Xem mẫu

  1. KỶ YẾU HỘI THẢO GIÁO DỤC VIỆT NAM 2019
  2. Bản tiếng Việt © Nhà xuất bản Lao động - Xã hội Bản quyền tác phẩm đã được bảo hộ bởi Luật Xuất bản và Luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Nghiêm cấm mọi hình thức xuất bản, sao chụp, phát tán nội dung khi chưa có sự đồng ý của tác giả và Nhà xuất bản.
  3. CHỈ ĐẠO NỘI DUNG PHAN THANH BÌNH Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng TRIỆU THẾ HÙNG Phó Chủ nhiệm Ủy ban Văn hóa, Giáo dục Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng LÊ QUÂN Thứ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội NGUYỄN HỒNG MINH Tổng cục trưởng Tổng cục GDNN, Bộ LĐTB - XH BIÊN TẬP NỘI DUNG TRƯƠNG ANH DŨNG VŨ MINH ĐẠO VŨ XUÂN HÙNG NGUYỄN THỊ TUYẾT NGA MẠC VĂN TIẾN NGUYỄN TRỌNG KHANH TRẦN MẠNH ĐỨC NGUYỄN THỊ THANH BÌNH PHẠM THỊ MINH HIỀN ĐÀO VIỆT CHÂU
  4. 4
  5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ......................................................................................................................xi PHÁT BIỂU KHAI MẠC HỘI THẢO...................................................................xii BÁO CÁO TỔNG KẾT HỘI THẢO............................................................................xv DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................xxiv PHẦN THỨ NHẤT NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 1. Xu hướng thế giới về đào tạo nghề và bài Wendy Cunningham 3 học cho Việt Nam The World Bank 2. Thực trạng và định hướng phát triển giáo Lê Quân 16 dục nghề nghiệp Việt Nam trong thời Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội gian tới PHẦN THỨ HAI BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ CHUYÊN ĐỀ 1. THỂ CHẾ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 3. Đổi mới quản lý nhà nước, quản trị đối Mạc Văn Tiến 34 với cơ sở giáo dục nghề nghiệp Viện Khoa học giáo dục nghề nghiệp 4. So sánh một số tính chất quan trọng Michael Emblem 50 giữa hai hệ thống giáo dục nghề nghiêp Lê Quang Minh Việt Nam và Canada Dự án Giáo dục Nghề nghiệp Việt Nam Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh 5. Giáo dục nghề nghiệp đứng trước cuộc Phạm Tất Dong 64 cách mạng 4.0 Hội Khuyến học Việt Nam 6. Thực trạng và định hướng sắp xếp cơ Trương Anh Dũng 70 sở giáo dục nghề nghiệp theo tinh thần Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng 7. Phân luồng, liên thông với giáo dục Bùi Thế Dũng 78 nghề nghiệp Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 8. Thế giới nghề nghiệp và giáo dục nghề Trần Khánh Đức 92 nghiệp trong bối cảnh cách mạng công Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội nghiệp 4.0 5v
  6. 9. Cơ sở khoa học đánh giá chính sách và Trần Khánh Đức 102 vai trò xã hội của chính sách quốc gia Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo 10. Thực trạng và một số kiến nghị hoàn Trần Mạnh Đức 110 thiện chính sách, pháp luật về giáo dục Vụ VHGDTNTN&NĐ, Văn phòng nghề nghiệp Quốc hội 11. Quy hoạch lại mạng lưới cơ sở giáo dục Nguyễn Minh Đường 116 nghề nghiệp trong bối cảnh mới Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam 12. Một số thành tựu và vấn đề đặt ra đối Nguyễn Mậu Hùng 128 với giáo dục nghề nghiệp của Việt Nam Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế hiện nay 13. Xu hướng phát triển giáo dục nghề Thái Thế Hùng 146 nghiệp trên thế giới và bài học cho Nguyễn Văn Hạnh Việt nam Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 14. Xu hướng thế giới và chủ trương, định Vũ Xuân Hùng 152 hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển Nguyễn Thị Thanh Bình giáo dục nghề nghiệp Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp 15. Hoàn thiện chính sách xã hội hóa giáo Nguyễn Đắc Hưng 163 dục nghề nghiệp Ban Tuyên giáo Trung ương 16. Đổi mới giáo dục nghề nghiệp Việt Nam Nguyễn Đình Hương 170 đáp ứng yêu cầu cách mạng 4.0 Ủy ban VHGDTNTN&NĐ 17. Thực trạng và giải pháp phân luồng học Phan Văn Kha 173 sinh sau trung học cơ sở vào giáo dục Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam nghề nghiệp 18. Hoàn thiện thể chế giáo dục trong bối Cao Hùng Phi 185 cảnh hiện nay Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long 19. Bàn thêm về vấn đề thừa thầy thiếu thợ Hiển Duy Quảng 199 của Việt Nam hiện nay Đại học Goethe - Frankfurt am Main, Germany 20. Giáo dục nghề nghiệp trong chuyên Dương Quý Sỹ 217 ngành Sức khỏe: Cơ hội - Thách thức và Trường Cao đẳng Y tế Lâm Đồng giải pháp 6 vi
  7. 21. Hướng tiếp cận xây dựng chiến lược Phan Chính Thức 221 phát triển giáo dục nghề nghiệp giai Hiệp hội GDNN & NCTXH Việt Nam đoạn 2021-2030 22. Đổi mới chính sách đào tạo nghề cho Hoàng Quang Đạt 235 người dân tộc thiểu số của tỉnh Lào Cai Trường Cao đẳng Lào Cai - Thực trạng và giải pháp CHUYÊN ĐỀ 2. DOANH NGHIỆP VÀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP 23. Chất lượng nguồn nhân lực qua đào tạo Vi Thị Hồng Minh 247 nghề nghiệp và giải pháp tăng cường gắn Văn phòng Giới sử dụng lao động, kết giữa nhà trường và doanh nghiệp VCCI 24. Mô hình xây dựng tổ chức học tập tại Bùi Quang Tuyến 253 Viettel Học viện Viettel 25. Đào tạo nhân lực trong giáo dục nghề Trần Thanh Hải 259 nghiệp để làm việc trong doanh nghiệp Trường Cao đẳng Viễn Đông 26. Vai trò của liên kết nhà trường - doanh Chung Ngọc Quế Chi 272 nghiệp trong việc nâng cao chất lượng Trường Cao đẳng Kinh tế -Kỹ thuật giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh mới Tp. Hồ Chí Minh 27. Hợp tác doanh nghiệp và giáo dục nghề Lê Anh Đức 288 nghiệp trong quản lý phát triển chương Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao trình đào tạo Đồng Nai 28. Doanh nghiệp - mắt xích quan trọng Nguyễn Thị Mỹ Hạnh 297 và là khâu đột phá trong đào tạo nguồn Trường Cao đẳng nghề Đà Lạt nhân lực chất lượng cao 29. Đưa thực tiễn sản xuất vào quá trình Phạm Quốc Hoàn 304 đào tạo Trường Cao đẳng Xây dựng số 1 30. Đổi mới phương thức đào tạo liên kết Nguyễn Trọng Khanh 310 giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp và Trường Đại học Sư phạm Hà Nội doanh nghiệp 31. Gắn kết cơ sở giáo dục nghề nghiệp với Phạm Hữu Lộc 319 doanh nghiệp trong bối cảnh chuyển Trường Cao đẳng Lý Tự Trọng, đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập Tp. Hồ Chí Minh quốc tế 32. Thực trạng và giải pháp tăng cường gắn Nguyễn Hồng Minh 334 kết với doanh nghiệp trong thời gian tới Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp vii 7
  8. 33. Giáo dục nghề nghiệp gắn với thị trường Hoàng Thị Minh Phương 351 lao động và việc làm bền vững Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vinh 34. Xây dựng mô hình liên kết nhà trường- Phạm Văn Quân 358 doanh nghiệp trong đào tạo và nghiên Trường Cao đẳng Công nghiệp Huế cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo 35. Chính sách gắn doanh nghiệp với giáo Trần Ngọc Tính 373 dục nghề nghiệp Nguyên Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Viglacera 36. Hợp tác với doanh nghiệp trong giáo Torben Schuster 384 dục nghề nghiệp tại Đan Mạch Chuyên gia tư vấn Đan Mạch 37. Trách nhiệm nhà trường trong việc gắn Lê Đình Kha 396 kết doanh nghiệp Ngô Thị Thanh Bình Trương Quang Trung Trường Cao đẳng Kỹ thuật Cao Thắng 38. Gắn kết giáo dục nghề nghiệp với doanh Nguyễn Thị Lý 403 nghiệp đào tạo nguồn nhân lực chất Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức lượng cao và việc làm bền vững 39. Gắn kết giáo dục nghề nghiệp với Đồng Văn Ngọc 411 doanh nghiệp Trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội CHUYÊN ĐỀ 3. ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ 40. Hợp tác quốc tế trong giáo dục nghề Trương Anh Dũng 421 nghiệp: Thực trạng và những vấn đề Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp đặt ra 41. Nâng cao chất lượng đào tạo ngành Nguyễn Tấn Danh 434 nhà hàng - khách sạn trong bối cảnh Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tại các trường cao đẳng hiện nay 42. Tăng cường năng lực ứng dụng công Đỗ Văn Dũng 446 nghệ và đổi mới phương pháp dạy học Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật cho nhà giáo giáo dục nghề nghiệp thích TP. HCM ứng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư 43. Phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục Bùi Văn Hồng 454 nghề nghiệp thích ứng cuộc cách mạng Viện Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại công nghiệp 4.0 học Sư phạm Kỹ thuật TP. HCM 8 viii
  9. 44. Thực trạng và giải pháp chuyển giao, đào Vũ Xuân Hùng 463 tạo thí điểm chương trình chất lượng Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp cao cấp độ quốc tế 45. Kiểm định chất lượng giáo dục nghề Đỗ Năng Khánh 476 nghiệp - Thực trạng và một số khuyến Phạm Thị Minh Hiền nghị hàm ý chính sách Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp 46. Bảo đảm giáo dục nghề nghiệp trong bối Trần Văn Khiêm 490 cảnh hội nhập quốc tế Nguyễn Thế Mạnh Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Nam Định 47. Đảm bảo chất lượng giáo dục nghề Lê Quang Minh 498 nghiệp, so sánh các mô hình và phương Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ Chí Minh thức triển khai 48. Thực trạng và định hướng xây dựng, Trần Văn Nịch 515 phát triển đội ngũ nhà giáo giáo dục Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp nghề nghiệp giai đoạn 2020-2025 49. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng Nguyễn Trần Nghĩa 524 nhằm bảo đảm chất lượng giáo dục nghề Trường Cao đẳng nghề nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tp. Hồ Chí Minh 50. Đổi mới quá trình dạy học và bồi dưỡng Đặng Văn Nghĩa 537 giáo viên trong giáo dục nghề nghiệp Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 51. Bảo đảm chất lượng nhà giáo giáo dục Phạm Thị Lan Phượng 544 nghề nghiệp Đại học Sư phạm kỹ thuật Tp. HCM 52. Đảm bảo chất lượng tại các Trường Cao Hoàng Văn Thái 551 đẳng Du lịch trong bối cảnh hội nhập Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội quốc tế 53. Đảm bảo chất lượng trong giáo dục nghề Hoàng Ngọc Vinh 568 nghiệp Việt nam Bộ Giáo dục và Đào tạo 54. Một đề xuất xây dựng khung năng lực Bùi Lê Vũ 579 Hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp Đại học Quốc gia Tp. Hồ Chí Minh 55. Đảm bảo chất lượng giáo dục nghề Phạm Xuân Khánh 602 nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế Khổng Hữu Lực Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội Trần Thị Minh Trâm Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội ix 9
  10. 10
  11. LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chức năng giám sát và nhằm phục vụ việc nghiên cứu, hoạch định chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp trong thời gian tới, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức Hội thảo Giáo dục Việt Nam 2019 với chủ đề “Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế”. Hội thảo là diễn đàn để các Đại biểu Quốc hội, chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế, các nhà giáo, nhà quản lý trao đổi, phân tích thực trạng giáo dục nghề nghiệp Việt Nam và chia sẻ, đề xuất các ý tưởng đổi mới, phát triển giáo dục nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ cho phát triển đất nước trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng hội nhập quốc tế hiện nay. Hội thảo nhận được nhiều tham luận có chất lượng từ đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đặc biệt là những người làm việc trực tiếp trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhà quản lý chính sách, trong đó có rất nhiều ý tưởng, khuyến nghị có giá trị khoa học và thực tiễn. Với ý nghĩa đó, cuốn Kỷ yếu Hội thảo được Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội biên soạn để các tổ chức, cá nhân quan tâm nghiên cứu, qua đó mong sẽ đóng góp cho sự phát triển của giáo dục nghề nghiệp Việt Nam. Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội xi 11
  12. PHÁT BIỂU KHAI MẠC HỘI THẢO Đồng chí UÔNG CHU LƯU Ủy viên BCH trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội Thưa các vị khách quý, Thưa quý vị đại biểu, Hôm nay, tôi rất vui mừng tới dự Hội thảo Giáo dục năm 2019 về “Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập Quốc tế’’ do Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội phối hợp với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội tổ chức. Thay mặt lãnh đạo Quốc hội, tôi nhiệt liệt chào mừng các đồng chí lãnh đạo, nguyên lãnh đạo Đảng, Nhà nước; các vị Đại biểu Quốc hội, các vị đại diện Đoàn ngoại giao, các tổ chức quốc tế; các chuyên gia, nhà khoa học, các nhà giáo, doanh nhân đã đến dự Hội thảo; tôi trân trọng gửi đến các quý vị, các đồng chí lời chúc sức khỏe, hạnh phúc, chúc Hội thảo thành công tốt đẹp Thưa quý vị đại biểu! Đảng và Nhà nước ta luôn xác định “phát triển giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”, “đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển”, theo đó, phải ưu tiên để tạo dựng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước. Trong bối cảnh toàn cầu hoá, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, tác động sâu sắc của cuộc cách mạng 4.0, chủ trương này càng được quán triệt đầy đủ và tổ chức thực hiện nghiêm túc để giáo dục và đào tạo thực sự là đòn bẩy của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; đồng thời là tiền đề quan trọng để tăng cường hội nhập và hợp tác quốc tế, thúc đẩy xã hội phát triển bền vững. Trong hơn 30 năm đổi mới, sự nghiệp giáo dục và đào tạo Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới đất nước; đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước hội nhập tích cực theo xu thế phát triển của khu vực và thế giới. Trong thành quả chung ấy, có sự đóng góp quan trọng của giáo dục nghề nghiệp với sứ mệnh đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để tạo điều kiện cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp phát triển, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực này đã từng bước được bổ sung, hoàn thiện. Luật Giáo dục năm 2005 đã có một mục riêng quy định về giáo dục nghề nghiệp. Trên cơ sở đó, Luật Dạy nghề đã được Quốc hội khóa 11 thông qua, xii 12
  13. tạo nền tảng pháp lý và thuận lợi cho hoạt động đào tạo nghề phát triển phù hợp với chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước. Nhờ đó, đã hình thành mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề nghiệp rộng khắp cả nước, đa dạng về loại hình và ngành nghề đào tạo. Quy mô đào tạo nghề không ngừng tăng, đáp ứng tốt nhu cầu học tập của người dân, góp phần tăng tỉ lệ lao động qua đào tạo, qua đó, đóng góp đắc lực vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Triển khai Nghị quyết của Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, năm 2014, Quốc hội khóa XIII đã thông qua Luật Giáo dục nghề nghiệp với nhiều đổi mới quan trọng và đột phá như hợp nhất các trình độ đào tạo; đổi mới về tổ chức và quản lý đào tạo, về chính sách cho người học, nhà giáo và cơ sở giáo dục nghề nghiệp cũng như bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục nghề nghiệp, tăng cường sự phối hợp, tham gia của doanh nghiệp, người sử dụng lao động vào hoạt động đào tạo, gắn đào tạo với nhu cầu của thị trường lao động và xã hội. Trong bối cảnh hiện nay, trước sự vận động, phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ và tri thức nhân loại, đặc biệt là trước yêu cầu của toàn cầu hóa, quốc tế hoá - những xu thế vừa là thời cơ, vừa là thách thức – giáo dục nghề nghiệp Việt Nam cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ để không chỉ đảm đương được trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng nhân lực trực tiếp phục vụ cho sản xuất, kinh doanh mà còn đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế. Thưa các vị đại biểu, Trong các năm vừa qua, việc tổ chức Hội thảo giáo dục thường niên của Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng đã được duy trì với từng chủ đề cụ thể, thiết thực và hấp dẫn: Năm 2017 là chủ đề “Về chất lượng giáo dục phổ thông”, năm 2018 là chủ đề “Giáo dục đại học – Chuẩn hóa và hội nhập quốc tế”. Các hội thảo này đã thu hút sự tham gia của đông đảo nhà khoa học, nhà quản lý, các chuyên gia trong và ngoài nước, cùng bàn về những vấn đề cốt lõi của việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông, giáo dục đại học Việt Nam trong bối cảnh đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Từ những thành công của các Hội thảo trước, năm nay, tôi rất hoan nghênh việc chọn chủ đề Hội thảo “Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế” vừa có ý nghĩa cụ thể, thiết thực vừa mang tầm vĩ mô, gắn với hoạt động hoạch định chính sách, tạo tiền đề quan trọng để hoàn thiện thể chế và chính sách về đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, từng bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội. Ủy ban Thường vụ Quốc hội mong muốn từ Hội thảo này, các vị đại biểu sẽ có cái nhìn tổng thể, rõ nét về thực trạng giáo dục nghề nghiệp hiện nay; cùng tập xiii 13
  14. trung phân tích kỹ nguyên nhân của thành công cũng như hạn chế; đặc biệt là đề xuất các giải pháp phù hợp, khả thi và hiệu quả cho việc phát triển giáo dục nghề nghiệp nước ta trong giai đoạn tới - giai đoạn mà Việt Nam vươn lên mạnh mẽ trong phát triển đất nước và hội nhập quốc tế. Kết quả Hội thảo sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn cho Quốc hội trong việc thực hiện chức năng giám sát và quyết định chính sách phát triển giáo dục nghề nghiệp. Với tinh thần đó, tôi xin tuyên bố khai mạc Hội thảo Giáo dục 2019 với chủ đề “Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế”. Một lần nữa, xin chúc các quý vị đại biểu mạnh khỏe, hạnh phúc. Xin trân trọng cảm ơn! xiv 14
  15. BÁO CÁO TỔNG KẾT HỘI THẢO “Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế ” Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội Thực hiện chức năng, nhiệm vụ được quy định trong Luật Tổ chức Quốc hội, được sự đồng ý của Lãnh đạo Quốc hội, ngày 20/9/2019, Ủy ban Văn hoá, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội (Ủy ban) phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) tổ chức Hội thảo Giáo dục Việt Nam 2019 với chủ đề “Phát triển giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh chuyển đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế”. Mục đích Hội thảo nhằm tạo diễn đàn để các Đại biểu Quốc hội, chuyên gia, nhà khoa học trong nước và quốc tế, các nhà giáo, nhà quản lý trao đổi, phân tích thực trạng giáo dục nghề nghiệp (GDNN) của Việt Nam và chia sẻ, đề xuất các ý tưởng đổi mới, phát triển GDNN, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ cho phát triển đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. Kết quả Hội thảo còn có giá trị cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn trong việc hoạch định chính sách cho phát triển GDNN trong thời gian tới. Một số kết quả nổi bật ghi nhận từ Hội thảo như sau: 1. Về công tác tổ chức Với thời gian tổ chức trong một ngày, Hội thảo đã nhận được sự hưởng ứng rộng rãi và tham gia tích cực của hơn 210 đại biểu chính thức1, bao gồm: các đại biểu đến từ các cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các bộ, ngành trung ương; các chuyên gia, nhà khoa học, nhà giáo, nhà quản lý trong lĩnh vực GDNN và các doanh nghiệp; các đại biểu thuộc các tổ chức quốc tế và Đại sứ quán nước ngoài2. Đồng chí Uông Chu Lưu, Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội đến dự và phát biểu chỉ đạo tại Hội thảo. Hội thảo được tổ chức theo hình thức có sự tương tác giữa các diễn giả và đại biểu tham dự với 01 phiên thảo luận chung và 03 phiên thảo luận chuyên đề, ngoài phiên khai mạc và bế mạc. Phiên thảo luận chung gồm có tham luận của Ngân 1 Đại biểu chính thức được mời tham dự Hội thảo là những người thực sự quan tâm đến lĩnh vực GDNN; có tham luận, bài viết nghiên cứu gửi trước (được Ban Tổ chức sơ duyệt nội dung, ý tưởng và chấp nhận sử dụng làm tài liệu tại Hội thảo). 2 Ngân hàng Thế giới - WB, Viện BiBB - CHLB Đức, AFD, JICA, KOICA, EUROCHARM, KOSEN,...; đại diện các Đại sứ quán Australia, Đan Mạch, Canada,… xv 15
  16. hàng Thế giới trình bày về xu thế GDNN thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam; phần trình bày về thực trạng GDNN Việt Nam hiện nay của Bộ LĐTBXH; và một phóng sự “ GDNN từ các góc nhìn” của Truyền hình Quốc hội 03 phiên thảo luận chuyên đề trong hội thảo tập trung vào các chủ đề: (1) Thể chế GDNN; (2) Doanh nghiệp và GDNN; và (3) Bảo đảm chất lượng GDNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Đã có 73 tham luận của các tác giả trong và ngoài nước gửi đến Hội thảo3. Nội dung các tham luận tập trung trình bày về yêu cầu, xu thế vận động của GDNN trên thế giới và tại Việt Nam trong bối cảnh hiện tại cũng như tương lai; phân tích rõ thực trạng, điểm mạnh, yếu của GDNN; lý giải nguyên nhân kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế liên quan đến các chủ đề, chuyên đề được thảo luận tại Hội thảo; từ đó, đưa ra những bài học, ý tưởng, khuyến nghị cụ thể nhằm phát triển GDNN Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. Tại buổi Hội thảo, đã có 13 diễn giả trình bày tham luận (gồm 04 diễn giả quốc tế và 09 diễn giả trong nước); có 45 lượt trao đổi, thảo luận, tranh luận, chia sẻ ý kiến của đại biểu tham dự và ý kiến đáp từ của các diễn giả trên tinh thần dân chủ, cởi mở, thẳng thắn và xây dựng. Hầu hết ý kiến phát biểu đều thống nhất việc phát triển GDNN là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, là nhiệm vụ đột phá đối với Việt Nam hiện nay nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trực tiếp phục vụ cho đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh hội nhập quốc tế cũng như thích ứng với biến đổi nhanh chóng của thị trường lao động thời kỳ cách mạng công nghệ số. Đại biểu cũng đồng thuận và ghi nhận những kết quả tích cực đạt được của GDNN trong thời gian qua, đặc biệt là từ sau khi ban hành Luật GDNN. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của tri thức, khoa học và công nghệ, các đại biểu cũng chỉ ra nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế của GDNN và cho rằng cần có sự đổi mới căn bản, toàn diện để GDNN đảm đương sứ mệnh đào tạo nhân lực trực tiếp phục vụ các ngành kinh tế mà còn đáp ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập quốc tế và phát triển bền vững đất nước. 2. Một số vấn đề lớn đặt ra tại Hội thảo 2.1. Về xu thế của giáo dục nghề nghiệp trên thế giới Đại diện của Ngân hàng Thế giới có bài tham luận trình bày xu thế phát triển GDNN trên thế giới, trong đó nêu bật xu thế dịch chuyển của mô hình đào tạo 3 Ngoài 02 tham luận trong phiên thảo luận chung, có 27 bài viết liên quan đến thể chế GDNN, 26 bài trình bày về quan hệ giữa doanh nghiệp và GDNN và 18 tham luận về bảo đảm chất lượng GDNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Các tài liệu này đã được Ban Tổ chức sơ duyệt và đưa lên trang thông tin điện tử của Hội thảo (https://hoithaovhgd.vn). xvi 16
  17. mới của GDNN và yêu cầu, thách thức đặt ra trong phát triển kỹ năng nghề nghiệp hiện đại. Mô hình đào tạo mới có 05 đặc điểm: (i) Truyền đạt kỹ năng kỹ thuật và kỹ năng chung (mô hình cũ chỉ chú trọng đến truyền đạt kỹ năng kỹ thuật); (ii) học thực tế tại nơi làm việc và trực tuyến (mô hình cũ chỉ học tại trường), (iii) chuyên gia giảng bài (mô hình cũ: giáo viên giảng bài); (iv) kỹ năng do doanh nghiệp quy định (mô hình cũ: kỹ năng do nhà trường quy định), (v) thanh niên và người lớn tuổi tham gia học GDNN (mô hình cũ: thanh niên học GDNN). Để phát triển kỹ năng hiện đại, đại diện Ngân hàng thế giới khuyến nghị: (1) Đẩy mạnh tự chủ gắn với trách nhiệm giải trình và kết quả hoạt động của cơ sở GDNN; (2) Phân bổ ngân sách theo kết quả đầu ra; (3) Tăng cường hợp tác với doanh nghiệp trong đào tạo GDNN; (4) Thúc đẩy tự học với sự trợ giúp của công nghệ; và (5) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin quản lý GDNN và hệ thống thông tin thị trường lao động. 2.2. Về thể chế giáo dục nghề nghiệp Tại phiên thảo luận về thể chế GDNN, các đại biểu đã thảo luận và nêu lên các vấn đề cần quan tâm sau đây: Thứ nhất: Cần có chiến lược tổng thể, thống nhất về phát triển GDNN dưới sự quản lý của nhà nước; chú trọng đến việc triển khai nghiêm túc, hiệu quả và quyết liệt các chính sách đã được ban hành. Thứ hai: Hoàn thiện thể chế, theo các đại biểu, là một trong những điều kiện tiên quyết để đổi mới GDNN, trong đó cần đặc biệt chú trọng đến các nội dung: (1) Sớm có quy hoạch tổng thể mạng lưới cơ sở GDNN để triển khai thống nhất, khoa học, đồng bộ, đúng mục tiêu, lộ trình. Quy hoạch mạng lưới theo hướng mở, đảm bảo quy mô, cơ cấu hợp lý về ngành, nghề trình độ đào tạo, vùng, miền, có phân tầng chất lượng; tập trung nguồn lực đầu tư một số cơ sở GDNN chất lượng cao, ngành, nghề trọng điểm và các cơ sở GDNN chuyên ngành, các nhóm đối tượng đặc thù; tuy vậy, cần tránh việc nóng vội, tái cấu trúc mạng lưới một cách cơ học mà không tính đến hiệu quả hoạt động. (2) Quy định cụ thể việc phân luồng và liên thông trong hệ thống giáo dục quốc dân; có sự kết nối thuận lợi giữa giáo dục phổ thông, GDNN, giáo dục đại học thông qua điều tiết của Nhà nước về chỉ tiêu đào tạo của các cấp học, các trình độ đào tạo. Tăng cường sự phối hợp giữa Bộ GDĐT và Bộ LĐTBXH trong công tác phân luồng và xây dựng chương trình đào tạo liên thông; cho phép cơ sở GDNN thực hiện giảng dạy khối lượng kiến thức văn hóa trung học phổ thông ngay tại cơ sở GDNN. Chú trọng công tác hướng nghiệp trong các trường phổ thông; đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức của người học và của xã hội về học nghề, lập nghiệp và việc làm để khắc phục tâm lý sính bằng cấp. xvii 17
  18. (3) Quy định danh mục ngành nghề sử dụng lao động phải qua đào tạo không chỉ giới hạn trong những ngành nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, nghề liên quan đến sức khỏe mà ở tất cả các lĩnh vực để bảo đảm người lao động khi tham gia thị trường lao động có kỹ năng nghề nghiệp tốt, góp phần nâng cao năng suất lao động; bảo hiểm thất nghiệp, hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp cho lao động trong doanh nghiệp vừa và nhỏ. (4) Có cơ chế, chính sách để đẩy mạnh việc trao quyền tự chủ toàn diện về tổ chức, nhân sự, chuyên môn và tài chính cho các cơ sở GDNN gắn với trách nhiệm giải trình, cơ chế đánh giá độc lập, sự kiểm soát của nhà nước, giám sát của xã hội. Nghiên cứu cơ chế cho phép cơ sở GDNN được thành lập doanh nghiệp trong cơ sở GDNN, cho phép cơ sở GDNN công lập được sử dụng tài sản vào mục đích sản xuất, kinh doanh, dịch vụ cho thuê nhằm khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động GDNN. Quy định trách nhiệm giải trình của cơ sở GDNN trước cơ quan quản lý, xã hội và pháp luật. (5) Đổi mới cơ chế đầu tư ngân sách nhà nước hienj nay sang cơ chế Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ đào tạo căn cứ số lượng, chất lượng đầu ra, thực hiện hiệu quả vệc đấu thầu thầu cung cấp dịch vụ đào tạo nghề nghiệp; công bằng giữa trường công lập và tư thục. (6) Quy định mã ngành đào tạo nhà giáo GDNN trình độ đại học do hiện nay Danh mục giáo dục, đào tạo cấp IV trình độ đại học chưa có mã ngành này. 2.3. Về doanh nghiệp và giáo dục nghề nghiệp Tại phiên thảo luận về Doanh nghiệp và GDNN, các đại biểu đã thảo luận và nêu lên các vấn đề cần quan tâm sau đây: (1) Đối với cơ quan nhà nước: (i) Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia hoạt động GDNN, đặc biệt làm rõ chính sách thuế ưu đãi không chỉ trong việc đào tạo cho người lao động tại chính doanh nghiệp mà còn cho doanh nghiệp khi liên kết hoặc tham gia vào hoạt động đào tạo tại các cơ sở GDNN và hướng dẫn triển khai thực hiện. Có chính sách đảm bảo sự bình đẳng đối với các cơ sở GDNN trong doanh nghiệp và cơ sở GDNN công lập. Luật hóa quy định trách nhiệm của người lao động về nghĩa vụ tuân thủ việc bảo mật (bí quyết, sáng chế...) trong quá trình được doanh nghiệp đào tạo. Quy định rõ trách nhiệm cam kết thực hiện được ràng buộc bằng các chế tài pháp luật của doanh nghiệp khi tham gia hoạt động GDNN và đã được hưởng ưu đãi tài chính từ chính sách. Quy định về thành lập trung tâm đào tạo tại doanh nghiệp, về người dạy tại doanh nghiệp, hợp đồng xviii 18
  19. đào tạo tại doanh nghiệp, việc doanh nghiệp tiếp nhận sinh viên thực tập, cử cán bộ tham gia đào tạo cho cơ sở GDNN, về quyền nghĩa vụ của cơ sở GDNN và doanh nghiệp trong liên kết đào tạo, đặt hàng đào tạo. Quy định về Quỹ đào tạo GDNN để gắn trách nhiệm của doanh nghiệp với GDNN cũng như tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn từ Quỹ để đầu tư cho GDNN; thành lập Hội đồng kỹ năng ngành ở từng lĩnh vực để tăng cường cơ chế gắn kết 3 bên trong phát triển GDNN, gồm: Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp. (ii) Cần phải thực thi chính sách ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động GDNN. Hiện nay theo lý giải cơ quan quản lý thuế, chỉ khi nào doanh nghiệp tự tổ chức đào tạo nghề nghiệp cho người lao động của mình mới được hưởng chính sách này, còn khi tham gia hoạt động GDNN thì không được hưởng chính sách này. (iii) Cần có cơ chế ràng buộc, tăng tính trách nhiệm của doanh nghiệp đối với hoạt động GDNN, vì nguồn nhân lực chính là một trong yếu tố đầu vào quan trọng của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp. (iv) Xây dựng hệ thống thông tin đồng bộ về thị trường lao động để kết nối giữa “cung” và “cầu” lao động, đẩy mạnh công tác thông tin, phân tích dự báo thị trường lao động; tăng cường phổ biến, cung cấp thông tin thị trường lao động, thông tin việc làm và nhu cầu sử dụng lao động cho các cơ sở GDNN. (v) Đẩy mạnh truyền thông về chính sách của Nhà nước đối với doanh nghiệp, nâng cao nâng cao nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp trong hoạt động GDNN; xây dựng website nhằm kết nối với doanh nghiệp thông qua các cơ sở dữ liệu kết nối về “cung” từ cơ sở GDNN và dữ liệu về “cầu” từ doanh nghiệp. (vi) Phát huy vai trò của đơn vị sử dụng lao động, người sử dụng lao động, hiệp hội nghề nghiệp trong đổi mới, nâng cao chất lượng GDNN; hình thành ban/ bộ phận phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, ở các cấp hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm với sự tham gia của VCCI, đại diện cơ quan quản lý nhà nước, đại diện đơn vị sử dụng lao động, hiệp hội nghề nghiệp và đại diện cơ sở GDNN với chức năng tư vấn, tham gia việc xây dựng chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chính sách phát triển GDNN. (vii) Đẩy mạnh triển khai mô hình thí điểm về đặt hàng đào tạo, gắn kết với doanh nghiệp trong đào tạo; tiếp tục thí điểm và hoàn thiện quy trình thành lập hội đồng kỹ năng ngành trong một số lĩnh vực ưu tiên với sự tham gia của cơ quan quản lý nhà nước về GDNN, các bộ, ngành, các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và hiệp hội nghề nghiệp. xix 19
  20. (2) Đối với cơ sở GDNN: (i) Phát triển các mô hình trung tâm thực nghiệm sản xuất hay doanh nghiệp trong nhà trường phù hợp với xu thế tự chủ tài chính và nhằm tăng sự chủ động trong đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho người học. (ii) Chủ động nắm bắt nhu cầu của doanh nghiệp và xác định số lượng nghề đào tạo, quy mô đào tạo trên cơ sở năng lực của cơ sở GDNN và nhu cầu của doanh nghiệp; chủ động tiếp cận các doanh nghiệp để đề xuất và ký kết các chương trình hợp tác (hợp đồng liên kết đào tạo, hợp đồng đặt hàng đào tạo hoặc các thỏa thuận hợp tác khác...); xây dựng mạng lưới doanh nghiệp đối tác đào tạo và tuyển dụng thường xuyên. (iii) Đẩy mạnh mô hình đào tạo kép (đào tạo cả ở trường và ở doanh nghiệp) trong đó chương trình đào tạo, hình thức đào tạo, đối tượng đào tạo có sự thống nhất giữa nhà trường và doanh nghiệp để tạo động lực, điều kiện thu hút sự hợp tác của doanh nghiệp; phối hợp hiệu quả với doanh nghiệp trong tất cả các công đoạn của quá trình đào tạo từ khâu tuyển sinh, triển khai đào tạo, đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và phản hồi về chất lượng đào tạo. (3) Đối với giới doanh nghiệp, người sử dụng lao động: (i) Đầu tư, phát triển cơ sở GDNN tại doanh nghiệp; đẩy mạnh đào tạo kỹ năng nghề tại chỗ và bồi dưỡng, nâng cao tay nghề cho người lao động; (ii) Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin cho cơ sở GDNN về nhu cầu lao động (quy mô, cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo, kỹ năng nghề...); hợp tác chặt chẽ với cơ sở GDNN triển khai mô hình đào tạo kép, tham gia xây dựng tiêu chuẩn, kỹ năng nghề, thiết kế chương trình và cử người tham gia giảng dạy, đánh giá kết quả học tập của người học nghề; tham gia đánh giá kỹ năng nghề cho người lao động qua đào tạo. (iii) Đặt hàng cơ sở đào tạo những vấn đề khó mà doanh nghiệp đang có nhu cầu..., tạo điều kiện tiếp nhận người học GDNN thực tập, tham quan, khảo sát tại doanh nghiệp, tuyển dụng và sử dụng người học tốt nghiệp của cơ sở GDNN, tiếp nhận giáo viên dạy nghề đi thực tế tại doanh nghiệp. 2.4. Về bảo đảm chất lượng giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế Tại phiên thảo luận về đảm chất lượng GDNN trong bối cảnh hội nhập quốc tế, các đại biểu đã thảo luận và nêu lên các vấn đề cần quan tâm sau đây: Thứ nhất: Triển khai Khung trình độ quốc gia theo kế hoạch, lộ trình cụ thể, đảm bảo sự liên thông trong việc triển khai giữa các bậc trình độ của GDNN và xx 20
nguon tai.lieu . vn