Xem mẫu

  1. 2. Kỹ thuật gây trồng cây Trúc sào (Phyllostachys pubescens Mazel ex H. de Lehaie) Tên khác: Trúc to, Mạy khoan cái 2.1 Đặc điểm sinh vật học Trúc sào là loài tre trúc mọc tản, có nhiều đặc đi ểm gi ống trúc c ần câu nhưng có thân khí sinh to hơn, đường kính trung bình từ 6 - 10 cm, chiều cao trung bình 10 - 12 m, mo thân có bẹ mo lớn (15x20cm), mặt lưng có lông cứng, mép có lông thô, tai mo thoái hóa, lông tai mo dài. Tuổi thành thục 1-2 năm. Trúc sào có hiện tượng khuy khá nặng. Năm 1973 riêng huyện Nguyên Bình và Bảo Lạc có tới 40-60% diện tích rừng Trúc sào bị khuy nhưng sau khi khuy cây bị chết thì không thấy tái sinh bằng hạt. Cây trúc sào có cùng tên khoa học với Mao trúc nhưng có đ ặc đi ểm khác với Mao trúc là: Cây nhỏ hơn, rụng lá hàng năm chứ không ph ải thay lá 2 năm một lần, mỗi năm hình thành một chu trình là sinh thân ngầm, ra măng thành cây, thay lá còn Mao trúc thì 2 năm mới hoàn thành một chu trình, m ột năm ra măng, một năm ra thân ngầm và hai năm mới thay lá (Trần Đức Hậu, 1985). Song theo các tác giả GS, TS Ngô Quang Đê, Ths Lê Xuân Trường thì đây vẫn còn là câu hỏi vì: Nếu là cùng một loài thì làm sao có th ể có nh ững
  2. chu trình sống khác nhau, thân ngầm một tuổi mới có kh ả năng sinh măng mà trong một năm vừa ra thân ngầm vừa sinh măng là không th ể. Theo các tác giả cây Trúc sào và Mao trúc có thể là một vì ở VN Trúc sào nh ỏ h ơn Mao trúc nhiều do xa trung tâm phân bố rất nhiều. 2.2 Công dụng Thân khí sinh sử dụng trong kiến trúc, xây dựng nhà cửa, đóng đồ dùng, dụng cụ trong gia đình. Là nguồn cung cấp nguyên liệu bột giấy s ợi dài, s ản xuất chiếu, ván sàn, ván ép, đồ thủ công mỹ nghệ. Măng trúc sào ăn ngon, nhiều dinh dưỡng được nhiều người ưa thích. Rừng trúc sào có khả năng phòng hộ chống xói mòn, giữ đất, giữ n ước, tạo cảnh quan môi trường sinh thái tốt. (Trúc sào được khai thác ở huyện Nguyên bình-Cao bằng) 2.3 Phân bố Trúc sào là loài cây nhập nội, được dẫn giống lâu đời t ừ Trung qu ốc vào nước ta, không gặp Trúc sào trong rừng tự nhiên. Trúc sào mọc rải rác thành từng đám 1-2ha, có đám lớn khoảng 5-7ha ở độ cao kho ảng 800m… (theo Trần Đức Hậu, 1985). Phân bố tự nhiên chủ y ếu là ở Trung qu ốc và Nhật bản. Ở nước ta, được gây trồng chủ yếu ở một số tỉnh miền núi phía Bắc như: Cao Bằng, Hà Giang, Bắc Kạn. Diện tích trồng lớn nhất là ở Bảo Lạc, Nguyên Bình ( Cao Bằng). 2.4 Đặc điểm sinh thái Trúc sào là cây có nguồn gốc á nhiệt đới nên khi gây trồng ở Việt nam sinh trưởng tốt ở các vùng núi phía Bắc. Độ cao so với mực nước bi ển là y ếu tố ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và sản lượng của Trúc sào: Địa Độ Tuổi Đườn Chiều cao (m) điểm cao g kính (m) (cm) Dtb Dmax Dmin Htb Hmax Hmin Sảo 1400 4 7.5 10.3 4.6 18.3 22.2 14.7 pèng Thôn 1000 3 4.4 6.1 3.3 10.4 13.6 5.7
  3. tà Đông 700 3 3.5 6.4 0.5 9.3 12.5 5.6 piều Vùng gây trồng trúc sào có nhiệt độ bình quân năm từ 21 - 23 oc, nhiệt độ cao nhất tuyệt đối 41oc, thấp nhất tuyệt đối 1oc. Lượng mưa trung bình năm từ 1100 - 3000mm/năm. Nếu thời tiết khô hạn thì măng ít và bé. Phân b ố ở đai cao từ 500 - 1500m so với mực nước biển. Trúc sào sinh trưởng tốt trên sườn và đỉnh núi đất, yêu cầu tầng đ ất dầy tơi xốp, ẩm, nhiều mùn. Độ dầy tầng đất trên 70 cm tr ở lên. Sinh t ưởng tốt trên đất phát triển trên các loại đá mẹ như: Phiến thạch sét, phiến th ạch mi ca và sa phiến thạch. Là loài cây ưa sáng. 2.5 Kỹ thuật gây trồng 2.5.1. Nhân giống và trồng bằng cây sinh dưỡng Trúc sào chủ yếu gây trồng bằng thân ngầm và gốc khí sinh mang thân ngầm vì chỉ có thân ngầm mới có khả năng sinh măng và hình thành cây trúc mới.  Trồng bằng gốc khí sinh mang thân ngầm - Chọn giống: Chọn cây mẹ to khoẻ, không sâu bệnh, chưa ra hoa, tuổi từ 2 - 3. Sau đó chặt bớt phần thân khí sinh giữ lại độ cao gốc ch ặt t ừ 50 - 100 cm. Đào lấy gốc thân khí sinh mang đoạn thân ngầm, lấy theo hướng đi của thân ngầm 1 đoạn dài 80 - 90 cm, hướng ngược lại dài 40 - 50 cm. Chú ý không làm xây sát và dập mắt thân ngầm. Khi vận chuyển đi xa cần cố định phần gốc của thân khí sinh với đoạn thân ngầm. - Làm đất: Trồng rừng trên đất đã được chuẩn bị sẵn, cu ốc h ố r ộng 50 cm, dài 1,2 - 1,5 m, sâu 40 - 50 cm. Nơi đất xấu bón lót thêm phân, mỗi hố bón 10 - 15 kg phân chuồng hoai hoặc 0,5 kg NPK/gốc. - Khi trồng cần lấp kín thân ngầm dầy 15 cm, lèn ch ặt đ ất hai bên. Trồng xong phủ rác xung quanh gốc cây để giữ ẩm.  Trồng bằng thân ngầm: - Chọn giống: Chọn thân ngầm tuổi từ 1 - 3 tuổi, thân ng ầm to m ập, thân có màu vàng, có từ 3 - 5 mắt để lấy giống. Thân ngầm có đường kính từ 1 - 2,6 cm Chú ý: Với thân ngầm một tuổi thì nên lấy sâu vào đoạn ph ần g ốc, n ếu chỉ lấy phía ngoài thì còn quá non, chưa hình thành mầm mắt để hình thành cây trúc. Ở đoạn than ngầm 1 tuổi thì than khí sinh li ền r ễ có th ể là đ ủ 12 tháng hoặc chớm sang tuổi 2. Ở đoạn than ngầm 2 tuổi thì than khí sinh li ền rễ có thể là đủ 2 tuổi hoặc chớm sang tuổi 3 và có th ể từ gốc của nó đ ẻ ra than ngầm mới, 1 tuổi. Sau khi đào than ngầm lên thì cắt thành từng đoạn dài từ 50-100cm, mỗi đoạn có tối thiểu từ 8-10 mắt. - Tạo cây con: Trường hợp thân ngầm sau khi đào lên không trồng rừng ngay có thể giâm hom trong vườn ươm. Khi hom ra rễ ổn định thì l ấy đem đi trồng. Nếu trồng rừng vào tháng 2 - 3 nên giâm hom thân ngầm từ tháng 11 - 12 để hom ra rễ ổn định thì tỷ lệ sống tăng 15 - 20 % so v ới tr ồng th ẳng.
  4. Hoặc có thể nuôi hom trong vườn ươm cho đến khi có 1 thế hệ măng ra cành, lá thì đánh đem đi trồng. - Trồng rừng: Thân ngầm có thể trồng trực tiếp trên đất trồng rừng không qua giâm song tỷ lệ sống thấp. Đất trồng rừng cần chuẩn b ị trước, h ố đào dài, hẹp, sâu 30 - 40 cm. Khi trồng đày hố được ph ủ 1 lớp đ ất nh ỏ m ịn, nơi đất xấu bón lót phân chuồng ủ hoai mục. Sau đó đặt thân ngầm lên rồi dùng đất nhỏ mịn lấp lại và lèn chặt. Lấp đất cao hơn mặt đất bình th ường để tránh đọng nước. Trồng bằng thân ngầm là phương pháp tương đối tốt, đạt tỉ l ệ s ống cao, thuận tiện chuyên chở và thao tác nhưng lâu thành rừng, việc đào bới và chọn giống thân ngầm gặp nhiều khó khăn. Cũng không nên lấy quá nhi ều thân ngầm trong một năm sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng của rừng. + Thời vụ trồng: Trúc sào trồng vào vụ Đông Xuân từ tháng 11 - tháng 1 năm sau. + Phương thức trồng: trồng thuần loài hoặc hỗn loài. Có th ể tr ồng h ỗn loài với một số loài cây gỗ. Thực tiễn cho thấy, trồng rừng tre trúc nếu có xen cây gỗ lá rộng thì tre trúc sinh trưởng tốt. Theo Trần Đức Hậu (1985), trồng Bao đồng xen lẫn Trúc sào cho kết quả khả quan. Cây Bao đồng có thể che phủ và cải tạo đất vì thay lá hàng năm. Có thể thực hiện nông lâm kết hợp trong giai đoạn đầu như Đỗ , Lạc , không nên trồng xen s ắn vì khi thu ho ặch sằn hay gây ảnh hưởng xấu đến thân ngầm mới phát triển và dễ gây xói mòn. + Mật độ trồng: 400 - 500 cây/ha. + Chăm sóc: Chăm sóc liên tục trong 3 năm đầu, mỗi năm 2 l ần. Nội dung chăm sóc chủ yếu là làm cỏ, xới đất sâu khoảng 20cm để dẫn dụ thân ngầm phát triển, xúc tiến rừng mau khép tán, phát dây leo b ụi r ậm, bón phân. làm cỏ , xới đất thực hiện trước mùa ra măng. Khi rừng sinh trưởng ổn định 3 - 5 năm đào bỏ thân ngầm già, thời gian từ sau mùa măng đ ến tháng 9 - 10 thì dừng. Chú ý phòng chống sâu bệnh hại và gia súc phá hoại. R ừng Trúc sào ít bị sâu bệnh, mới gặp kiến đục măng và châu chấu ăn lá nh ưng tác h ại không đáng kể. - Khai thác: Trúc sào áp dụng phương thức khai thác ch ọn. Vào mùa măng cần khai thác hợp lí. Nên nuôi dưỡng những măng mập, to ở giữa vụ để phát triển thành trúc sau này, còn măng đầu vụ và cuối vụ để làm thực phẩm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kỹ thuật trồng một số loài tre trúc lấy măng và cách ch ế bi ến măng, Trần Ngọc Hải, NXBNN-2008. 2. Bài giảng kỹ thuật gây trồng và thu hái cây đặc s ản , Trần Ngọc Hải, Trường Đại học Lâm nghiệp-2004. 3. Tre trúc gây trồng và sử dụng, GS, TS Ngô Quang Đê, ThS Lê Xuân Trường, NXB Nghệ An-2003.
nguon tai.lieu . vn