Xem mẫu
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRÊN NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ SỐ
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
- BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG VÀ DOANH NGHIỆP
TRÊN NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ SỐ
NHÀ XUẤT BẢN TÀI CHÍNH
THÁNG 10 NĂM 2021
- BAN CHỈ ĐẠO NỘI DUNG
PGS.TS Hồ Thủy Tiên
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Linh
CHỊU TRÁCH NHIỆM NỘI DUNG
PGS.TS Hồ Thủy Tiên
PGS.TS Phan Thị Hằng Nga
BAN BIÊN TẬP
PGS.TS Phan Thị Hằng Nga
PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Linh
TS Lê Thị Thúy Hằng
ThS Bùi Hồng Trang
ii -
- ĐỀ DẪN HỘI THẢO
S ự cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại ngày càng gay gắt, gia tăng theo xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế, mặc dù tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng nhìn
chung có nhiều chuyển biến tích cực. Để đối phó với những thách thức đang gia tăng
trong ngành ngân hàng, mỗi ngân hàng thương mại đã có động lực tìm kiếm các cơ hội mới
để tăng trưởng lợi nhuận, như tăng cường tương tác với khách hàng bằng các dịch vụ đổi
mới tích hợp với trải nghiệm thực tế.
Trong bối cảnh đó, việc số hóa hệ thống ngân hàng phải được duy trì bằng các kỹ
thuật số và sự tích hợp công nghệ số vào hoạt động kinh doanh. Ngân hàng kỹ thuật số là
sản phẩm cải tiến mới trong ngành dịch vụ tài chính. Với lợi ích mà công nghệ số mang lại,
giúp người dùng dễ dàng hơn trong các giao dịch tài chính. Ngân hàng kỹ thuật số cung cấp
dịch vụ cho người dùng truy cập dữ liệu tài chính thông qua các thiết bị di động, sử dụng
thẻ tín dụng để mua sắm trực tuyến, quản lý tài khoản từ xa, chuyển tiền trong và ngoài
nước, sử dụng các giao dịch ngân hàng khác mà không cần phải trực tiếp đến ngân hàng.
Sự phát triển của ngân hàng kỹ thuật số đã có những tác động tích cực đến hoạt động kinh
doanh của các ngân hàng. Có thể thấy điều này thông qua số lượng người dùng ngân hàng
số ngày càng tăng. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn có những tranh cãi về hệ thống ngân hàng
kỹ thuật số do các vấn đề liên quan đến bảo mật, sử dụng nền tảng công nghệ qua mạng
như lo sợ bị đánh cắp các thông tin, xử lý dịch vụ khách hàng kém, các rủi ro khác do hệ
thống an ninh mạng…. Khách hàng có thể gặp bất lợi đặc biệt là vấn đề an toàn giao dịch,
bảo mật thông tin, nạp tiền vào tài khoản, giao dịch phụ thuộc vào các thiết bị thông minh
và đường truyền internet.
Xuất phát từ các nghiên cứu và tình hình thực tế đã cho thấy vai trò then chốt của
công nghệ số đối với sự phát triển của ngành ngân hàng gần đây đã được ghi nhận. Nhằm
tạo diễn đàn khoa học cho những nhà khoa học, chuyên gia kinh tế, quản lý nhà nước gặp
gỡ và trao đổi quan điểm. Trường Đại học Tài chính – Marketing tổ chức Hội thảo và phát
hành Kỷ yếu Hội thảo với chủ đề “Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng và
doanh nghiệp trên nền tảng công nghệ số”. Hội thảo với mục tiêu trao đổi học thuật; chia
sẻ kinh nghiệm; cung cấp thêm các luận cứ khoa học, bằng chứng thực nghiệm; đưa ra các
giải pháp, kiến nghị đối với các thách thức, vấn đề nội tại trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng và doanh nghiệp trên nền tảng công nghệ số. Nội dung tập trung vào ba vấn đề
chính như sau: (1) Động lực chuyển đổi công nghệ số; (2) Hoạt động kinh doanh trên nền
tảng công nghệ số; (3) Và một số các vấn đề khác liên quan đến chủ đề hội thảo.
Ban Tổ chức trân trọng cảm ơn Quý đại biểu đã gửi bài viết cho Kỷ yếu Hội thảo,
tham dự hội thảo, chia sẻ và trao đổi ý kiến tại Hội thảo.
Trân trọng.
BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO
- iii
- MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐỘNG LỰC CHUYỂN ĐỔI CÔNG NGHỆ SỐ
1. SỐ HÓA NGÂN HÀNG - NHIỀU ĐỘT PHÁ CHO NGÀNH DỊCH VỤ TÀI
CHÍNH VIỆT NAM .......................................................................................................... 2
Phạm Xuân Hòe
2. ẢNH HƯỜNG CỦA HẠ TẦNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN
THÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM ............................................... 14
Lê Trung Đạo, Nguyễn Quyết
3. AN TOÀN THÔNG TIN VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ
DỤNG NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN COVID-19 . .... 28
Hồ Thủy Tiên
4. CHUYỂN ĐỔI SỐ – THÁCH THỨC CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
VIỆT NAM . .................................................................................................................... 40
Nguyễn Thị Hồng Ánh, Võ Thị Thu Hằng,
Nguyễn Thị Bích Thuỷ, Phan Phạm Bảo Hân
5. ICT INDEX – MỨC ĐỘ SẴN SÀNG CHO PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG CHUYỂN ĐỔI SỐ ......................................................... 51
Phan Thị Hương, Nguyễn Thủy Tiên
6. ĐẠI DỊCH COVID-19: ĐỊNH HÌNH XU HƯỚNG TRẢI NGHIỆM KHÁCH
HÀNG TRONG CÔNG CUỘC CHUYỂN ĐỔI SỐ . ..................................................... 63
Đào Lê Kiều Oanh, Hà Thị Ngọc Hải
7. CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG LĨNH VỰC NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM:
XU HƯỚNG TẤT YẾU HIỆN NAY .............................................................................. 76
Nguyễn Mậu Bá Đăng
8. THÁCH THỨC CHUYỂN ĐỔI NGÂN HÀNG SỐ Ở VIỆT NAM .............................. 87
Phạm Đức Huy, Lâm Thị Hồng Nguyên
9. TIỀN SỐ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG ............................................................ 96
Phan Thị Linh
10. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH CHỌN VÍ ĐIỆN TỬ TRONG
MUA SẮM TRỰC TUYẾN: NGHIÊN CỨU TẠI BÌNH DƯƠNG TRONG GIAI
ĐOẠN COVID-19 ....................................................................................................... 105
Nguyễn Thị Kim Ngân
iv -
- PHẦN 2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN NỀN TẢNG CÔNG NGHỆ SỐ
11. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG CỦA ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM TRONG KỶ NGUYÊN SỐ ......... 120
Phan Thị Hằng Nga
12. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NGÂN HÀNG TRÊN NỀN TẢNG
CÔNG NGHỆ SỐ TẠI MỘT SỐ QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á ................................... 134
Lê Thị Thúy Hằng
13. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TIÊN PHONG: NHÂN TỐ ĐẶC BIỆT
TRÊN ĐƯỜNG ĐUA SỐ HÓA .................................................................................... 146
Hà Ngọc Anh Thư, Phạm Lê Ngọc Mai, Nguyễn Hà Kim Ngân, Thái Mỹ Trân
14. XÁC ĐỊNH “CHÂN DUNG KHÁCH HÀNG” ĐẢM BẢO VIỆC CHUYỂN ĐỔI
SỐ NGÂN HÀNG THÀNH CÔNG . ............................................................................ 158
Trần Thị Nguyệt Nga, Nguyễn Thị Chi
15. TRỢ LÝ ẢO – ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ NGÂN HÀNG ĐỘT PHÁ TRONG
THỜI ĐẠI MỚI TẠI VIỆT NAM ................................................................................. 168
Tô Thị Hồng Gấm, Nguyễn Mậu Bá Đăng
16. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BLOCKCHAIN VÀO HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGÂN HÀNG TRÊN TOÀN CẦU: CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC . ....... 178
Trần Thị Phương Thanh
17. DEFI VÀ THỰC TRẠNG VẬN DỤNG DEFI VÀO PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
CHO VAY TRUYỀN THỐNG ...................................................................................... 194
Nguyễn Vũ Duy, Nguyễn Mậu Bá Đăng
18. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM .......................... 208
Phạm Thị Quỳnh Nga
19. QUI MÔ CHUYỂN ĐỔI SỐ TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP NGÂN HÀNG
TẠI VIỆT NAM, THÁCH THỨC VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .................................... 221
Nguyễn Thị Mỹ Linh
20. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH KHAI THÁC CÔNG NGHỆ GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CHO NGÂN HÀNG SACOMBANK ............................ 232
Phan Thị Hằng Nga, Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh
21. THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 247
Trần Văn Trung
-v
- 22. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG SỐ TẠI VIỆT NAM VÀ MỘT SỐ
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................................... 260
Đào Lê Kiều Oanh, Phan Vũ Duy Khang, Nguyễn Thị Thùy Mỵ
PHẦN 3. CHỦ ĐỀ KHÁC LIÊN QUAN ĐẾN TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
23. PHẢN ỨNG CỦA GIÁ CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM TRONG CÁC GIAI ĐOẠN BÙNG PHÁT DỊCH BỆNH COVID-19 .............. 270
Nguyễn Thị Mỹ Linh, Bùi Ngọc Toản
24. TÁC ĐỘNG CỦA MỨC CUNG TIỀN M2 VÀ ĐỘ MỞ THƯƠNG MẠI ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ................................................................... 283
Nguyễn Vũ Thân
25. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM .......................................................... 292
Trần Thục Ni, Nguyễn Phú Quốc
26. NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP NGOÀI LÃI
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .......................................... 304
Phan Thị Hương
27. THANH KHOẢN VÀ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
VIỆT NAM ................................................................................................................... 317
Nguyễn Thị Vạn Hạnh, Võ Văn Dứt
28. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM ....................................... 330
Trần Thị Kim Oanh, Nguyễn Việt Hồng Anh, Trần Minh Khôi
vi -
- Phần 1
ĐỘNG LỰC
CHUYỂN ĐỔI CÔNG NGHỆ SỐ
-1
- SỐ HÓA NGÂN HÀNG – NHIỀU ĐỘT PHÁ CHO
NGÀNH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH VIỆT NAM
Phạm Xuân Hòe*
TÓM TẮT
Bài viết trình bày quá trình số hóa ngân hàng diễn ra như thế nào và quá trình đó tạo ra
4 xu hướng quan trọng thay đổi trong lĩnh vực tài chính như: Sự thay đổi căn bản về trải
nghiệm khách hàng, khách hàng khó tính hơn, ít trung thành hơn; Sự gia tăng các hoạt
động phi trung gian; Sự xuất hiện các nguồn dữ liệu khổng lồ và được tích hợp xử lý thu
thập tự động, phân tích bởi công nghệ Bigdata; Công nghệ phát triển đòi hỏi sự thay đổi
về môi trường pháp lý. Từ đó, bài viết trình bày những cơ hội, thách thức từ việc số hóa
ngân hàng cũng như những khuyến nghị phù hợp.
Từ khóa: Số hóa ngân hàng, tài chính, Việt Nam.
1. GIỚI THIỆU
Công nghệ số đang dần thay đổi cơ bản hình thức cung ứng các dịch vụ tài chính -
ngân hàng. CMCN 4.0 đang hàng ngày hàng giờ làm thay đổi diện mạo các ngân hàng, các
đơn vị cung cấp dịch vụ tài chính hay các ngành dịch vụ khác trên thế giới. Ngành công
nghiệp ngân hàng đang ứng dụng nhiều hơn các công nghệ tiên tiến trong cung cấp các sản
phẩm dịch vụ tài chính sáng tạo như: internet kết nối vạn vật IoT, trí tuệ thông minh nhân
tạo (AI), học máy (ML), phân tích dữ liệu nâng cao, công nghệ sổ cái phân tán (DLT), điện
toán đám mây và các giao diện lập trình ứng dụng (APIs). Sự xâm nhập của các gã khổng
lồ về IT và bưu chính viễn thông vào cung ứng dịch vụ tài chính làm thay đổi căn bản bộ
mặt ngành dịch cụ tài chính, phá đi tính độc tôn của ngân hàng trong lĩnh vực này. Một
nhân tố nữa góp phần tạo nên cách mạng trong ngành tài chính số, đó chính là sự tham gia
sâu rộng của các công ty công nghệ trong lĩnh vực tài chính (Fintech). Với chi phí thấp hơn
và phạm vi bao phủ rộng hơn, công nghệ số đang dần khiến các ngân hàng thay đổi mô
hình kinh doanh truyền thống trên toàn cầu, từng bước khẳng định vai trò của công nghệ
trong thời đại mới. Tuy nhiên, sự phát triển và ứng dụng công nghệ số trong ngành ngân
hàng cũng đi kèm không ít thách thức đòi hỏi thay đổi về thể chế, vốn đầu tư lớn, về nguồn
nhân lực ngân hàng có đầy đủ kiến thức và năng lực để nắm bắt các công nghệ mới và các
kỹ năng mới trong hoạt động ngân hàng – tài chính thời kỳ số hóa, về năng lực kiểm soát,
Nguyên Phó Viện trưởng Viện Chiến lược Ngân hàng, NHNN.
*
2-
- xử lý được những rủi ro mới một cách hiệu quả, cũng như cả vấn đề bảo vệ quyền lợi của
người tiêu dùng tài chính.
2. SỐ HÓA VÀ XU HƯỚNG CHUYỂN ĐỔI CÓ TÍNH ĐỘT PHÁ CHO
NGÀNH DỊCH VỤ TÀI CHÍNH
2.1. Quá trình số hóa ngân hàng
Tổng hợp các nghiên cứu quốc tế cũng như trong nước cho thấy, ngành ngân hàng
hiện nay đang chịu tác động lớn của 6 nhân tố chính là: (i) sự phát triển của công nghệ; (ii)
sự gia nhập và ngày càng lớn mạnh của các công ty công nghệ tài chính (fintech); (iii) sự
thay đổi và đòi hỏi trải nghiệm ngày càng cao của khách hàng; (iv) sự điều chỉnh của luật
pháp; (v) các yếu tố chính trị; (vi) những thay đổi trong nền kinh tế (kinh tế số).
Hình 1. Sự phối hợp giữa các hệ sinh thái công nghệ tiêu dùng
Nguồn: Oliver (2017)
Trong bối cảnh đó, ngành ngân hàng toàn cầu đang chứng kiến sự thâm nhập ngày
càng sâu của các tập đoàn công nghệ tiêu dùng lớn vào các lĩnh vực dịch vụ truyền thống
như thanh toán, chuyển tiền và tín dụng,… Chính điều này đang làm mờ đi danh giới về
ngành khó phân biệt đâu là thương mại điện tử, đâu là dịch vụ tài chính ngân hàng đưa
đến thách thức lớn cho cơ quan quản lý. Ví dụ như công ty công nghệ truyền thông xã hội
-3
- Facebook đã kết hợp với Western Union để thực hiện chuyển tiền quốc tế với các mức chào
tỷ giá và hỗ trợ khách hàng theo thời gian thực trên ứng dụng facebook; Ứng dụng gọi xe
Go-Jek hợp tác với các ngân hàng ở Indonesia để cung cấp tài chính vi mô cho các lái xe
và dịch vụ tiết kiệm hồi giáo; Trang thương mại điện tử Amazon đã kết hợp với JPMorgan
Chase để cung cấp các tài khoản qua ngân hàng… Ngành ngân hàng toàn cầu đang phải
thay đổi để thích ứng với những biến đổi chưa từng thấy và tái tạo số là chìa khóa để tạo
ra những đột phá mới.
Các chuyên gia về IT cho rằng quá trình tái tạo số trong lĩnh vực ngân hàng đi qua
3 nấc thang: (1) Số hóa (digitization) – chuyển đổi các quy trình thủ công, truyền thống
sang quy trình số, trực tuyến qua máy tính và internet; (2) Chuyển đổi kỹ thuật số (Digital
transformation) – Số hóa toàn bộ doanh nghiệp tạo nên trải nghiệm của khách hàng, hỗ trợ
khách hàng những gì họ cần và muốn; (3) Tái tạo số (Digital Reinvention) – Kết hợp công
nghệ và nền tảng kỹ thuật số chưa từng có trước đây để tạo doanh thu và kết quả thông qua
các chiến lược, sản phẩm và trải nghiệm sáng tạo.
Theo cách phân đoạn này, hầu hết các ngân hàng ở Việt Nam đang ở giai đoạn chuyển
đổi kỹ thuật số (giai đoạn 2) trong khi các ngân hàng toàn cầu đang tiến lên bước tái tạo số
và thậm chí còn nhiều ngân hàng đang hoạch định xa hơn thế.
Hình 2. Đột phá trong tái tạo số
Nguồn: Lê Nhân Tâm (Giám đốc IBM Việt Nam)
4-
- Xung quanh vấn đề khái niệm số hóa ngân hàng, các chuyên gia trong lĩnh vực ngân
hàng đưa ra một định nghĩa ngắn gọn về ngân hàng số - là số hóa toàn bộ một ngân hàng
từ việc số hóa sản phẩm, dịch vụ tương tác trực tiếp với khách hàng (front end) tới việc
tự động hóa các quy trình xử lý nội bộ. Một cách hiểu ngắn gọn mà bao quát về một ngân
hàng số hoàn hảo bằng 3 con số 3-1-0. Theo đó Ngân hàng số hoàn hảo sẽ cung cấp các
dịch vụ trực tuyến, đem lại trải nghiệm tốt cho khách hàng, ở đó chỉ trong vòng 3 phút,
khách hàng có thể hoàn tất việc gửi hồ sơ yêu cầu để gửi tới cho ngân hàng; trong vòng
1 giây, hệ thống tự động phân tích trả lời về việc chấp nhận yêu cầu của khách hàng hay
không và toàn bộ quy trình này không (0) cần có sự tham gia của con người.
2.2. Quá trình số hóa tạo ra các xu hướng thay đổi quan trọng trong lĩnh vực tài chính?
Hình 3. Xu hướng chuyển đổi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
Nguồn: Oliver (2017)
Trước diễn biến gia nhập thị trường tài chính ngân hàng ngày càng sâu của các công
ty fintech và sự phát triển của công nghệ số hóa, các nghiên cứu gần đây trên thế giới đưa
ra 4 xu hướng lớn làm thay đổi bức tranh tổng quan về ngành dịch vụ tài chính ở Việt Nam:
(i) Sự thay đổi căn bản về trải nghiệm khách hàng, khách hàng khó tính hơn, ít trung
thành hơn;
-5
- (ii) Sự gia tăng các hoạt động phi trung gian, nói cách khác vai trò trung gian của ngân
hàng sẽ không còn là thế độc tôn trên thị trường mà được thay thế bởi cung ứng trực
tuyến trên nền tảng công nghệ (platform của P2P lending, hay P2P payment của
Fintech hay Mobile money của các công ty bưu chính viễn thông..);
(iii) Sự xuất hiện các nguồn dữ liệu khổng lồ và được tích hợp xử lý thu thập tự động,
phân tích bởi công nghệ Bigdata sẽ tạo ra bước ngoặt về phát triển doanh thu trên quy
mô lớn, ngân hàng có được lợi thế này;
(iv) Công nghệ phát triển đòi hỏi sự thay đổi về môi trường pháp lý (quan điểm cởi mở,
đột phá không đi theo lối mòn) để hỗ trợ hợp lý cho sự phát triển của các mô hình hoạt
động kinh doanh tài chính ngân hàng mới.
Mặc dù thời gian diễn ra việc chuyển đổi số cho đến khi số hóa thành công hoạt động
ngân hàng là tùy thuộc hệ sinh thái chuyển đổi số ở mỗi quốc gia. Tuy nhiên, vấn đề xây lựa
chọn kịch bản tối ưu trong quá trình thay đổi để giữ được vị thế cạnh tranh trên thị trường
ở mỗi ngân hàng khi hoạch định chiến lược phát triển sẽ là vô cùng quan trọng. Với 4 xu
hướng nêu trên, thì khả năng sẽ xảy ra theo 4 kịch bản sau:
– Kịch bản 1: Xuất hiện người chơi mới (ví dụ Fintech, Big Tech), ở đó các ngân hàng
hiện hữu sẽ có bên thắng và bên thua cuộc.
– Kịch bản 2: Ngân hàng với các mô hình truyền thống vẫn chiếm ưu thế với việc tích hợp
theo chiều dọc từ sản phẩm dịch vụ đến khách hàng và quản lý nguồn lực tài chính.
– Kịch bản 3: Cuộc cách mạng về ngân hàng, ở đó công nghệ và các quy định quản lý
mở hơn sẽ làm giảm các rào cản gia nhập thị trường, có thêm nhiều người chơi mới,
ngân hàng chỉ còn là các bên cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính cho các đối tác (kết
nối mở API với bên thứ 3) mà không trực tiếp tương tác với khách hàng.
– Kịch bản 4: Các ngân hàng hiện tại chuyển đổi mô hình để tồn tại, ở đó các ngân hàng
chuyển sang hoạt động theo từng mô-đun và chuyên biệt hóa.
6-
- Hình 4. Kịch bản chuyển đổi trong lĩnh vực dịch vụ tài chính
Nguồn: Oliver (2017)
Tựu chung lại, 3 công nghệ hàng đầu trong quá trình số hóa là: AI/học máy, OCR/
Phân tích dữ liệu lớn, Nhận diện khuôn mặt bằng công nghệ sinh trắc học; Cộng thêm là
hệ sinh thái tạo ra những giá trị nền tảng mới trong quá trình tái tạo số gồm sự liên kết của
chuỗi giá trị truyền thống; sự hội tụ của của các hệ sinh thái mới sẽ có khả năng tạo ra 10
đột phá lớn cho hoạt động ngân hàng với mô hình kinh doanh mới, trải nghiệm khách hàng
mới. Đó là:
– Nhận biết khách hàng điện tử mà không cần gặp trực tiếp (xuyên biên giới, các khu
vực ở xa).
– Xác minh ID/hộ chiếu sử dụng IA (trí tuệ nhân tạo) (thủ tục tòa án – forensic, OCR v.v.).
– Xác thực sinh trắc học (gương mặt, ngón tay, các đặc tính sống).
– Không cần chữ ký vật lý (Chữ ký số, chứng thư số v.v.).
– Không cần bằng chứng về địa chỉ (Phương tiện truyền thông xã hội, tự chụp ảnh tại
nhà,…).
-7
- – Không cần điền vào đơn (Đơn điện tử thông minh đã được điền trước…).
– Kiểm tra nhân thân AML/CFT tức thì (Wordlcheck v.v.).
– Thông tin không qua giấy tờ (Thông báo/sao kê điện tử....).
– Đặt lại mật khẩu/thay đổi địa chỉ qua điện thoại.
– Không cần đến trực tiếp đến chi nhánh ngân hàng.
Có thể tóm lược tác động của quá trình số hóa tới ngành ngân hàng bởi 3 khái niệm:
Disinternediation (phi trung gian hóa) – Disruption (Đột phá) – Displacement (Thay thế).
Đứng trước 3 tác động này, ngành ngân hàng sẽ cần phải ứng biến bằng sự Hợp tác – Cộng
tác – Cùng sáng tạo (Cooperation – Collaboration – Cocreation). Điều này cũng khá phù
hợp với xu hướng kết hợp giữa ngân hàng Việt Nam với Fintech đang là xu hướng chủ đạo
qua khảo sát đánh giá của Vụ Thanh toán NHNN.
Một lĩnh vực khác đang nở rộ của ngành dịch vụ tài chính của Việt Nam là kênh
Bancassurance có sự hợp tác của ngân hàng với các DNBH trong hoạt động bảo hiểm phi
nhân thọ và bảo hiểm nhân thọ. Xu hướng số hóa hoạt động Bancassurance để tích hợp
cùng kênh cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
3. CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TỪ VIỆC SỐ HÓA NGÂN HÀNG KINH
NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ NHỮNG KHUYẾN NGHỊ
3.1. Cơ hội từ việc số hóa ngân hàng
Các chuyên gia IT cho rằng quá trình tái tạo số sẽ thay đổi diện mạo của ngân hàng,
tạo ra nhiều giá trị mới: trải nghiệm khách hàng tốt hơn; chất lượng vận hành, dịch vụ tốt
hơn, hiệu quả hơn; giảm chi phí vận hành; nhiều năng lực, dịch vụ sáng tạo hơn; An toàn
bảo mật hơn. Chia sẻ quan điểm này, NHNN Việt Nam cũng công bố một kết quả khảo sát
tại các NHTM Việt Nam cho thấy, số hóa giúp các ngân hàng tiết kiệm đến 60-70% ( Vụ
Thanh toán NHNN) chi phí và một khi đã tiếp cận với số hóa, các ngân hàng có xu hướng
tiếp cận ngày càng sâu hơn với dịch vụ ngân hàng số, tích hợp đa chiều trong cung ứng
dịch vụ tài chính trọn gói.
Minh họa cho các lợi ích này, chuyên gia đến từ Citic Bank đã đưa ra 12 ví dụ điển
hình về các hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở công nghệ tài chính đã được triển khai ở
Hongkong bao gồm: mua bảo hiểm du lịch trên ví điện tử, ứng dụng ngân hàng cảm ứng,
tài khoản tiền gửi liên kết với ví điện tử, ứng dụng ngân hàng sử dụng mã bảo mật mềm,
mở tài khoản từ xa, các dịch vụ thanh toán nhanh theo thời gian gần như thực, thư tín dụng
với công nghệ blockchain, ứng dụng webchat và chatbox nhằm tự động hóa quá trình
chăm sóc khách hàng, Robot tư vấn viên trong tư vấn đầu tư, ứng dụng AI/học máy trong
8-
- phòng, chống rửa tiền, Quản lý gian lận, định danh nhân thân và bảo mật trên cơ sở phân
tích dữ liệu, AI, đồ họa tri thức,… và nền tảng hoạt động ngân hàng kết nối mở (Open API
banking).
Đặc biệt, chuyên gia từ Citicbank chia sẻ, họ chỉ là một ngân hàng với quy mô trung
bình tại Hồng Kong. Với bài toán đặt ra là làm thế nào để phát triển đột phá trên thị trường
dịch vụ tài chính ngân hàng quốc gia, họ đã quyết định lựa chọn con đường số hóa và trở
thành ngân hàng số hóa đầu tiên tại Hồng kong cho phép mở tài khoản ngân hàng từ xa,
nhận biết khách hàng điện tử mà không cần gặp trực tiếp, không cần bằng chứng về địa
lý (chỉ cần cung cấp địa chỉ email, số điện thoại di động, thẻ chứng minh công dân Hồng
Kong HKID), và điền vào một mẫu đơn đơn giản. Chuyên gia từ Citicbank cho biết chỉ
trong vòng 6 tháng kể từ khi tung ra dịch vụ này, ngân hàng đã thu hút được hơn 7 nghìn
khách hàng mới.
3.2. Nhiều thách thức trong quá trình số hóa ngân hàng, kinh nghiệm quốc tế và
những khuyến nghị
Bên cạnh, những cơ hội đột phá mà số hóa đem lại, theo nghiên cứu của chúng tôi
những khó khăn trong quá trình số hóa và của những người đi đầu trong lĩnh vực số hóa là
không hề nhỏ đặc biệt là hành lang pháp lý đang còn rất thiếu ở Việt Nam (khảo sát năm
2016 của Viện Chiến lược Ngân hàng, NHNN thì có tới 84% ý kiến từ các TCTD cho rằng
khó khăn thách thức lớn cho quá trình số hóa ngân hàng là hành lang phá lý thiếu và không
đồng bộ.
Thực trạng Ngân hàng Việt Nam đang ở đâu trong tiến trình số hóa?
Theo cách phân đoạn của chuyên gia về IT về quy trình số hóa, các NHTM Việt Nam
hầu hết đang ở giai đoạn thứ 2 (chuyển đổi kỹ thuật số). Theo cách định nghĩa về Ngân
hàng số của chuyên gia ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, phần lớn các ngân hàng Việt Nam
đã triển khai ngân hàng số ở cấp độ chuyển đổi về quy trình và kênh giao tiếp, trong khi
chuyển đổi về nền tảng dữ liệu mới được triển khai tại một số ngân hàng tiên phong. Hiện
nay, các NHTM Việt Nam khá tích cực trong việc số hóa các hoạt động ngân hàng của
mình với 2 cách tiếp cận điển hình. NHTMCP Quân đội tập trung tăng cường trải nghiệm
khách hàng, thu hút khách hàng bằng cách mở rộng tương tác với khách hàng thông qua
các minigame trong khi Techcombank chia sẻ quan điểm chuyển đổi số của ngân hàng,
cũng lấy khách hàng làm trung tâm, hiểu được hành vi khách hàng nhưng đã tập trung vào
việc số hóa quy trình vận hành và quy trình xử lý nội bộ trong ngân hàng. Tổng hợp các
nghiên cứu từ chuyên gia cũng như nghiên cứu của chúng tôi xin được đưa ra những thức
thức, kinh nghiệm từ quốc tế và các khuyên nghị chính sách theo bảng sau:
-9
- Thách thức trong quá trình số hóa ngân
Những khuyến nghị
hàng, kinh nghiệm quốc tế
a. Khuôn khổ pháp lý chưa đồng bộ, còn khuyết – Cần có quan điểm mở tạo hành lang
thiếu hoặc chồng chéo nên chưa đáp ứng được pháp lý cho đổi mới sáng tạo, cân
yêu cầu tạo thuận lợi để hệ thống ngân hàng bằng giữa quản lý an toàn với đổi
thích ứng với bối cảnh số hóa. mới sáng tạo (đi liền với rủi ro);
Các chuyên gia trong và ngoài nước đều – Đề nghị Chính phủ sớm xây dựng
cho rằng đây là thách thức lớn và đáng quan tâm cơ sở dữ liệu quốc gia để tạo kiện
nhất ở Việt Nam. Cần phải có sự chia sẻ giữa kết nối mở cho TCTD truy xuất theo
các đơn vị kinh doanh và các nhà quản lý trong thẩm quyền được duyệt; có hành
quá trình thẩm tra và quyết định cho phép một lang pháp lý đầy đủ về chia sẻ dữ
mô hình kinh doanh mới được triển khai. Giám liệu với bên thứ 3; xây dựng cơ chế
đốc thông tin và vận hành của Ngân hàng Quốc e-KYC,
tế Trung Quốc Citic, đã chia sẻ, là một ngân
– Chính phủ sớm xây dựng khuôn
hàng tiên phong trong lĩnh vực ngân hàng số tại
khổ pháp lý thử nghiệm (regulator
Hongkong, Citic đã gặp rất nhiều khó khăn khi
sandbox) trong lĩnh vực ngân hàng;
tiếp cận với cơ quan quản lý, tuy nhiên ông đồng
Sandbox cho Mobile money mới cỉ
tình rằng, đây là điều tất yếu bởi các cơ quan
là khởi đầu
quản lý không chỉ đóng vai trò là đơn vị xúc
tác, hỗ trợ cho quá trình số hóa diễn ra thuận lợi
mà quan trọng hơn còn là đơn vị đảm bảo môi
trường pháp lý lành mạnh để quá trình số hóa
diễn ra được an toàn.
Để giải quyết vấn đề này, ông cũng chia
sẻ bí quyết của các quốc gia đi trước, đó là việc
cần phải có: (i) Cách tiếp cận phát triển nhanh
nhạy; (ii) Quy trình tư duy chuẩn mực; (iii)
Khuôn khổ khổ pháp lý thử nghiệm (sandbox)
cho việc giám sát Fintech; và (iv) Diễn đàn trao
đổi giám sát Fintech.
10 -
- Thách thức trong quá trình số hóa ngân
Những khuyến nghị
hàng, kinh nghiệm quốc tế
b. Xuất hiện nhiều đối thủ mới cạnh tranh trong – Xây dựng cơ chế kết nối mở chia sử
kinh doanh. Số hóa với hệ sinh thái dịch vụ tài dữ liệu và kết nối kinh doanh (Open
chính và nền tảng API mở tạo cơ hội tận dụng API);
và tạo ra sức mạnh tổng hợp, tạo ra tính kinh
– Cần định hình chiến lược kinh doanh
tế về quy mô cho hoạt động cung ứng dịch vụ,
khi chuyển đổi số hóa theo kịch
và là cơ hội để các ngân hàng vươn ra các hoạt
bản phù hợp với năng lực của từng
động ngoài ngân hàng (Banks beyond Banking)
TCTD;
nhưng cũng đặt ra nguy cơ là sự xuất hiện của
các đối thủ mới (các ngân hàng ảo), các công – Hoàn thiện các hệ thống hạ tầng
ty công nghệ tài chính lớn, và các hoạt động kỹ thuật số quan trọng hỗ trợ giao
ngân hàng nằm ngoài phạm vi các ngân hàng dịch thương mại, tài chính trong kỷ
(banking beyond banks). IPO cty Ant’s Group nguyên số: hạ tầng bưu chính viễn
của Alibaba lách sang dạng công ty công nghệ thông; hạ tầng mạng; hạn tầng thanh
là một ví dụ. toán quốc gia…
c. Thay đổi rất lớn về nhân lực: khả năng giảm – Bài toán bước đi trong mở chi nhánh
số lượng lớn lao động và đòi hỏi nâng cao chất truyền thống hay kênh ngân hàng
lượng nguồn nhân lực là không thể tránh khỏi. số cần được tính toán trong bước đi
Các xu thế lớn trong bức tranh dịch vụ tài chính chiến lược của các TCTD;
ngân hàng cũng tạo ra nhữngthay đổi to lớn về
lực lượng lao động trong lĩnh vực này. Theo – NHNN, các TCTD cần có KH và
phân tích của Oliver (2017), về phía cầu lao lịch trình cụ thể trong tuyển dụng,
động, 45% công việc hiện tại trong khu vực tài đào tạo, đào tạo lại nguồn nhân lực
chính có thể được tự động hóa, 30% công việc thích ứng với thời kỳ số hóa;
còn lại sẽ thay đổi với những nhiệm vụ chính rất
– Tận dụng công nghệ về đào tạo
khác biệt so với hiện nay, tuy nhiên đến 2025,
và đánh giá năng lực để giữ chân
chỉ có 10% những công việc này là thực sự bị
đe dọa. Về nguồn cung lao động, tính đến năm nhân tài;
2020, 50% lực lượng lao động là từ thế hệ cuối
1990 đầu 2000, lực lượng lao động cũng bị già
đi – 44 tuổi là độ tuổi trung vị ở các nước phát
triển vào năm 2030, và đến năm 2020, 40% sinh
viên toàn cầu là đến từ Ấn Độ và Trung Quốc.
Điều này tạo ra cuộc cạnh tranh toàn cầu để thu
hút và tuyển dụng được những nhân lực tốt nhất
tiến trình số hóa. Vì vậy đào tạo sử dụng nguồn
nhân lực chất lượng cao cũng sẽ thách thức hệ
thống ngân hàng Việt Nam
- 11
- Thách thức trong quá trình số hóa ngân
Những khuyến nghị
hàng, kinh nghiệm quốc tế
d. Các cuộc tấn công mạng lớn là một quan ngại – Chú trọng thực hiện nghiêm ngặt các
hàng đầu trong ngắn hạn, và các tổ chức phải giải pháp về quản trị rủi ro, an ninh,
đối mặt với những lựa chọn đánh đổi quan trọng bảo mật, đảm bảo dữ liệu người tiêu
trong việc cải thiện sức bền và khả năng chống dùng;
đỡ trong môi trường mạng. Theo đánh giá từ
– Hợp tác quốc tế tranh thủ thành tựu
kết quả khảo sát của Oliver (2017), các cuộc
về công nghệ, cập nhật công nghệ
tấn công mạng được các lãnh đạo của các doanh
tốt nhất
nghiệp tại các nền kinh tế phát triển đánh giá
là rủi ro toàn cầu số 1 trong việc triển khai các
hoạt động kinh doanh.
e. Những kinh nghiệm quốc tế: Theo nghiên cứu – Chú trọng về yêu cầu trải nghiệm
từ Oliver (2017), quá trình số hóa là một cuộc của khách hàng;
chơi dài và các ngân hàng cần phải có các hành
– Cần có chiến lược cơ sở dữ liệu;
động chuẩn bị. Kinh nghiệm của các chuyên gia
quốc tế, tham gia vào cuộc chơi này, các tổ chức – Đo lường lợi nhuận đến sản phẩm
hàng đầu đã và đang: (i) Xây dựng lại hình dung để giúp hoạch định kế hoạch kinh
về trải nghiệm khách hàng, xây dựng các mô doanh tốt hơn;
hình kinh doanh số; (ii) Tận dụng dữ liệu như – Chuẩn bị lực lượng lao động cho
một tài sản chiến lược; (iii) Đo lường “lợi nhuận
tương lai;
số” một cách chi tiết để ra quyết định tốt hơn; (iv)
Xây dựng sức bền, khả năng chống đỡ trong môi – Việt Nam không nên bỏ quên khu
trường mạng; (v) Chuẩn bị cho những thay đổi vực ngân hàng truyền thống nhất là
căn bản về lực lượng lao động trong tương lai; khi xét về mặt doanh thu, khu vực
(vi) Tạo lập khả năng thích nghi theo quy mô. này vẫn còn đem lại nhiều lợi nhuận
Phát triển nhưng đều phải xuất phát từ nghiệp cho doanh nghiệp và nhiều lợi ích
vụ truyền thống; cho khách hàng. Điều quan trọng là
cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng
Theo nhận định của các chuyên gia, hiện nay,
của các sản phẩm, dịch vụ.
mặc dù các ngân hàng đã có những gói đầu tư
lớn về dữ liệu nhưng dường như vẫn chưa có – Thay vì áp dụng blockchain một
được hệ thống dữ liệu sạch, đồng nhất, chưa tạo cách thái quá, cần phải phải khôn
được sự kết nối liên thông đầy đủ; khéo lựa chọn các sản phẩm để ứng
Về phía cơ quan quản lý, cần phải cải thiện cơ dụng blockchain phù hợp với hiện
sở hạ tầng công nghệ và thông tin, trong đó trạng của các NHTM Việt Nam.
cần nâng cao hiệu quả và khả năng tiếp cận các
thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng quốc
gia (CIC).
12 -
nguon tai.lieu . vn