Xem mẫu

  1. KỸ NĂNG KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN INTERNET PHỤC VỤ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN KHOA TÂM LÝ – GIÁO DỤC, TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC HUẾ VÕ THỊ THẢO - NGUYỄN THỊ MỘNG Khoa Tâm lý - Giáo dục 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xã hội hiện đại mạng Internet ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập của con người. Internet là một tập hợp của các máy tính được liên kết nối lại với nhau thông qua hệ thống dây cáp mạng và đường điện thoại trên toàn thế giới với mục đích trao đổi, chia sẻ dữ liệu và thông tin. Bất cứ người nào trên hệ thống cũng có thể tiếp cận và đi vào xem thông tin từ bất cứ một máy tính nào trên hệ thống này hay hệ thống khác. Mạng Internet cung cấp một lượng thông tin khổng lồ và đầy đủ các lĩnh vực từ thời xa xưa đến hiện đại, mà không phương tiện nào khác có thể sánh bằng. Mạng Internet cũng là nơi lưu trữ vô hạn các nguồn thông tin thay cho bộ não hữu hạn của con người. Có thể nói rằng, Internet trở thành một phần không thể thiếu của cuộc sống công nghệ ngày nay. SV là thế hệ là tương lai của đất nước. Kỹ năng sử dụng Internet phục vụ quá trình học tập cũng như cuộc sống trở thành một kỹ năng cần thiết trong hành trang của thế hệ trẻ. Tuy nhiên, sử dụng Internet như thế nào cho có hiệu quả, đặc biệt khai thác thông tin một cách chính xác và khoa học phục vụ cho quá trình học tập và nghiên cứu đang là một vấn đề khó khăn đối với nhiều SV, trong đó có SV khoa TLGD. Hiện nay, giáo dục kỹ năng mềm cho SV đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu,rất nhiều công trình nghiên cứu về kỹ năng sống cho học sinh và SV. Tuy nhiên, kỹ năng khai thác thông tin qua mạng Internet lại chưa được quan tâm nhiều. TLGD là một ngành học rất cần đến sự cập nhật thông tin thường xuyênnên tìm kiếm thông tin từ nguồn Internet là điều cần thiết. Theo khảo sát ban đầu của chúng tôi, SV khoa TLGD vẫn còn e ngại khi tiếp cận với Internet và gặp rất nhiều khó khăn khi tra cứu, khai thác và xử lý thông tin thu được để phục vụ cho học tập, nghiên cứu và rèn luyện. Trên bình diện lý luận và thực tiễn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Kỹ năng khai thác thông tin trên Internet phục vụ học tập của sinh viên khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế” nhằm đề xuất các biện pháp giúp SV khoa TLGD, trường ĐHSP, ĐH Huế, nâng cao kỹ năng khai thác thông tin trên mạng Internet phục vụ học tập. Nghiên cứu được tiến hành trên 131 SV khoa TLGD thông qua phương pháp điều tra bằng anket, phương pháp quan sát và phỏng vấn. Kết quả điều tra được xử lý bằng phần %. Kỷ yếu Hội nghị Khoa học Sinh viên năm học 2013-2014 Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế, tháng 12/2013, tr: 328-334
  2. KỸ NĂNG KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN INTERNET PHỤC VỤ HỌC TẬP... 329 2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 2.1. Nhận định chung về nhận thức của SV khoa TLGD về tầm quan trọng của kỹ năng tìm kiếm thông tin phục vụ học tập Bước đầu tiên trong nghiên cứu vấn đề này chúng tôi đánh giá nhận thức của SV về vai trò của kỹ năng tìm kiếm thông tin qua mạng phục vụ học tập. Với câu hỏi: “Kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet phục vụ học tập có vai trò như thế nào đối với việc học tập của anh (chị)?” chúng tôi thu được kết quả như sau: Bảng 1. Nhận thức của SV khoa TLGD trường Đại học Sư phạm Huế về vai trò của kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng Intrenet phục vụ học tập STT Các mức độ Số lượng Tỉ lệ % Thứ tự 1 Rất quan trọng 69 52,7 1 2 Quan trọng 52 39,7 2 3 Bình thường 10 7,6 3 4 Ít quan trọng 0 0 4 5 Không quan trọng 0 0 4 Từ kết quả thu được ở bảng 1, chúng ta có thể nhận thấy rằng hầu hết SV nhận thức đúng đắn về vai trò của kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet trong học tập và nghiên cứu ở trường Đại học. Cụ thể: Ở mức độ “rất quan trọng” có 69 sinh viên đồng ý (chiếm 52,7%) và mức độ “quan trọng” có 52 sinh viên đồng ý (chiếm 39,7%). Không có SV nào lựa chọn mức độ “ít quan trọng” và “không quan trọng”. Điều này chứng tỏ rằng hầu hết SV đều hiểu và nhận thức được lợi ích mà Internet mang lại trong quá trình học tập của mình. Với nhận thức như vậy về vai trò của kỹ năng tìm kiếm thông tin trên Internet phục vụ cho học tập và nghiên cứu, SV khoa TLGD đã sử dụng kỹ năng này nhằm cho các mục đích sau: Bảng 2. Mục đích sử dụng Internet phục vụ học tập của SV khoa TLGD, Trường ĐHSP, ĐH Huế Chưa Thỉnh Thường Rất thường Rất ít khi STT Mục đích bao giờ thoảng xuyên xuyên SL % SL % SL % SL % SL % 1 Liên hệ với chuyên gia, giảng viên 46 35,0 31 23,6 38 29,0 5 3,8 11 8,4 qua các mạng xã hội và email 2 Liên hệ với các nhóm bạn về vấn 6 4,6 25 19,8 46 35,1 38 29,0 15 11,5 đề học tập qua mạng xã hội và email
  3. 330 VÕ THỊ THẢO – NGUYỄN THỊ MỘNG 3 Đọc sách, 4 3,1 10 7,6 30 22,9 48 36,6 39 29,8 báo 4 Tìm kiếm tài liệu, thông tin bổ 3 2,3 5 3,8 28 21,4 49 37,4 46 35,1 sung cho bài học 5 Xem phim liên quan 21 16,0 20 15,2 47 35,9 28 21,4 15 11,5 đến chuyên ngành 6 Soạn giáo 38 29,0 11 8,4 31 23,7 40 30,5 11 8,4 án 7 Tham gia học trực 51 38,9 26 29,9 30 22,9 13 9,9 11 8,4 tuyến 8 Các mục đích khác 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 0 0,0 (vui lòng ghi rõ) Với mục đích tìm kiếm thông tin trên mạng Internet chúng tôi đưa ra được đánh giá với năm mức độ: “chưa bao giờ”, “rất ít khi”, “thỉnh thoảng”, “thường xuyên”, "rất thường xuyên”. Từ kết quả ở bảng 2, chúng ta thấy rằng SV khoa TLGD sử dụng Internet nhiều nhất để phục vụ cho việc tìm kiếm thêm thông tin bổ sung cho bài học (mức độ thường xuyên và rất thường xuyên có 72,5% tổng số SV). Thứ hai, SV chủ yếu vào Internet để đọc sách, báo với 66,4% SV thường xuyên và rất thường xuyên. Có đến 40,5% SV rất thường xuyên và thường xuyên truy cập Internet để liên hệ với các nhóm bạn về các vấn đề học tập đang quan tâm, đây cũng là mục đích sử dụng nhiều thứ 3 mà SV khoa TLGD sử dụng. Trong khi đó, chỉ có 12,2% SV rất thường xuyên và thường xuyên liên hệ với chuyên gia, giảng viên qua các mạng xã hội và email. Nhìn chung, hầu hết SV khoa TLGD, Trường ĐHSP, ĐH Huế đã biết sử dụng Internet với nhiều mục đích khác nhau nhằm hướng đến phục vụ việc học tập của chính bản thân, tuy nhiên mức độ sử dụng thường xuyên và rất thường xuyên vẫn còn khá hạn chế và có một số ít SV không bao giờ truy cập Internet để “tìm kiếm tài liệu, mở rộng kiến thức” (2,3%), “đọc sách báo” (3,1%), “liên hệ với bạn bè về vấn đề học tập đang quan tâm qua các mạng xã hội và email” (4,6%), “tham gia học trực tuyến” (16,0%), “soạn giáo án” (29,0%), “liên hệ với chuyên gia, giảng viên qua các mạng xã hội và email” (35,0%), “xem phim liên quan đến chuyên ngành” (38,9%). 2.2. Đánh giá về kỹ năng tìm kiếm thông tin qua mạng Internet phục vụ học tập của SV khoa TLGD trường Đại học sư phạm Huế. Để đánh giá được khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet phục vụ việc học tập và rèn luyện của SV khoa TLGD trước hết chúng tôi tập trung khảo sát thực trạng quá
  4. KỸ NĂNG KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN INTERNET PHỤC VỤ HỌC TẬP... 331 trình tiến hành tìm kiếm thông tin trên mạng Internet phục vụ học tập của các SV và kết quả mà chúng tôi khảo sát được đối với SV khoa TLGD được thể hiện ở bảng sau: Bảng 3. Quy trình tìm kiếm thông tin trên mạng Internet của SV khoa TLGD, Trường ĐHSP, ĐH Huế STT Các bước tiến hành tìm kiếm Số lượng % 1 Xác định từ khóa -> theo dõi quá trình tìm kiếm -> sàng lọc 44 33,6 thông tin lưu trữ 2 Xác định mục đích -> sử dụng công cụ tìm kiếm nâng cao -> 35 26,7 đọc, lưu trữ -> sàng lọc 3 Sử dụng mục tìm kiếm nâng cao -> tiến hành tìm kiếm -> đọc, 25 19,1 lưu trữ -> sàng lọc 4 Xác định mục đích tìm kiếm -> xác định từ khóa -> sử dụng chức năng của công cụ tìm kiếm -> theo dõi quá trình tìm 27 20,6 kiếm -> lưu giữ -> sàng lọc Từ bảng 3, chúng tôi thấy rằng có 44 trên tổng số 131 SV được khảo sát ở khoa TLGD (chiếm 33,6%) chọn cách tiến hành tìm kiếm thông tin qua các bước “xác định từ khóa - > theo dõi quá trình tìm kiếm -> sàng lọc thông tin và lưu trữ”, như vậy ta thấy rằng sinh viên có thói quen ngay lập tức tìm kiếm thông tin và quên bước đầu tiên, quan trọng nhất là xác định mục đích của việc tìm kiếm. Vì thế, SV rất khó định hướng cho việc tìm kiếm dẫn đến lan man, tìm không đúng tài liệu cần thiết, tâm lý mệt mỏi và chán nản. 26,7% SV của khoa TLGD lại chọn cách tìm kiếm như sau “xác định mục đích -> sử dụng công cụ tìm kiếm nâng cao -> đọc, lưu trữ -> sàng lọc”. Đối với các SV này mặc dù đã biết xác định mục tiêu tìm kiếm và hướng đi và đã biết sử dụng các công cụ tìm kiếm nâng cao để tìm tài liệu, nhưng lại bỏ qua bước xác định từ khóa cho quá trình tìm kiếm. 19% SV khác lại chọn cách tìm kiếm “sử dụng mục tìm kiếm nâng cao - > tiến hành tìm kiếm -> đọc, lưu trữ -> sàng lọc”. Chỉ có 20,7% SV tiến hành tìm kiếm thông tin trên mạng Internet theo đúng quy trình như sau “xác định được mục đích tìm kiếm -> xác định từ khóa -> sử dụng chức năng của công cụ tìm kiếm -> theo dõi quá trình tìm kiếm -> lưu trữ -> sàng lọc”. Nhìn chung, từ kết quả trên cho thấy, SV khoa TLGD trường ĐHSP, ĐH Huế chưa nắm vững quy trình tìm kiếm thông tin qua mạng Internet phục vụ học tập. Điều này có thể là do thói quen của SV khi tìm kiếm thông tin thường quá tập trung vào nội dung cần tìm mà quên các bước cơ bản, quan trọng để thông tin tìm kiếm phù hợp, chính xác, chính thống và cập nhật. Để đánh giá sự hiểu biết của SV khi sử dụng các công cụ tìm kiếm thông tin trên mạng, chúng tôi đã tiến hành khảo sát. Kết quả thu được như bảng 4 dưới đây: Bảng 4. Các công cụ sử dụng để tìm kiếm thông tin của SV khoa TLGD, Trường ĐHSP, ĐH Huế STT Công cụ Số lượng Tỉ lệ% Thứ tự 1 Google.com 86 65,7 1 2 Youtube.com 4 3,1 2 3 Yahoo.com 0 0,0 4 4 Tất cả các ý trên 41 31,2 3 5 Các trang tìm kiếm khác 0 0,0 4
  5. 332 VÕ THỊ THẢO – NGUYỄN THỊ MỘNG Nhìn chung, SV chủ yếu tìm kiếm nguồn thông tin trên mạng Internet qua Google.com – là công cụ tìm kiếm phổ biến nhất trên thế giới hiện nay, với tỉ lệ cao nhất là 65,7%, Chỉ có 31,2% SV sử dụng tất cả các công cụ trên để tìm kiếm thông tin phục vụ học tập. Bảng 5. Mức độ sử dụng các tên miền trong quá trình tìm kiếm thông tin trên mạng Internet của SV khoa TLGD, Trường ĐHSP, ĐH Huế Mức độ Tên miền Có Không SL % SL % Com: các tổ chức, các công ty thương mại 94 71,8 37 28,2 Org: các tổ chức phi lợi nhuận 41 31,3 90 68,7 Net: các trung tâm hổ trợ về mạng 82 62,6 49 37,4 Edu: các tổ chức giáo dục 97 74,0 34 26,0 Gov: các tổ chức thuộc chính phủ 86 35,1 85 64,9 Int: các tổ chưc thành lập bởi các hiệp ước quốc tế 28 21,4 103 78,6 Mil: các tổ chức quân sự 27 20,6 104 79,4 Đa số SV chỉ sử dụng một số tên miền trong quá trình tìm kiếm thông tin trên mạng Internet phục vụ học tập như: “Edu: các tổ chức giáo dục” có 74% SV, “Com: các tổ chức, các công ty thương mại” có 71,8% SV, “Net: các trung tâm hỗ trợ về mạng” có 62,6% SV. SV chưa có thói quen sử dụng đuôi của các tên miền để tìm kiếm thông tin chính thống cho nội dung tri thức cần tìm. Bảng 6. Các cách sàng lọc thông tin của SV khoa TLGD, Trường ĐHSP, ĐH Huế Có Không STT Cách thức SL % SL % So sánh kiến thức đã có của bản thân và nguồn thông tin 1 100 76,3 31 23,7 tìm kiếm được 2 Tìm hiểu nguồn thông tin đó do ai cung cấp 92 70,2 39 29,8 3 Tìm hiểu nguồn thông tin này được cập nhật từ khi nào 89 68,0 42 32,0 4 Tìm hiểu mục tiêu mục đích mà nguồn thông tin hướng đến 96 73,3 35 26,7 5 Tìm hiểu độ sầu và độ rộng của nguồn thông tin 92 70,2 39 29,8 6 Thông tin này được trình bày dưới hình thức này 80 61,1 51 38,9 7 Thông tin đó có được trình bày một cách rõ ràng 98 74,8 33 25,2 8 Tìm hiểu độ tin cậy của nguồn thông tin 104 79,4 27 20,6 9 Nguồn thông tin đó quan trọng với anh (chị) 108 82,4 23 15,6 10 Ý kiến khác (ghi rõ ý kiến)………………………. 0 0,0 0 0,0 Hầu hết các cách sàng lọc thông tin trên SV đều có sử dụng và có mức độ sử dụng rất cao trong đó, thì đại đa số SV đều rất “coi trọng đến nguồn thông tin quan trọng” với họ (82,4%), “tìm hiểu độ tin cậy của nguồn thông tin” (79,4%), SV cũng có hướng “so sánh kiến thức của bản thân với kiến thức mới vừa tìm được” (76,3%) vào trong học tập, giúp bài học thêm phần hoàn thiện.
  6. KỸ NĂNG KHAI THÁC THÔNG TIN TRÊN INTERNET PHỤC VỤ HỌC TẬP... 333 Một số cách thức lưu trữ thông tin của SV khoa TLGD, trường ĐHSP, Đại học Huế. Bảng 7. Cách thức lưu trữ thông tin, tài liệu của SV khoa TLGD, trường ĐHSP, ĐH Huế Không bao Thường xuyên Đôi khi STT Các ý kiến giờ SL % SL % SL % Tóm tắt và ghi chép những thông tin 1 75 57,2 47 35,9 9 6,9 cần thiết Copy hoăc download về dữ liệu cá 2 90 68,7 32 24,4 9 6,9 nhân Giữ hình ảnh, âm thanh, video clip 3 45 31,3 61 46,6 25 19,1 dưới dạng văn bản. Xử lý thông tin tìm được theo ý 4 78 59,5 43 33,0 10 7,5 mình và lưu lại Sắp xếp thông tin theo hệ thống để 5 57 43,5 54 41,2 20 15,3 lưu trữ 6 In tài liệu thành văn bản 48 36,6 66 50,4 17 13,0 Đọc tham khảo và lấy đó làm tiền đề 7 60 45,8 59 45,1 12 9,1 để viết bài, soạn bài Với cách thức lưu trữ thông tin trên mạng Internet của chúng tôi đưa ra được đánh giá với ba mức độ: “thường xuyên”, “đôi khi”, “không bao giờ”. Từ kết quả ở bảng 7, chúng ta thấy rằng SV khoa TLGD sử dụng cách lưu trữ thông tin nhiều nhất là “copy hoặc download về dữ liệu cá nhân” (68,7%), “xử lý thông tin tìm được theo ý mình và lưu lại” (59,5%), “tóm tắt và ghi chép những thông tin cần thiết” (57,2%). Trong khi đó, chỉ có (31,3%) SV khoa TLGD sử dụng cách “giữ hình ảnh, âm thanh, video clip dưới dạng văn bản”. Nhìn chung ta có thể nhận thấy SV khoa TLGD đã sử dụng rất nhiều cách thức lưu trữ thông tin khác nhau và với các mức độ sử dụng khác nhau. Lí do chủ yếu mà SV chọn cách lưu trữ thông tin “copy hoặc download về dữ liệu cá nhân”, “xử lý thông tin tìm được theo ý mình và lưu lại”, “đọc tham khảo và lấy đó làm tiền đề để viết bài, soạn bài” nhiều là vì các cách này gần với mỗi người và nó dễ học, dễ thực hiện, phù hợp với tất cả mọi người. 3. KẾT LUẬN Qua quá trình nghiên cứu thực trạng và lí luận chúng tôi thấy rằng: SV khoa TLGD gặp nhiều khó khăn trong quá trình tìm kiếm thông tin trên mạng Internet rất lớn và SV sử dụng rất ít trang công cụ tìm kiếm thông tin nên độ tin cậy của thông tin không cao và nguồn thông tin chưa phong phú. Đại đa số SV đều nhận thức được vai trò của mạng Internet trong học tập nhưng các bạn đều chưa có cách thức tìm kiếm đúng, chưa biết cách sử dụng các chức năng công cụ tìm kiếm nâng cao, các trang mạng để tìm kiếm thông tin cần thiết và các bạn thường ít quan tâm đến độ tin cậy hay hình thức làm, mục đích làm của các bài trên mạng. Để nâng cao kỹ năng tìm kiếm thông tin trên mạng
  7. 334 VÕ THỊ THẢO – NGUYỄN THỊ MỘNG Internet phục vụ học tập cho SV khoa TLGD, Trường ĐHSP, ĐH Huế, Khoa, Liên chi đoàn, các chi đoàn cần tổ chức nhiều hơn các buổi tập huấn, hội thảo về chủ đề này, mỗi SV cần nâng cao ý thức tự tìm tòi, học hỏi để trang bị cho mình những hiểu biết cơ bản về máy tính và mạng Internet. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Trường An (2002). Nối kết trong gia đình và Internet, NXB Thống kê. [2] Nguyễn Văn Bắc (2013). Tâm lý học đại cương, NXB Đại học Huế. [3] Nguyễn Thành Cương (2007). Hướng dẫn sử dụng Internet, NXB Thống kê. [4] Phương Lan (2007). Internet cho mọi nhà, NXB Lao động - Xã hội. [5] Hà Thanh - Trí Việt (2009). Làm quen với Internet, NXB Văn hóa - Thông tin. VÕ THỊ THẢO NGUYỄN THỊ MỘNG SV lớp TLGD 3, Khoa Tâm lý – Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
nguon tai.lieu . vn