH KHÁCH HÀNG: TRƯỜNG HỢP NGHIÊN CỨU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HUẾ
Banking service brand equity model from the perspective of customers: case
study at joint stock commercial bank for foreign trade of Vietnam – Hue brand
Dương Bá Vũ Thi1, Trần Bảo An1, Trường Trần Đức Trí 2
1
Trường Đại học Phú Xuân, 2Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế 430
NGHIÊN CỨU VỀ SỰ ĐA DẠNG VÀ CẤP ĐỘ THAM GIA CÁC HOẠT ĐỘNG
48.
GIẢI TRÍ CỦA NGƯỜI CAO TUỔI TẠI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Research of the diversity and particition level in entertainment activities for the
eleders at Da Nang city
TS. Đường Thị Liên Hà, ThS. Võ Quang Trí
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 445
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG CỦA DOANH
49.
NGHIỆP ĐỐI VỚI CỬ NHÂN KHỐI NGÀNH KINH TẾ CÁC TRƯỜNG ĐẠI
HỌC NGOÀI CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN MIỀN ĐÔNG NAM BỘ
Research of factors affecting enterprise satisfaction towards bachelors in
economics from non-public universities: a case study in the south-eastern region
of Vietnam
ThS. Nguyễn Hoàng Hải1, Nguyễn Hán Khanh2
1
Trường Đại học Lạc Hồng, 2Trường Đại học Kỹ thuật Công nghệ Tp. Hồ Chí Minh 457
ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TRONG GIÁO DỤC
50.
Measuring service quality in education
TS. Lê Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoàng Vũ
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 465
ỨNG DỤNG TRIỂN KHAI CHỨC NĂNG CHẤT LƯỢNG TRONG KHU VỰC
51.
GIÁO DỤC
Applying quality function deployment for education sector
TS. Lê Thị Minh Hằng, Nguyễn Hoàng Vũ
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng 482
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
KHOA HỌC QUẢN TRỊ TRONG MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU HÓA: LÝ
THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
MANAGEMENT SCIENCE IN THE CONTEXT OF GLOBALIZATION:
THEORY AND PRACTICE
GS.TS. Trương Bá Thanh
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng
Thay mặt Ban Tổ chức hội thảo, chúng tôi nhiệt liệt chào đón các nhà khoa học, quí
doanh nghiệp tham dự Hội thảo về Khoa học Quản trị 2013 (CMS2013).
Sự phát triển của tư tưởng và thực tiễn của khoa học quản trị đã góp phần to lớn
vào sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong mấy trăm năm qua. Tuy nhiên, thế giới
ngày nay đang phải đối mặt thách thức của môi trường toàn cầu hóa, cùng với cuộc khủng
hoảng kinh tế sâu rộng đã gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng kinh doanh.
Điều đó đặt ra yêu cầu cho khoa học quản trị phải tìm kiếm các hướng giải quyết đối với
các vấn đề thực tiễn quản lý kinh doanh trong một môi trường biến động như hiện nay. Tại
Việt Nam, khoa học quản trị là lĩnh vực khá non trẻ so với thế giới, tiếp cận tiến bộ của
khoa học quản trị là con đường thúc đẩy nền kinh tế phát triển hội nhập quốc tế.
Trong những năm gần đây, sự phát triển của khoa học quản trị đã thu hút sự quan
tâm của các nhà nghiên cứu và thực hành trong việc vận dụng lý luận và thực tiễn để giải
quyết với những xu hướng và thách thức của quản trị hiện đại, bao gồm:
(1) Sự thay đổi môi trường cạnh tranh toàn cầu đòi hỏi các doanh nghiệp phát triển
nguồn lực tạo lợi thế cạnh tranh bền vững trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh;
(2) Quan niệm định hướng giá trị làm thay đổi tiếp cận chiến lược và cạnh tranh,
các quyết định trong quản trị hoạt động và marketing;
(3) Toàn cầu hóa đang đặt ra vấn đề nghiên cứu và vận dụng các mô hình liên kết
phù hợp như chuỗi cung ứng toàn cầu, mạng giá trị, chiến lược nâng cấp ngành, và quản trị
tri thức đối với các doanh nghiệp;
(4) Khủng hoảng kinh tế đặt ra vấn đề đối với quản trị tài chính công, quản trị công
ty, tái cấu trúc và quản trị rủi ro.
Trong đó, khoa học quản trị nhấn mạnh đến việc phát triển và vận dụng các mô
hình lý thuyết và thực nghiệm trong việc hỗ trợ ra quyết định và chính sách quản lý. Tuy
nhiên, hướng tiếp cận và mô hình nghiên cứu nào vận dụng phù hợp với xu thế thế giới và
điều kiện thực tiễn môi trường kinh doanh Việt Nam vẫn là những trăn trở đối với các nhà
nghiên cứu, doanh nghiệp và các nhà hoạch định chính sách.
Nhận thức được tầm quan trọng này, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng tổ
chức Hội thảo về Khoa học Quản trị vào ngày 21 tháng 7 năm 2013. Hội thảo hướng đến
mục tiêu xây dựng một diễn đàn thường niên để thảo luận, hợp tác và trao đổi ý tưởng giữa
các nhà nghiên cứu và thực hành về khoa học quản trị hiện đại.
1
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Hội thảo là dịp để các nhà nghiên cứu và thực hành cùng nhau chia sẽ ý tưởng, mô
hình và khái niệm mới trong lĩnh vực khoa học quản trị với những xu hướng và thách thức
hiện nay.
Hội thảo đã thu hút sự tham gia của hơn 200 học giả, các nhà nghiên cứu, doanh
nghiệp đến từ hơn 30 trường đại học, viện nghiên cứu trên cả nước. Các bài viết được chia
thành 6 lĩnh vực khác nhau, bao gồm:
- Quản trị chiến lược;
- Quản trị chuỗi cung ứng;
- Khoa học marketing;
- Quản trị nguồn nhân lực;
- Tài chính – ngân hàng;
- Kinh tế lượng và mô hình hóa.
Các chủ đề tập trung vào hai khía cạnh lý thuyết và thực tiễn của khoa học quản trị
hiện đại, bao gồm các nghiên cứu lý thuyết, phân tích thực nghiệm, tổng hợp kinh nghiệm
quản lý. Từ đó, cung cấp một bức tranh về thực tiễn, xu hướng và tiến bộ mới nhất trong
lĩnh vực khoa học quản trị.
Để tổ chức thành công hội thảo, Ban Tổ chức đã nhận được 86 bài viết tham gia.
Trong số đó, 50 bài viết được phản biện chấp nhận và Hội đồng Khoa học đánh giá, lựa
chọn đăng trong kỷ yếu hội thảo khoa học. Ban tổ chức xin chân thành cảm ơn sự tham gia
nhiệt tình đầy trách nhiệm của các nhà nghiên cứu và thực hành cho sự phát triển của khoa
học quản trị. Với số lượng lớn người tham gia, chúng tôi hy vọng hội thảo là một sự kiện
lớn cho cộng đồng các nhà nghiên cứu và doanh nghiệp trao đổi những ý tưởng mới, lý
thuyết, phương pháp và kết quả đạt được với các đồng nghiệp ở trong và ngoài nước.
Nhân dịp này, chúng tôi xin cảm ơn các đơn vị phối hợp, đó là Đại học Kinh tế
Quốc dân, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Huế, Trường Đại học Nha Trang, Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Tp. Đà
Nẵng đã tích cực tham gia chuẩn bị nội dung và vận động viết bài cho hội thảo.
Ban Tổ chức cũng xin gửi đến tất cả quí vị đại biểu tham dự hội thảo, những người
tham gia viết bài cho hội thảo lời cảm ơn chân thành nhất. Chúc các đại biểu sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Chúc cho hội thảo thành công tốt đẹp!
2
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
3
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
4
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
KẾT NỐI TRƯỜNG PHÁI LÝ THUYẾT MARKETING VỚI LÝ THUYẾT
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỂ
VẬN DỤNG VÀO TÁI CẤU TRÚC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM TRONG
KHỦNG HOẢNG
CONNECTING THE SCHOOL OF MARKETING THEORY WITH THE THEORY OF
COMPETITIVENESS IN THE SCIENCE OF BUSINESS ADMINISTRATION TO APPLY
TO CORPORATE RESTRUCTURING IN VIETNAM DURING THE CRISIS
PGS.TS. Nguyễn Thường Lạng
Đại học Kinh tế Quốc dân
TÓM TẮT
Khoa học quản trị kinh doanh phát triển nhanh chóng và theo một định hướng nhất định nhằm tối ưu hoá
những tác động của quản trị đối với các chức năng kinh tế. Marketing là một chức năng trong quản trị doanh
nghiệp và là tổ hợp hàng loạt công việc nhằm gia tăng sức mạnh thị trường của doanh nghiệp nhằm giảm
thiểu tình trạng hàng hoá bị tồn đọng nhiều, cung vượt cầu, đẩy các nước và doanh nghiệp vào tình trạng suy
thoái nặng nề thậm chí rơi vào đại suy thoái như năm 1929-1933. Đây là tiêu điểm của khoa học quản trị vào
những năm 1980 mà thực chất là khoa học marketing (P. Kotler) khẳng định vai trò không thể thiếu của nó
trong quản trị doanh nghiệp. Đến những năm 1990, khoa học về năng lực cạnh tranh (M.Porter) trở thành mối
quan tâm hàng đầu của các nhà hoạch định chính sách và quản trị doanh nghiệp và cho đến nay, khoa học
năng lực cạnh tranh trở thành tiêu điểm cao nhất thu hút sự quan tâm của các quốc gia, ngành, doanh
nghiệp, sản phẩm hoặc dịch vụ. Cả hai trường phái lý thuyết này quyết định sự thành công của tư duy trong
khoa học quản trị và thực tế của các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao đã chứng minh những đóng góp có giá trị
của chúng đối với các hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện Việt Nam tiến hành quá trình phục hồi và tái cấu
trúc doanh nghiệp để vượt quá thách thức khủng hoảng, việc vận dụng kết hợp hai trường phái lý thuyết này
là cần thiết để có chương trình hành động thích hợp.
Từ khoá: Trường phái lý thuyết marketing; lý thuyết năng lực cạnh tranh; khoa học quản trị kinh doanh;
vận dụng kết hợp; tái cấu trúc doanh nghiệp; khủng hoảng.
ABSTRACT
The science of business administration has been rapidly developed in a given direction to optimize the
impact of management on business functions. Marketing is a function of corporate management and it is a full
set of activities that aim to increase the market power of business to minimize the huge inventory, the excess
of supply over the demand for goods, pushing countries and businesses into a severe recession, even into
that like 1929-1933 the Great Depression. This was the focus of business administration science in the 1980s,
specifically the marketing science (P.Kotler) that affirmed its indispensable role in corporate management. By
the year 1990s, the theory of competitiveness (M.Porter) had became the top concern for all policymakers and
managers and so far the science of competitiveness has been the top focus of the countries, industries,
businesses and products or services. Both schools of theory have decided the success of the science of the
business administration and the reality of the high performing enterprises have proved their valuable
contributions to business activities. In the case of corporate recovery and restructuring in Vietnam with the
goal of overcoming the challenges of crisis, it is necessary to combine such two schools of theory to build the
appropriate applied action plans.
Keywords: school of marketing theory; theory of competitiveness; the science of business administration;
combined application; corporate restructuring; crisis.
1. Trường phái lý thuyết marketing đặc trưng và nội hàm đang thay đổi của nó.
Có nhiều quan niệm khác nhau về Marketing là quá trình đáp ứng nhu cầu thị
marketing và thuật ngữ này được sử dụng trực trường một cách hiệu quả nhất. Ở phạm vi lớn
tiếp, không dịch sang tiếng Việt để thấy tính hơn, marketing còn là quá trình tạo ra nhu cầu
5
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
và đáp ứng nhu cầu đó một cách hiệu quả và thế của các sản phẩm khác trong thời gian rất
theo góc độ này, marketing là một quá trình tạo ngắn và làm lỗi thời hàng loạt sản phẩm. Nếu
giá trị chủ động. Dưới góc độ quản trị, tất cả doanh nghiệp đều thực hiện chiến lược
marketing là trường phái lý thuyết của khoa và chiến dịch marketing có hiệu quả, thị trường
học ra quyết định dưa trên cơ sở định hướng thị sẽ có những thay đổi quan trọng cả về lượng
trường nghĩa là tất cả các vấn đề có liên quan cung, lượng cầu, giá cả, chất lượng, kiểu dáng,
đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp phương thức tiêu thụ. Đó là những yếu tố làm
đều lấy thị trường làm căn cứ cơ bản và chỗ thay đổi cơ bản trạng thái thị trường. Đồng
dựa trung tâm trong hệ thống các vấn đề cần thời, marketing còn nhằm làm cho doanh
xử lý để doanh nghiệp vận hành có hiệu quả. nghiệp hiểu được tính chất chu kỳ của sản
Nhận thức của các nhà quản trị luôn xoay phẩm để chuẩn bị sản phẩm mới kịp thời cũng
quanh tiêu điểm marketing với các yếu tố cấu như làm lạc hậu có kế hoạch sản phẩm để làm
thành cơ bản là sản phâm, giá cả, phân phối và chủ thị trường ở mức cao nhất. Ngoài ra,
xúc tiến (4P). Sự phát triển mạnh khoa học marketing còn tạo cơ sở để dự báo sự vận động
marketing theo nhiều hướng và trở thành một của thị trường phù hợp để các doanh nghiệp
ngành khoa học độc lập tạo điều kiện giải cũng như khách hàng đón đầu. Những kết quả
quyết rất nhiều việc làm cả đối với doanh trên lĩnh vực nghiên cứu và phát triển đwocj
nghiệp, nhà nghiên cứu, thị trường lao động. quan tâm đặc biệt vì chúng có thể quyết định
Về nội dung, các yếu tố cấu thành khoa học đến vị thế thị trường của doanh nghiệp.
marketing được mở rộng. Hơn nữa, sự phát
triển của khoa học marketing còn kéo theo sự
phát triển của công nghệ, hệ thống mạng, các
phương tiện truyền thông, quảng bá…và những
dịch vụ phát sinh có tính chuyên sâu như ngành
nghệ thuật (đồ hoạ, âm nhạc, tạo hình…) giành
Hình 1: Lý thuyết marketing tạo tư duy lực đẩy
cho quảng cáo, khuyếch trương…Khoa học
doanh nghiệp ra thị trường
này được áp dụng và đang tạo ra những khoản
lợi nhuận khổng lồ cho các doanh nghiệp. Điều Mặc dù có các cách tiếp cận truyền thống
này có nghĩa là marketing trở thành một tiêu và mang tính nền tảng về marketing song các
điểm khoa học mang tính ứng dụng cao và tạo cách tiếp cận mới vẫn được phát triển nhằm
ra giá trị lớn đối với nền kinh tế quốc gia và đưa ra các cơ hội phát triển mới của khoa học
nền kinh tế thế giới. chuyên ngành. Sự phát triển này hầu như
không có điểm dừng. Marketing đóng vai trò
Bản chất của marketing là làm bộc lộ tối đa
trung tâm kết nối nhiều khoa học trong kinh
các thông tin về đối tượng tham gia thị trường
doanh, công nghệ và quản trị trong điều kiện
nhằm làm thay đổi vị thế hiện có. Đó là một
phát triển mới. Bản chất của marketing là sự
quá trình định vị linh hoạt, tự tin và có mục
bộc lộ mọi thế mạnh ra bên ngoài để thu hút
đích rõ ràng gắn với doanh nghiệp, sản phẩm,
khách hàng một cách có chủ đích. Sự xuất hiện
dịch vụ, uy tín, quan hệ và triển vọng phát
và phát triển của khoa học này gắn với tình
triển. Nói cách khác, marketing là quá trình
trạng sản xuất dư thừa hay tình trạng nhiều
làm lan toả ánh hưởng một cách tối ưu của các
người bán và ít người mua có khả năng làm
chủ thể tham gia thị trường bằng các kênh
ngưng trệ sự vận hành chuỗi giá trị. Hơn nữa,
truyền thông và các loại kỹ thuật có liên quan.
marketing còn nhằm tạo ra phương pháp luận
Do đó, có thể thấy trường phái lý thuyết
kinh doanh phù hợp với điều kiện thị trường
marketing tập trung vào việc tạo các lực đẩy thị
cạnh tranh ngày càng găy gắt trong và ngoài
trường và tạo nguồn động lực vận hành toàn bộ
nước. Khoa học này còn tạo căn cứ đáng tin
thị trường (xem hình 1). Một sản phẩm mới
cậy do đưa ra triết lý mới là nhu cầu của con
xuất hiện trên thị trường có thể làm thay đổi vị
6
- HỘI THẢO VỀ KHOA HỌC QUẢN TRỊ (CMS-2013)
người thường xuyên thay đổi và cơ hội kinh trước đây đang hình thành và đang mở ra khả
doanh hầu như mở ra vô tận. năng đưa khoa học marketing lên một trình độ
Trung Quốc là một quốc gia có truyền phát triển mới.
thống thương mại, buôn bán lâu đời với hình Mô hình chuỗi siêu thị là hệ thống kết nối
ảnh “con đường tơ lụa” vào khoảng 2.500 năm chặt chẽ của chuỗi cung ứng mở, có khả năng
trước công nguyên. Kiểu tổ chức và phong tích hợp và lan toả lớn kể cả việc hình thành
cách kinh doanh“buôn có bạn, bán có phường” mạng lưới cung ứng trên toàn cầu. Các yếu tố
của Trung Quốc có những đặc trưng nhất định, bên ngoài có thể tham gia vào hệ thống dễ
trở thành triết lý kinh doanh và trường phái dàng và cơ hội để áp dụng các tiến bộ về công
kinh doanh hay có thể gọi dó là trường phái nghệ truyền thông rất lớn. Tiến bộ về công
marketing kiểu Trung Quốc mặc dù marketing nghệ truyền thông càng phát triển mạnh mức
không phải là thuật ngữ do Trung Quốc sáng độ phát triển của marketing càng nhanh. Chính
tạo. Trường phái này hầu như coi trọng việc vì thế, với lịch sử phát triển kinh tế thị trường
phát huy bản sắc văn hoá đặc sắc kiểu Trung và thời gian tham gia vào thương mại quốc tế
Quốc. Hấu như các cửa hàng, cửa hiệu…của ngắn hơn rất nhiều lần so với lịch sử phát triển
Trung Quốc đều treo đèn lồng đỏ hoặc các dấu thương mại của Trung Quốc, các chuỗi siêu thị
hiệu tương tự như là một biểu tượng đánh dấu văn minh, hiện đại kiểu Âu-Mỹ phát triển với
sự hiện diện của văn hoá Trung Hoa cả trong tốc độ nhanh chóng. Và kết quả là, kiểu thực
nước và ngoài nước. Chính biểu tượng “đèn hiện marketing của Trung Quốc dần dần tiếp
lồng đỏ” tạo ra kiểu marketing mang đăc sắc cận với khoa học marketing của các nước
Trung Quốc và mang đậm nét Phương Đông. Phương Tây hơn là kiểu marketing Âu-Mỹ học
Điều này gần như tương tự với việc xây dựng tập kinh nghiệm hay mô hình tổ chức kiểu
quan hệ mang tính cộng đồng, họ hàng thân Trung Quốc mặc dù về mặt lịch sử, việc buôn
hữu thậm chí các quan hệ còn mang tính gia bán ở Trung Quốc diễn ra rất sớm. Thực tế cho
đình. Có thể nhận dạng những đặc trưng của thấy, hiệu quả của việc học hỏi theo mô hình
marketing “đèn lồng đỏ” là có tính khép kín phương Tây trong quá trình chuyển đổi thành
cao, đặc sắc và mang đặc trưng văn hoá cao. công từ kinh tế kế hoạch hoá sang kinh tế thị
Chính vì thế, rất khó có yếu tố bên ngoài nào trường, Trung Quốc đạt được những kết quả to
có thể tham gia vào hệ thống cũng như cách lớn trong chiếm lĩnh thị trường toàn cầu trong
thức tổ chức này khó học hỏi hoặc bắt chước thời gian ngắn, thậm chí vượt ra ngoài cả khả
do tính chất dễ nhận dạng của chúng mà nếu năng dự đoán ban đầu.
bắt chước có thể coi là hành vi “ăn cắp”. Mô Như vậy, trường phái lý thuyết marketing
hình kinh doanh “đèn lồng đỏ” của Trung trở thành hiện tượng phổ biến của các quốc gia,
Quốc mang đặc trưng của loại hình marketing doanh nghiệp, hộ gia đình thậm chí cá nhân để
khép kín và thậm chí còn mang tính chất tăng khả năng bộc lộ các điểm mạnh hay
“phường hội, cục bộ, nhóm nhỏ”. Chữ tín giữa những ưu thế nổi trội nhằm thu hút khách hàng
các chủ thể kinh doanh được coi trọng ở mức hoặc sự chú ý của dư luận để đạt được các
cao nhất thậm chí còn vượt lên trên cả những khoản lợi ích thương mại. Khi thị trường biết
quy định pháp luật. Sự kết hợp giữa kiểu tố đến sản phẩm, dịch vụ, chất lượng, giá cả,
chức buôn bán và thương mại khép kín kiểu điểm mạnh và hạn chế của doanh nghiệp hoặc
phố Trung Hoa (China Town) của Trung Quốc chủ thể nói chung nghĩa là thông tin trở nên
gắn với những đặc điểm của marketing theo hoàn hảo, khả năng đi đến quyết định hợp tác,
kiểu phương Tây có thể tạo ra một kiểu cùng phát triển hoặc các quyết định mua bán
marketing đặc biệt và đặc thù. Hơn nữa, với lhả được thực hiện nhanh chóng và đạt hiệu quả
năng sử dụng kỹ thuật dự báo khá có hiệu quả cao hơn. Đây là một trong những động lực
theo triết lý phương Đông, nền tảng xây dựng quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế
một loại hình marketing mới chưa từng có thị trường. Khi các quốc gia, doanh nghiệp
7
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
nhận thức đầy đủ giá trị của marketing làm cao (chuyên gia, nhà khoa học đầu ngành, công
hình thành các tiêu chuẩn chung và khách nhân trình độ cao), cơ sở hạ tầng hiện đại như
quan, tạo nền tảng kết nối các chủ thể lâu dài hệ thống hạ tầng viễn thông, hệ thống ngân
để hình thành chuỗi giá trị thống nhất và việc hàng phát triển, nguồn lực về vốn đầu tư lớn…
đầu tư vào dịch vụ này sẽ được coi trọng. Chiến lược, cơ cấu và cạnh tranh nội bộ ngành
2. Lý thuyết năng lực cạnh tranh là động lực trực tiếp để gia tăng năng lực cạnh
tranh. Bên cạnh đó, các điều kiện về cầu bao
Lý thuyết này được M.Porter đưa ra vào
gồm cầu trên thị trường trong nước và thị
cuối những năm 1980 và đầu 1990. Ban đầu, lý
trường nước ngoài cùng với sự phát triển của
thuyết này chỉ để nhằm định vị quốc gia trong
công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp có liên quan
bản đồ cạnh tranh thế giới và năng lực cạnh
trong hệ thống các ngành công nghiệp hỗ trợ
tranh được hiểu là năng lực sáng tạo và đổi
lẫn nhau có ảnh hưởng đến năng lực cạnh
mới. Tiếp theo, lý thuyết được phát triển đến
tranh. (xem hình 2) Như vậy, lý thuyết năng
cấp ngành và sau đó là cấp doanh nghiệp với
lực cạnh tranh chỉ ra rõ ràng các yếu tố cấu
các mô hình quan trọng như mô hình viên kim
thành năng lực cạnh tranh đồng thời cũng cho
cương, mô hình 5 áp lực cạnh tranh. Để kiến
thấy có nhiều yếu tố làm tăng mức độ găy gắt
tạo năng lực cạnh tranh, các nguồn lực truyền
của cạnh tranh. Năng lực cạnh tranh quốc gia
thống như đất đai, lao động tay chân giản đơn
có thể đo lường chi tiết thông qua hàng trăm
hầu như không phù hợp mà cần có các nguồn
chỉ tiêu và đối với doanh nghiệp hay ngành
lực tiên tiến như nguồn nhân lực chất lượng
cũng có một hệ thống chỉ tiêu để đánh giá.
Hình 2: Một số mô hình của lý thuyết năng lực cạnh tranh
Nguồn: M. Porter, Năng lực cạnh tranh quốc gia (1990)
Lý thuyết năng lực cạnh tranh mở ra hướng Hệ thống chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
nghiên cứu mới đối với các nhà nghiên cứu, cấp tỉnh khá toàn diện và mang tính đặc thù
hoạch định chính sách, doanh nghiệp, sản Việt Nam. Hệ thống chỉ số này đóng vai trò
phẩm và dịch vụ…Điều này đang tạo thị quan trọng đối với việc kiểm định năng lực
trường sản phẩm trí tuệ cao đối với các chủ thể điều hành của hệ thống quản lý nhà nước.
cũng như hàng loạt việc làm và các hoạt động Mô hình năng lực cạnh tranh được phát
trao đổi kiến thức, phối hợp nghiên cứu hoặc triển từ quan điểm lấy định vị làm trung tâm
diễn đàn kinh tế thế giới, khu vực và quốc gia sang cạnh tranh cho tương lai (Prahalad, 1996)
gia tăng. Ở Việt Nam, bên cạnh việc đánh giá và trở thành tiêu điểm quan trọng của chính
năng lực cạnh tranh quốc gia, còn có việc đánh sách đầu tư quốc gia, ngành, tập đoàn, doanh
giá năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Đây là một nghiệp…và cạnh tranh trở thành đặc trưng
phạm trù khá mới ở Việt Nam được xây dựng quan trọng trong nền kinh tế toàn cầu khi có sự
và áp dụng trên cơ sở mô hình năng lực cạnh phụ thuộc và chi phối lẫn nhau rất lớn. Do đó,
tranh do nhóm nghiên cứu của Đại học Tổng việc thường xuyên cải thiện năng lực cạnh
hợp Harvard (Mỹ) hỗ trợ kỹ thuật từ năm 2005.
8
nguon tai.lieu . vn