Xem mẫu

  1. 15. KỸ NĂNG XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU CÁ NHÂN VÀ CƠ HỘI VIỆC LÀM TRONG LĨNH VỰC TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH TRONG THỜI KỲ CMCN 4.0 ThS. Trần Thị Thảo -ThS. Lê Thị Thúy Hà Viện NCKTUD - UFM Tóm tắt Để tăng ưu thế và gây sự chú ý với nhà tuyển dụng giữa những ứng viên khác, người lao động trẻ cần xây dựng cho mình thương hiệu cá nhân mạnh. Kỹ năng xây dựng thương hiệu cá nhân giúp cho ứng viên biết được cách thức xây dựng hình ảnh ứng viên chuyên nghiệp thông qua hồ sơ và phong cách tham gia phỏng vấn. Thương hiệu cá nhân sẽ làm hình ảnh một ứng viên chuyên nghiệp được hoàn thiện hơn trong đánh giá của nhà tuyển dụng cũng như mở rộng cơ hội tìm kiếm việc làm. Xây dựng thương hiệu cá nhân là một quá trình lâu dài, liên tục song song với quá trình tìm việc. Trong bối cảnh CMCN 4.0 tác động mạnh mẽ đến việc làm của người lao động trong nhiều lĩnh vực, nhất là lĩnh vực Tài chính Ngân hàng khi nhiều vị trí việc làm bị tinh giảm thì sự cạnh tranh về chất lượng nhân lực giữa các ngân hàng trong hoạt động bán hàng, chăm sóc khách hàng và Marketing lại đem đến những tín hiệu khả quan về cơ hội nghề nghiệp cho nhân lực ngành Quản trị Kinh doanh. Tìm việc là một quá trình đòi hỏi ứng viên dày công chuẩn bị nghiêm túc, nhất là đối với người lao động trẻ. Hiệu quả của quá trình tìm việc là sự tổng hợp của nhiều yếu tố, trong đó có vai trò của thương hiệu cá nhân. Từ khóa: thương hiệu cá nhân, kỹ năng tìm việc, sinh viên, Quản trị Kinh doanh 1. Đặt Vấn Đề Mỗi năm có hàng chục ngàn tân cử nhân tốt nghiệp ngành Quản trị Kinh doanh từ các trường đại học, cao đẳng khắp cả nước gia nhập vào đội ngũ ứng viên tìm kiếm việc làm. Điều này làm cho tỉ lệ cạnh tranh cho các vị trí công việc trong lĩnh vực này ngày càng tăng cao. Chính sách hội nhập với việc tham gia vào nhiều tổ chức thương mại quốc tế như ASEAN, WTO, APEC, TPP … đem đến cho người lao động nhiều cơ hội việc làm khi các tập đoàn đa quốc gia đầu tư càng nhiều tại Việt Nam. Đồng thời điều này cũng dẫn đến nhiều thách thức khi người lao động trong nước phải cạnh tranh với nguồn nhân lực chất lượng cao từ nước ngoài. Bên cạnh đó, làn sóng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực đời sống con người trên toàn thế giới. Trong đó, vấn đề việc làm được quan tâm hàng đầu khi trí tuệ nhân tạo được ứng dụng rộng rãi vào nhiều khâu của quá trình sản xuất, vận hành của một doanh nghiệp (Nguyễn Hoàng Hà, 2018). Điều này đồng nghĩa với việc máy móc có thể thay thế nhiều lĩnh vực hoạt động của con người. Cuộc chiến tìm việc của người lao động ngày càng trở nên thách thức hơn. 139
  2. Hằng năm, chương trình Ngày hội tuyển dụng ở trường Đại học Tài chính – Marketing đã đem đến nhiều cơ hội thực tập và việc làm cho sinh viên các ngành nghề. Ngày hội tuyển dụng như sự kiện thường niên được tổ chức trong 7 năm qua cùng sự có mặt của nhiều đại diện doanh nghiệp, ngân hàng đã chứng minh chất lượng của chương trình và nguồn nhân lực tương lai. Năm 2019, ngày hội tuyển dụng - Job Fair UFM có 33 doanh nghiệp đến tuyển dụng, hơn 100 đầu công việc cho sinh viên, từ thực tập sinh đến bán thời gian hay toàn thời gian, với đa dạng các lĩnh vực từ ngân hàng, bất động sản, giáo dục hay thương mại, Marketing, kế toán và các lĩnh vực khác có liên quan (Hồng Quân, 2019). Tại sự kiện này, nhiều sinh viên không chỉ riêng khoa Tài chính – Ngân hàng, đã tìm được cơ hội thực tập nghề nghiệp tại các ngân hàng lớn, sau đó đạt được cơ hội làm việc như một nhân viên ngân hàng chính thức. Trong số đó có không ít sinh viên đến từ khoa Quản trị kinh doanh, khoa Thương mại. Ngân hàng là môi trường làm việc đầy sức hấp dẫn đặc biệt với người lao động trẻ bởi sự năng động, chuyên nghiệp và đầy thách thức. Nhiều vị trí việc làm có yêu cầu tuyển dụng mở rộng đối tượng tốt nghiệp các trường kinh tế như Giao dịch viên, Nhân viên Marketing, Nhân viên Dịch vụ khách hàng … đã đem đến nhiều cơ hội nghề nghiệp cho sinh viên ngành Quản trị kinh doanh nói riêng và khối ngành Kinh tế nói chung. Vấn đề việc làm sau khi tốt nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu của các tân cử nhân sắp bước vào môi trường làm việc thực tế. Thế nhưng với xu thế phát triển hiện nay, tìm việc đã trở nên một quá trình đòi hỏi sự chuẩn bị chu đáo, nghiêm túc và liên tục trong thời gian dài cho những ai thật sự muốn có được một công việc như mong đợi. Trong cuộc cạnh tranh tìm việc đầy khó khăn, ứng viên ngoài việc trang bị đầy đủ kiến thức, kinh nghiệm và thái độ phù hợp thì việc tạo nên sự khác biệt và ấn tượng mạnh mẽ bằng thương hiệu cá nhân là điều rất quan trọng. Thương hiệu cá nhân của một người giúp nhà tuyển dụng nhanh chóng nhận ra họ giữa những ứng viên khác và ghi nhớ về họ rõ nét hơn người khác. Là người có nhiều năm kinh nghiệm hay mới ra trường, mọi ứng viên đều cần có thương hiệu cá nhân. Việc xây dựng thương hiệu cá nhân không phải chờ đến khi tốt nghiệp mới bắt đầu mà ngay từ khi còn ở giảng đường, sinh viên đã cần phải ý thức tạo dựng hình ảnh, bước đầu xác lập thương hiệu cho chính mình. 140
  3. 2. Cơ Sở Lý Thuyết Và Phương Pháp Nghiên Cứu 2.1. Cơ sở lý thuyết 2.1.1. Kỹ năng tìm việc Tìm việc làm là một quá trình bao gồm nhiều hoạt động, bắt đầu từ việc xác định nhu cầu công việc và các điều kiện tương ứng của bản thân so với yêu cầu tuyển dụng của công việc đó để xây dựng kế hoạch tìm việc; chuẩn bị hồ sơ tìm việc; nộp hồ sơ và tham dự phỏng vấn. Nếu ở bước đầu tiên, ứng viên không tự đánh giá khách quan và đầy đủ về chính mình (tính cách, điểm mạnh, hạn chế, khả năng và lĩnh vực hoạt động yêu thích …) lẫn yêu cầu công việc dự tuyển thì việc lựa chọn công việc sẽ không hiệu quả. Khi đó, công việc dự tuyển có thể vượt quá khả năng hiện có của ứng viên dù là công việc họ thật sự yêu thích. Hoặc các yêu cầu về thời gian, địa điểm, tính chất công việc … về lâu dài sẽ không phù hợp với mong muốn của ứng viên dù họ có đủ năng lực làm tốt công việc ấy. Hay chính môi trường làm việc, văn hóa doanh nghiệp không phù hợp với quan điểm về nghề nghiệp, giá trị của ứng viên… Tất cả những yếu tố trên đều có thể dẫn đến kết quả thất bại từ đầu của quá trình tìm việc, hoặc ứng viên phỏng vấn thành công nhưng từ bỏ công việc khi chưa hết thời gian thử việc. Do đó, kỹ năng tìm việc là khả năng đạt được công việc phù hợp, có thể gắn bó dài lâu dựa trên kết quả của việc xây dựng kế hoạch tìm việc hiệu quả, soạn thảo hồ sơ dự tuyển thuyết phục và tham gia phỏng vấn thành công. Nếu như ở phía doanh nghiệp, tuyển dụng thành công có thể là tìm được “đúng người, đúng việc” thì ở phía ngược lại, ứng viên dự tuyển thành công khi đạt được công việc như mong đợi. Kỹ năng tìm việc hiệu quả là sự tổng hợp của nhiều kỹ năng hỗ trợ, bao gồm kỹ năng tự đánh giá, kỹ năng giao tiếp trực tiếp (thông qua tham dự phỏng vấn) và gián tiếp (thông qua hồ sơ dự tuyển, giao tiếp bằng điện thoại và email), kỹ năng thương lượng … Mục tiêu của việc soạn thảo hồ sơ tìm việc là thông qua việc cung cấp đầy đủ thông tin về ứng viên, nhà tuyển dụng sẽ có cái nhìn chính xác về toàn bộ những đặc điểm phù hợp của ứng viên so với yêu cầu tuyển dụng. Thông qua cuộc phỏng vấn, ứng viên khẳng định lại những thông tin về mình để thuyết phục nhà tuyển dụng về sự phù hợp của bản thân với vị trí công việc. Những hoạt động này sẽ hiệu quả và thuyết phục mạnh mẽ hơn khi các thông tin tạo nên hình ảnh của ứng viên có tính nhất quán, đáng tin cậy và thể hiện nét riêng của ứng viên. Đây chính là những yếu tố cơ bản tạo nên thương hiệu cá nhân của mỗi người. 2.1.2 Thương hiệu cá nhân 141
  4. Thương hiệu là một khái niệm tồn tại trong tâm thức con người và được gán vào một sự vật, hiện tượng, chứ không nằm bên trong sự vật, hiện tượng. Một đối tượng (cá nhân, sản phẩm, doanh nghiệp...) gọi là không có thương hiệu khi nó chưa được biết đến, chưa đủ ấn tượng để liên tưởng về chất lượng. Thương hiệu là một khái niệm thuộc về “tâm thức” hình thành từ sự tích lũy thông tin và kinh nghiệm của con người lâu ngày mà ra. Do đó truyền thông là một công cụ quan trọng của kỹ thuật xây dựng thương hiệu. Một chiến dịch xây dựng thương hiệu thành công là khi thông điệp và hình ảnh phát ra được các đối tượng tiếp nhận diễn dịch đúng ý đồ của người phát. Theo cách tiếp cận này thì thương hiệu cá nhân có thể định nghĩa là: “Tổng hợp tất cả những ấn tượng, niềm tin và tri giác mà con người ta có về một cá nhân” (Lương Hà, 2017). Dan Schawbel (2012), một nhân vật được xem như bậc thầy về thương hiệu cá nhân định nghĩa: “Xây dựng thương hiệu cá nhân là quá trình mà cá nhân/doanh nhân làm khác biệt mình sao cho nổi bật lên giữa đám đông thông qua việc xác định và trình bày các tuyên ngôn giá trị độc đáo về chuyên môn hoặc cá nhân; và sau đó truyền thông các thông điệp và hình ảnh nhất quán để đạt được một mục đích cụ thể. Bằng cách này, các cá nhân sẽ được nâng cao sự ghi nhận như là các chuyên gia trong lĩnh vực của họ, làm nên danh tiếng và sự tín nhiệm, thúc đẩy sự thăng tiến trong nghề nghiệp và xây dựng sự tự tin”. Mỗi cá nhân có thể khám phá ra giá trị độc đáo của bản thân thông qua việc chọn lọc từng cái độc đáo nhất trong kỹ năng (chuyên môn, giáo dục), sở thích (cá tính), mạng lưới quan hệ, kinh nghiệm... để tạo nên một “câu chuyện” cho đối tượng mục tiêu biết “Bạn là ai?”; “Bạn làm những chuyện đó làm gì?”; “Bạn độc đáo ra sao?”. Thương hiệu cá nhân không phải được xây nên một cách ngẫu hứng, tuyên ngôn về giá trị cần phải phù hợp với năng lực thật sự của bản thân, với những việc bản thân làm và các mối quan hệ hình thành trong thời gian dài. Xã hội không chỉ đánh giá một cá nhân qua chính họ mà còn qua những yếu tố xung quanh họ. Mỗi hành vi của cá nhân thể hiện ra ngoài xã hội hay bên trong đời tư, trong hoạt động chuyên môn hay giải trí đều trực tiếp và gián tiếp để xã hội nói về họ. Mỗi cá nhân biết cách vận dụng và kiểm soát nó chính là đang xây dựng thương hiệu cho bản thân mình (Lương Hà, 2017). Từ các phân tích trên, chúng tôi cho rằng Kỹ năng xây dựng thương hiệu cá nhân là khả năng xác định và tạo lập, truyền thông những giá trị độc đáo về chuyên môn, năng lực và phẩm chất liên quan tạo nên đặc điểm nổi bật ở cá nhân trong lĩnh vực hoạt 142
  5. động của mình. Kỹ năng xây dựng thương hiệu cá nhân góp phần định hình hướng phát triển và tác động đến sự thành công của cá nhân trong quá trình tìm việc. 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi chủ yếu sử dụng phương pháp tham khảo, phân tích và hệ thống hóa tài liệu; tổng kết kinh nghiệm giáo dục và phỏng vấn ý kiến một số cựu sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, Thương mại hiện đang làm việc tại các ngân hàng Việt Nam. Từ đó đưa ra những quan điểm liên quan đến vấn đề và đề xuất các cách thức xây dựng thương hiệu cá nhân của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh để nắm bắt cơ hội nghề nghiệp trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng. 3. Cách Thức Xây Dựng Thương Hiệu Cá Nhân Theo dự báo của các chuyên gia trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng thì nhu cầu nhân sự đến năm 2020 sẽ đạt tới con số gần 130.000 nhân sự. Đặc biệt trong những năm gần đây nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi sau khủng hoảng khiến nhu cầu tuyển dụng của các cơ quan tài chính ngày càng tăng cao. Tuy nhiên hiện nay trên cả nước có tới 40 cơ sở đào tạo ngành Tài chính Ngân hàng với tổng số sinh viên khoảng 18.000 ra trường mỗi năm. Và kết quả điều tra mới cho thấy cứ mỗi 25 – 30 tân cử nhân thì mới có một người ứng tuyển ngành Tài chính Ngân hàng thành công. Nhưng lại thật bất ngờ khi các ngân hàng lớn hiện nay lại cho rằng họ đang thiếu nguồn lực trầm trọng đặc biệt là tại 3 vị trí: quản trị rủi ro, quản lý, đầu tư và phải thuê các chuyên gia từ nước ngoài. Chính điều này sẽ là một cơ hội và cũng là thử thách không chỉ cho các sinh viên ngành Tài chính Ngân hàng mà còn với sinh viên khối ngành Kinh tế nói chung và Quản trị Kinh doanh nói riêng. Sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh có thể tham gia vào bộ máy tài chính ngân hàng dưới nhiều vị trí và hình thức khác nhau, trong bộ phận tài chính cá nhân và tài chính doanh nghiệp, liên quan đến hai nghiệp vụ quan trọng nhất là huy động vốn và cho vay. Những vị trí công việc cụ thể có thể kể đến là Chuyên viên khách hàng (nhân viên Kinh doanh các mảng thẻ, cho vay, huy động, bảo hiểm), Giao dịch viên, nhân viên Tư vấn hoặc nhân viên Vận hành và chuyên viên Đầu tư nếu đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực liên quan. (Phan Út, 2020) Thứ nhất, ở vị trí nhân viên Kinh doanh: Bộ phận kinh doanh được đánh giá là rất quan trọng trong mỗi đơn vị Tài chính Ngân hàng. Nhân viên Kinh doanh được coi 143
  6. là vị trí có nhiều áp lực nhất nhưng cũng là cơ hội để thể hiện được bản thân và nhận được mức lương cao. Mô tả công việc - Tìm kiếm khách hàng mới và chăm sóc khách hàng cũ của ngân hàng. - Tiếp thị, giải đáp và tư vấn cho khách hàng thông qua nhiều kênh bán hàng khác nhau. - Phát hiện và ngăn chặn những hành vi gian lận từ hồ sơ tín dụng của khách hàng. - Huy động vốn và cho vay tới các khách hàng có nhu cầu. Kĩ năng và kinh Chuyên môn: Tốt nghiệp ngành Tài chính Ngân hàng, Kinh nghiệm cần có tế hoặc Thương mại… Kinh nghiệm: Tìm việc ngành tài chính ngân hàng với vị trí nhân viên kinh doanh thường không đòi hỏi nhiều kinh nghiệm nhưng kĩ năng và chuyên môn là điều không thể thiếu. Kỹ năng: - Khả năng giao tiếp, đàm phán vấn đề tốt. - Khả năng nắm bắt thời cơ nhanh nhạy. - Tư duy nhạy bén, thấu hiểu khách hàng. - Đặc biệt là khả năng chịu áp lực công việc cao. Thứ hai, vị trí Chuyên viên Tư vấn Đầu tư, đây là công việc phổ biến và được đánh giá cao về chuyên môn và năng lực. Mô tả công việc - Tham gia tư vấn, cung cấp các giải pháp tài chính phù hợp với nhu cầu của khách hàng. - Tham mưu cho lãnh đạo về các vấn đề liên quan đến đầu tư. - Thực hiện làm báo cáo theo yêu cầu của ban giám đốc. - Là người liên lạc với các chi nhánh để hỗ trợ các chứng từ liên quan đến hợp đồng đầu tư cho khách hàng… Kĩ năng và kinh Chuyên môn: Yêu cầu tốt nghiệp các trường đại học chuyên 144
  7. nghiệm cần có ngành Ngân hàng, Tài chính, Kế toán, Quản trị Kinh doanh. Có kiến thức chuyên môn vững vàng về đầu tư đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng. Kinh nghiệm: Đây là công việc yêu cầu phải có kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành Kế toán – tài chính đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư. Kỹ năng: - Khả năng lên kế hoạch tốt bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn. - Kĩ năng thuyết trình, đàm phán tốt. - Khả năng nắm bắt cơ hội đầu tư, tìm kiếm lợi nhuận. - Có khả năng đọc hiểu, phân tích báo cáo tài chính và tư duy logic. - Khả năng đọc hiểu - viết tiếng Anh tốt. - Có ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm cao. Cuối cùng, vị trí nhân viên Vận hành trong ngân hàng là người chịu trách nhiệm để mọi giao dịch và hoạt động trong ngân hàng được diễn ra trơn tru và đúng quy cách. Nhân viên vận hành sẽ chịu trách nhiệm hỗ trợ giám sát hoạt động hàng ngày của chi nhánh để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc nội bộ và quy định chung nhằm đẩy mạnh hoạt động của các nhân viên. Mô tả công - Duy trì và cải tiến việc cung cấp các dịch vụ khách hàng; việc - Thực hiện và kiểm tra các giao dịch liên quan đến dịch vụ kinh doanh tương ứng; - Hỗ trợ liên lạc với khách hàng (bên trong/bên ngoài); - Cung cấp thông tin và hỗ trợ cho nhân viên mới làm việc để đáp ứng yêu cầu; - Đóng góp và tạo môi trường làm việc tốt; - Áp dụng các kiến thức và phổ biến các kiến thức về pháp luật tài chính, các chính sách nội bộ, các yêu cầu về quy định của doanh nghiệp để đảm bảo quy trình được vận hành tốt và đánh giá quy trình; - Đảm bảo các giao dịch thực hiện theo đúng quy chuẩn. 145
  8. Kiến thức và Công việc đòi hỏi các ứng viên đã từng làm qua các vị trí trong ngân Kinh nghiệm hàng. cần có Chuyên môn: Tốt nghiệp ngành Ngân hàng, Tài chính, Kinh tế, Kế toán, Quản trị Kinh doanh, Ngoại thương; tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên. Kỹ năng: - Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng (PowerPoint, Word, Excel); - Khả năng nói và viết tiếng Anh tốt; - Có khả năng hiểu, phân tích báo cáo tài chính và tư duy logic; - Có khả năng chịu áp lực công việc cao; - Năng động, giao tiếp tốt; - Có thái độ tích cực, kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, làm việc chăm chỉ, sẵn sàng để đi ra ngoài để tìm kiếm khách hàng. Trong 3 lĩnh vực công việc phân tích trên, sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh có lợi thế nhiều nhất cho các vị trí nhân viên Kinh doanh – công việc đòi hỏi có sự giao tiếp trực tiếp và thường xuyên với khách hàng. Đặc thù của ngành ngân hàng là làm về dịch vụ nên kỹ năng giao tiếp và xử lý tình huống là những yêu cầu đầu tiên cần phải có khi ứng viên muốn nộp hồ sơ ứng tuyển vào các các ngân hàng. Đây cũng chính là thế mạnh của sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh. Khi được hỏi về những yếu tố mà sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh nói riêng và các ngành Kinh tế nói chung cần phải có để có thể ứng tuyển vào ngân hàng, chúng tôi đều nhận được chung câu trả lời từ một số cựu sinh viên khóa 14 khoa Quản trị kinh doanh và Thương mại đang làm việc tại ngân hàng Sacombank ACB và Vietcombank như: “1) Kỹ năng giao tiếp ứng xử tốt, đặc biệt là các vị trí tiếp xúc trực tiếp với khách hàng. 2) Tính cách hoạt bát, lanh lẹ, xử lý vấn đề tốt sẽ là điểm cộng. 3) Tác phong chuyên nghiệp, chỉnh chu. Ngoài ra ứng viên sử dụng tốt tiếng Anh là một lợi thế và cần biết sử dụng thành thạo tin học văn phòng. Bên cạnh đó, tuỳ từng vị trí ứng tuyển thì các bạn sẽ cần thêm các kiến thức chuyên môn phục vụ cho công việc như: Phân tích báo cáo tài chính, Nguyên lý kế toán, và các kiến thức liên quan tới tài chính ngân hàng. Vì các kiến thức đó sẽ sử dụng nhiều 146
  9. nếu các bạn làm ở vị trí chuyên viên khách hàng, làm bộ phận kiểm soát rủi ro, kiểm toán nội bộ, bộ phận thẩm định …” Như vậy có thể thấy, việc làm trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng là cơ hội nằm trong khả năng của sinh viên khoa Quản trị Kinh doanh nói riêng và khối ngành Kinh tế nói chung. Để có thể dự tuyển thành công trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng, sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh cần bổ sung thêm kiến thức bằng việc: - Tham khảo thêm các sách trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng trên thị trường. - Tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về tài chính - tín dụng trong lĩnh vực ngân hàng để trau dồi nghiệp vụ chuyên môn cho bản thân để tích lũy những kiến thức cơ bản về ngành ngân hàng và tự tin hơn khi ứng tuyển. - Thực tập ở các ngân hàng để hiểu về công việc và được hướng dẫn các quy trình, kiến thức cơ bản để hòa nhập tốt với công việc sau này. Một số ngân hàng sẽ có những chương trình đào tạo mang tính chất hệ thống, quy trình để giúp nhân viên mới có thể thích ứng và phối hợp công việc tốt nhằm mang lại hiệu quả cao nhất. Bên cạnh đó, sinh viên khối ngành Kinh tế nói chung và sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh nói riêng, nếu muốn làm việc và phát triển sâu hơn trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng nên trang bị cho bản thân những chứng chỉ cung cấp kiến thức chuyên sâu về phân tích tài chính, một trong đó là Chứng chỉ CFA (viết tắt từ Chartered Financial Analyst) là một chứng chỉ dành riêng cho các nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp trong các lĩnh vực: chứng khoán, đầu tư, quản lý rủi ro, ngân hàng và tài chính. Chứng chỉ này được đánh giá rất cao bởi các công ty, nhà phân tích tài chính chuyên nghiệp, nhà đầu tư và các tổ chức kinh doanh trên toàn thế giới. Chương trình CFA tập trung vào kỹ năng quản lý danh mục đầu tư và phân tích tài chính, áp dụng cho các loại tài sản khác nhau, cũng như cung cấp kiến thức tổng quát trong lĩnh vực tài chính. Với chứng chỉ CFA, sinh viên ngành Kinh tế có thể tham gia làm việc tại các môi trường trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng như: • Công ty đầu tư và quản lý quỹ; • Môi giới; • Ngân hàng đầu tư; • Quản lý tài sản khách hàng cá nhân; • Quỹ phòng ngừa rủi ro; • Công ty bảo hiểm. 147
  10. Đồng thời với những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm mà sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh cần phải trang bị như trên, thì yếu tố quan trọng đã được đề cập chính là Kỹ năng xây dựng thương hiệu cá nhân. Dù hoạt động trong lĩnh vực nào, thương hiệu cũng giúp cá nhân nhanh chóng tạo được ấn tượng với đối tác. Khi đã có thương hiệu cá nhân mạnh, cơ hội việc làm được mở rộng nhờ sự lan tỏa của thương hiệu theo mạng lưới mối quan hệ mà cá nhân xây dựng. Lúc này, nhà tuyển dụng sẽ chủ động tìm đến ứng viên. Người lao động trẻ, đặc biệt là sinh viên mới ra trường cần xây dựng thương hiệu cá nhân để tạo lợi thế trong quá trình tìm việc. Để bắt tay vào việc xây dựng thương hiệu, cá nhân cần xác định được yếu tố độc đáo, khác biệt của chính mình. Nhưng cái khác biệt không phải lúc nào cũng được số đông nhìn nhận và chấp nhận một cách nhanh chóng, dễ dàng. Do đó, cá nhân cần củng cố cho bản thân một lòng tin vững chắc, để kiên nhẫn và để thật giàu nghị lực trên con đường mà mình đã chọn. Tuy nhiên, niềm tin phải đó phải được xây dựng trên những cơ sở chắc chắn thì thương hiệu của cá nhân mới thực sự thuyết phục được người khác. Giỏi kiến thức chuyên môn, thông thạo những khía cạnh liên quan đến nghề nghiệp của mình, đồng thời ứng dụng sáng tạo chính là những yếu tố cộng hưởng nên một con người tự tin trên con đường hình thành thương hiệu. Giao tiếp, ứng xử và các hoạt động truyền thông của bản thân cũng là những nhân tố then chốt giúp mỗi cá nhân đến gần hơn với thương hiệu độc đáo của riêng mình. Mục đích chính của việc xây dựng thương hiệu cá nhân là để mọi người nhìn nhận về mình chuyên biệt hơn, từ đó tạo cho bản thân những cơ hội thăng tiến về sau. Quan hệ xã hội của cá nhân càng rộng thì thương hiệu của họ càng gần gũi hơn với nhiều người. Điều đó tạo cho cá nhân một tiền đề vững chắc để được lọt vào tầm ngắm của các nhà tuyển dụng hàng đầu. Quá trình xây dựng thương hiệu cá nhân của sinh viên được thực hiện trong các hoạt động hàng ngày: từ học tập, hoạt động đoàn thể, làm thêm hay chính trong cuộc sống cá nhân. Chính từ các lĩnh vực hoạt động này, sinh viên sẽ khám phá ra những điểm độc đáo trong năng lực và cá tính của chính mình để dần hoàn thiện. Cũng trong quá trình này, sinh viên tạo dựng được uy tín cá nhân thông qua hành vi ứng xử, tương tác công việc. Những đánh giá truyền miệng hiện tại của người khác về mỗi cá nhân là kết quả của những gì họ đã thể hiện trong quá khứ. Những gì mỗi cá nhân thể hiện hôm nay sẽ tạo nên hình ảnh thương hiệu của họ trong tương lai. Do đó, sinh viên cần ý thức 148
  11. xây dựng và giữ gìn hình ảnh cá nhân mình trong mọi hoạt động để đảm bảo tính nhất quán của thương hiệu. Hoạt động truyền thông cho thương hiệu cá nhân đến với đối tượng mục tiêu cần đảm bảo nguyên tắc 3C: Rõ ràng, tập trung (Clarity), nhất quán (Consistency) và kiên trì (Constancy) (Lương Hà, 2017). Tính rõ ràng: Một cá nhân có thương hiệu mạnh phải thể hiện cho người khác nhận thức rõ được đặc điểm nào là của họ và đặc điểm nào không phải của họ. Ứng viên phải xác định được những giá trị của mình có gì khác với những đối thủ. Một ứng viên tự giới thiệu mình nổi trội tất cả mọi mặt thường sẽ không được người tuyển dụng đánh giá cao. Cần chú ý rằng tùy từng đối tượng mục tiêu, sự liên tưởng về thương hiệu có sự khác nhau do đặc thù của tuổi tác, giới tính, ngành nghề, kinh nghiệm, văn hóa, tín ngưỡng... Tính nhất quán: Nhất quán có nghĩa là sự thống nhất trong thông điệp truyền tải, thống nhất giữa nói và làm, thống nhất giữa truyền thông và thực tế. Chỉ cần có một thông điệp hoặc hình ảnh đối lập thì hình ảnh tổng thể sẽ bị mất lòng tin. Trong xã hội Việt Nam, năng lực cá nhân (tài năng) và đạo đức (lối sống cá nhân, ứng xử với cộng đồng) thường được yêu cầu phải luôn đồng hành. Do đó, người lao động trẻ cần lưu ý đảm bảo tính nhất quán giữa phát ngôn và hành động khi muốn xây dựng thương hiệu cá nhân cho mình. Tính kiên trì: Xây dựng thương hiệu cá nhân cần được bắt đầu càng sớm càng tốt. Thương hiệu cá nhân là kết quả của quá trình nỗ lực xây dựng trong thời gian dài. Do đó đòi hỏi mỗi cá nhân phải kiên trì, quyết tâm theo đuổi để tạo được thương hiệu mạnh. Sinh viên cần sớm có ý thức về việc xây dựng thương hiệu cá nhân và tận dụng mạng xã hội để truyền thông thương hiệu. Những hình ảnh tham gia các hoạt động cộng đồng, những chia sẻ hay về kiến thức chuyên môn lẫn xã hội... cũng là yếu tố tạo nên hình ảnh tích cực của sinh viên đối với nhà tuyển dụng trong quá trình phỏng vấn tìm việc. Những đặc điểm trên sẽ tạo nên một thương hiệu mạnh cho cá nhân. Sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh nói riêng và khối ngành Kinh tế nói chung có định hướng phát triển nghề nghiệp trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng cần xác định những giá trị cốt lõi của chính mình phù hợp với giá trị của ngành nghề; bổ sung những kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ liên quan, rèn luyện và phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng xử lý tình huống … để tạo dựng thương hiệu cá nhân ngay từ khi còn trong thời gian học tập. 149
  12. Thương hiệu cá nhân sẽ phát huy sức ảnh hưởng lớn hơn nữa nếu cá nhân xây dựng được mạng lưới mối quan hệ rộng và tích cực. Việc tạo dựng và duy trì mối quan hệ lành mạnh, tốt đẹp với người khác sẽ tạo ra một mạng lưới truyền thông hiệu quả cho thương hiệu của mỗi cá nhân cũng như đem lại các cơ hội nghề nghiệp. Do đó, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc nhóm cũng là những yếu tố giúp hình thành và phát triển thương hiệu cá nhân nên cần được chú ý hoàn thiện. 4.Kết Luận Nếu nhắc đến sinh viên khoa Quản trị kinh doanh, các nhà tuyển dụng lập tức nghĩ đến những ứng viên có kiến thức nền tảng vững chắc về lĩnh vực quản trị, kinh doanh và có kỹ năng giao tiếp khéo léo, kỹ năng xử lý tình huống linh hoạt, hiệu quả thì có nghĩa những đặc điểm trên đã trở thành thương hiệu cá nhân của sinh viên khoa Quản trị Kinh doanh. Thương hiệu cá nhân chỉ phát huy sức ảnh hưởng tích cực và lâu dài nếu được xây dựng trên nền tảng của sự thật về năng lực, tính cách và các xu hướng hoạt động của mỗi cá nhân. Khi đã có thương hiệu cá nhân mạnh, ứng viên có thể tự tin vào vị thế mới của mình trong mối quan hệ với nhà tuyển dụng – vị thế của người cộng tác với doanh nghiệp. Vị thế này buộc doanh nghiệp phải có những hành động thiết thực để thu hút và giữ chân nguồn nhân lực trẻ có chất lượng. Nguồn nhân lực trẻ có chất lượng chính là tương lai của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong lĩnh vực Tài chính Ngân hàng nói riêng, là thế mạnh của doanh nghiệp trong việc cạnh tranh và giữ chỗ đứng trong thị trường. Trong kỷ nguyên CMCN 4.0, cơ hội công việc tốt chỉ dành cho ứng viên thật sự có năng lực và chủ động tiếp thị hiệu quả hình ảnh cá nhân của mình. Do đó, sinh viên ngành Quản trị Kinh doanh nói riêng, khối ngành Kinh tế nói chung cần chú ý xây dựng thương hiệu cá nhân để tăng thế mạnh trong quá trình tìm việc nhằm đạt được công việc mong đợi và khẳng định giá trị của chính mình. Tài liệu tham khảo Hồng Quân (2019), Ngày hội tuyển dụng – Job Fair UFM 2019, Trường Đại học Tài chính – Marketing, Truy cập từ: https://ufm.edu.vn/vi/tin-tuc-su-kien-08/ngay- hoi-tuyen-dung-job-fair-ufm-2019 Lương Hà (2017), Thương hiệu cá nhân nên xây dựng từ đâu – Kỳ I – Hiểu đúng về thương hiệu cá nhân, Thời báo kinh tế Sài gòn Online, Truy cập từ: https://www.thesaigontimes.vn/161616/Thuong-hieu-ca-nhan-nen-xay-dung-tu- dau-Ky-1-Hieu-dung-ve-thuong-hieu-ca-nhan.html 150
  13. Lương Hà (2017), Thương hiệu cá nhân nên xây dựng từ đâu – Kỳ II – Tích cực tích lũy nghiệp tốt, Thời báo kinh tế Sài gòn Online, Truy cập từ: https://www.thesaigontimes.vn/161886/Thuong-hieu-ca-nhan-nen-xay-dung-tu- dau-Ky-2-Tich-cuc-tich-luy-nghiep-tot.html Nguyễn Hoàng Hà (2018), Cách mạng công nghiệp lần thứ tư và vấn đề việc làm và quan hệ lao động, Tạp chí Tài chính, Truy cập từ: http://tapchitaichinh.vn/nghien- cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-va-van-de- viec-lam-va-quan-he-lao-dong-147573.html Phan Út (2020), Tổng hợp các vị trí nhân viên ngân hàng “hot” nhất hiện nay, Truy cập từ: https://123job.vn/bai-viet/tong-hop-cac-vi-tri-nhan-vien-ngan-hang-hot- nhat-hien-nay-621.html Sme.misa.vn (2014), Học Quản trị Kinh doanh, làm gì trong ngành ngân hàng, Truy cập từ: https://sme.misa.vn/34132/Hoc-quan-tri-kinh-doanh-lam-gi-trong-ngan- hang/ 151
nguon tai.lieu . vn