- Trang Chủ
- Kinh tế học
- Kinh tế Việt Nam - Thực trạng nhìn dưới góc độ doanh nghiệp: Phần 2 - Đặng Đức Thành
Xem mẫu
- Chương 5
t h ị T h iệ n t Ai cấ u t r ú c
c
NEN KINH TẾ VIỆT NAM
NGẢN CHẶN SUY GIẢM. ổN ĐINH KINH TẾ
Vỉ MÔ. PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
I. THựC HIỆN TÁI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ VIỆT
NAM TRƯỚC HẾT PHẢI CĂN cứ TRÊN THựC L ự c NỘI
TẠI CỦA NỀN KINH TẾ
Trước hết, cần nhin xem Việt Nam chúng ta có th ế
m ạnh và yếu đỉểm
1. Vẻ mẶt ưư điểm
- Việt Nam có m ột Đảng lảnh đạo chính trị ổn định
và sự đồng Uiuận của khối đại đoàn kết dần tộc.
- Nguồn tài nguyên ữiiên nhiên dổi dào: đất đai,
nhlẻu quặng mỏ, trên 3.200 km chiẻu dài bờ biển với
nhiẻu vịnh, cảng rấ t thuận lợi cho việc khai thác hàng
hóa xuất nhập cảng và khai ứiác tiềm năng du lịch.
- Nguồn lao động trẻ dồi dào, trên 85 triệu dân.
thêm vào đó. người Việt Nam có truyền thống cần cù,
82
- chịu khó, ham học hỏi và có tính th ẩ n sáng tạo đâ
được chứng minh qua hàng ngàn năm đựng nước và
giữ nước.
- Một điểm m ạnh vô cùng quan trọng là chúng ta
đã tạo dược vị trí trên trường quốc tế, biểu hiện qua
sự sá n sàng hỗ ượ của các tổ chức ngân hàng, tài
chính Uiế giới hàng năm như: các nguồn vay ODA,
ADB, WB. ngày càng tăng; đồng Uiời, nguồn
đầu tư trực uếp nước ngoài vào Việt Nam (FDI) trong
3 năm qua (năm 2007, 2008, 2009) lên đến con số
hàng trăm tỷ USD. Việt Nam đã chinh thức gia nhập
Tổ chức ữiương mại thế giới fWTO) từ đầu năm 2007,
đồng thời đã ký kết hỢp tác vớỉ nhỉều cường quốc
kinh tế txên ứ iế giới như: Mỹ, Nhật, H àn Quốc,~.
Bên cạnh đó, còn có một lực lượng đóng góp của
kiều bào (hơn 3 ừlệu Việt kiều trên 100 quốc gia và
vùng lảnh thổ trên thế giới). Hàng năm , ỉượng kiều
hối gửi về Việt Nam hàng tỷ USD, ưx>ng số đó có đầu
tư hàng ngàn dự án lởn. nhỏ tại Việt Nam; kèm theo
lực iượng tn ứiức (khoảng ư ẽn 300.000 ngườỉ) đống
góp, bằng tri tuệ vẻ nhiều m ặt cho Việt Nam.
T ất cả những ưu điểm này nếu khai thác hiệu quả,
đúng mức sẽ tạo nên sức mạnh ứ iần kỳr làm ứiay đổi
để tạo bước p h át triển “nhảy vọt" cho nền kinh tế.
2.v ề m ặ t y ếu điểm tồ n tạ i
- Mật yếu thứ n h ấ t nước ta là m ột nước xuất p h át
từ m ột n ền nông nghiệp còn kém p h át triển, nông
83
- dán Việt Nam chiếm 73% dân số, với gần 14 triệu hộ,
bằng 55,7% tổng lao động xã hội. (Theo báo cáo được
cõng bố chúứi thức tại EkỊÌ hội dại biểu nõng dãn Việt Nam
khai mạc ngày 22-12-2008).
Tuy đả có những ư iành tích xuất sắc, ngành Nông
nghiệp đã tham gỉa xuất khẩu ngày cảng nhiều mặt
hàng như: gạo, cà phê, thủy sản. tiêu, điều, cao su...
chiếm tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu trong tổng sản
phẩm toàn xã hội (GDP) ngày càng dáng kể, nhưig
hầu h ế t chỉ xuất khẩu hàng thô, nguyên liệu, thiếu
phẩn chế biến gia tăng giá trị nông sản phẩm . Bèn
cạnh đó, ^ lệ hao hụt trong quá trình sau thu hoạch
chiếm đến khoảng 15% tổng giá trị.
Đây là một trong những yếu điểm cần phải nhanh
chóng gỉảm trừ trong thời gian sắp tới.
* Mặt yếu thử hai, ngành sả n xuất công nghỉệp phụ
trỢ còn rấ t kém; đa phần xuất khẩu hàng nguyên lỉẽu
thô. hoậc gia công ỉắp ráp cho nước ngoàỉ, do dó tifih
trạng nhập sỉêu cao gây ả n h hưdng thường xuyên Cỉn
cân thanh toán. Nguồn thu ngân sách m ột phản ỉ
- chỉ cỏn khoảng trẽn 17 tỷ USD, con số quả yếu dể
có ữiể đề phòng xảy ra sự cố và đưa thêm m ột phần
vào p h át triển đầu tư. Hàng năm. bội chi ngân sách
tăng lên: năm 2008 bội chi ngân sách 4,9% (GDP)
và năm 2009 (kế hoạch của Chính phủ bội chi ngân
sách 7% GDP) dự báo cả năm bội chi ngân sách trên
dưới khoảng 7% GDP.
Trong khi đỏ năm 2008-2009, Nhà nước chú trọng
chl đẩu tư công quá lớn (chi vượt quá ữiực lực của n ền
kỉnh tế Việt Nam), kể cả Quốc hội duyệt tíiông qua
trong tháng 11-2009 chỉ tiêu tổng vốn đầu tư toàn xã
hội là 42% GDP (chỉ tiêu năm 2010). Năm 2008 tổng
mức đầu tư toàn xã hội bằng 42,2% GDP (kế hoạch
là 39,5% GDP) trong khi tốc độ tăng trưởng sụ t giảm
chĩ còn khoảng 5,2%, chỉ số ICOR tảng lên trê n 8 so
với mức 6,66 của năm 2008. Điều này chứng tỏ rằng,
nẻn kinh tế Việt Nam có năng suất thấp và hiệu quả
kém.
Trong khỉ đó. theo báo cáo gỉám s á t của ủy Đan
Thường vụ Quốc hội, năm 2009 sử dụng đồng vốn
trong khu vực doanh nghiệp nhà nưởc là không hiệu
quả. Chi tổng vốn đầu tư toàn xả hội vượt trên 40%
GDP kèm theo tình hình bội chl ngân sách nhà nước
ngày càng tăng làm m ất cân đốl thu chi ngân sách và
là nguyên nhàn chính gây lạm phát và b ấ t ổn định
kỉnh tế vĩ mô.
- Mặt yếu thứ tư, nguồn nhân lực của chúng ta vừa
“thiếu" lại vừa “yếu”. Trinh độ cán bộ khoa học kỹ
85
- thuật, cản bộ quản lý đại bộ phận còn kém về chuyén
m ôn nghiệp vụ, chưa theo kịp các nước tiên tiến trén
ứ iế giới và khu vực. Đòi hỏi phải cấp bách tổ chức
đào tạo và phát triển nguồn n h ân lực dưới nhiều hình
ứiức khác nhau.
- Mặt yếu thử năm, hệ ửiống u ền lương hết sức
lạc hậu, chưa cải tiến để có ứiể tạo điẻu kiện cho
ngườỉ lao động đảm bảo đưỢc những nhu cầu tối ứiiểu
ưiường ngày, để có ứiể yên tâm và dốc hết năng lực
cho p h át triển đơn vị, p h át triển đ ấ t nước.
II. THựC HIỆN TẢI CẤU TRÚC NỀN KINH TẾ PHẢI
XEM XÉT TRONG BỐI CẢNH THỂ GIỚI ĐANG THAY
ĐỔI
1. T hị tnẩởng x n ít k h ẩ u gặp khó kh&n
Do sản xuất ứ iế giớỉ đinh đốn và giảm bớt tỉêu
dừng. Khủng hoảng kỉnh tế - tàỉ chính toàn cảu đă
ản h hưdng đến Việt Nam. Thị trường xuất khẩu quốc
tế đă và đang gặp khó khăn, nhu cảu tỉêu dùng của
các nước, kể cả tíêu dùng cho sản xuất, ít n h ấ t ỉà hai
năm tỡỉ mới có thể trd lại binh thưởng (2010-201 ỉ).
2. Ngnổn Tốn ngoại lựte b ị th u h ẹ p vft k h ó k h ả n
Thời gian trước khl có cuộc khủng hoảng kinh tế
- tài chính toàn cầu (2008), m ột quốc gỉa cần ứ ilết
có thể vay quốc tế một cách dẽ dàng (vay IMF, WB,
ADB».), kể cả việc doaưứi n ^ ỉ ộ p huy động trái phiếu
chúứi phủ trong và ngoài nước với số lượng lớn trong
86
- thời h ạn dài 5 hoặc 10 năm với lãi suất tìiấp. Tuy
nhiên, hiện nay các nguồn vốn này sẽ rấ t khó khăn
và đỉẻu kiện vay cũng nặng nề (lãi su ất cao. thời gisưi
ngắn...), số lượng tiền vay được cũng h ạn chế kèm
theo những điều kiện ngặt nghèo khác (bảo ỉãnh»).
Bên cạnh đó, nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoểlỉ (FDI),
nguồn kỉẻu hối cũng sẽ giảm m ạnh (có khả năng gỉảm
đến 50% so với điều kiện bình Uiường). Bản tíiân các
doanh nghiệp cũng phải tự lo, ngán hàng của các
quốc gia phải tự thu hẹp. “bảo thủ”, h ạn chế đưa u ền
ra bên ngoàỉ đầu tư kể cả ứianh lý rú t ưníớc thời h ạn
những dự á n đã đầu tư tạỉ nước ngoài. Như vậy, mô
hình “tăng trưởng dựa trẽn đầu tư" b ’ i^ tìiởi gian này
o
là cực Ity nguy hiểm và dẻ gáy bất ổn kinh tế vĩ mô
(ỉạm phát, m ất cân đổỉ thu chi ngân sách,.~).
III. CHÚNG TA PHÁT TRIỂN k in h t ế t h e o m ô
HỈNH NÀO VÀ PHẢI BẮT ĐẲU TỪ ĐÂU? có HƯỚNG
ĐI VÀ GIẢI PHÁP NÀO MỚI? LÀM CÁCH NÀO RÚT
NGẮN THỜI GIAN. ĐỂ có THỂ ĐUỔl KỊP CÁC Nước
TIÊN TIẾN?
Nhiẻu năm trước đây, việt Nam đả p h át triển kỉnh
tế theo chiẻu rộng, dựa vào khai thác tài nguyên thô
của đ ất nước (khai thác quặng mỏ: than, dầu
đ ấ t đal, rừng, biển,..,) chưa p h át triển ngành sản xuất
công nghiệp phụ trỢ, thiếu phẩn chế biến gia tâng giá
trị sản phẩm hàng hóa: phát triển kinh tế hướng vẻ
xuất khẩu là chính, trên cơ sở sử dụng nguồn n hân
ỉực ch ất lượng ữiấp (đa phần là sử dụng lao dộng phổ
87
- thông), công n h ăn tay nghề, trình độ cao chưa kịp đào
tạo, p h át triển. Phát triển kinh tế còn có p hản dựa
trẽn gia công lắp ráp cho nước ngoỂii.
Khủng hoảng kỉnh tế - tài chinh toàn cầu ảnh
hưdng đến Việt Nam chứứi là cơ hội để chúng ta
đánh giá lại toàn bộ việc p h át triển kinh tế Việt Nam
trong các năm qua, trên cơ sở những ữ iế m ạnh, và
yếu điểm của m ình từ đó định hướng và đề ra chiến
lược p h át triển kỉnh tế cho năm 2010 và những năm
tiếp theo. Thực hiện tái cấu trúc nền kinh tế Việt
Nam phảỉ b ắ t đẩu từ việc chứ trọng dào tạo và phát
ư iển Iiguồn n h â n lực ch ất lượng cao, tữ ư iệ t để thực
hiện cải cách h à n h chính tại việt Nam, chủ động cho
công cuộc hội n hập p h át trỉển, làm nền tảng cho phát
triển n ẻn kỉnh tế tri tìiức và m ột xà hội tri ưiức để có
ữiể đuổi kịp các nước tiên tiến.
Phát triển kừứi tế hưỡng về củng cố và p h á t triển
thị trường trong nước theo chủ trương của Bộ Chứih
trị tíiể hiện bằng văn b ản số 264-TB/TW ngày 31-7-
2009, thông báo k ế t luận của Bộ Chính ư i vẻ tổ chức
cuộc vận động “Người Vỉệt Nam ưu tiên dùng hảng
Việt Nam".
Như vậy ỉà đả rõ, bên cạnh việc tiếp tục tran h ứiủ
nguồn lực quốc tế, n h ất ứ ư ết ttiực hiện p h á t txíển
kỉnh tế phải căn cứ từ ứiực lực của Việt Nam. Xem
p h át triển tíiị trường trong nước là chủ lực, củng cố
ứiị trường xuất khẩu là quan trọng; căn cứ vào Xiất
p h át điểm của n ền kinh tế Việt Nam thấp hơn nhiều
88
- quốc gia tiên uến; đồng thời phải xem xét trong bối
cảnh quốc tế đang thay đổi.
1. Tỉch cực tạ o vả khaỉ th á c nguồn v ố n cho ng&n
sá c h quốc gia
Chúng ta đã biết, năm 2009 nguồn thu ngân sách
quốc gia cực kỳ khó khăn và giảm mạnh. Do đó, Chứứi
phủ phải tạo đột phá trong “tạo và khai thác nguồn
vốn cho ngân sách quốc gia năm 2009-2010”. Chủ yếu
từ việc củng cố và phát triển hai thị tníờng: chứng
khoán và b ất động sản. Bên cạnh có sự tranh thủ từ
các nguồn FDI, ODA, ADB, kiều hối,.^ nhưng không
trông chờ vào các nguồn vốn này. Đổng thời, tiếp tục
khaỉ Uiảc nguồn thu từ xuất khẩu, khaỉ thác dầu và các
nguồn tàỉ nguyên quặng, mỏ. khoáng sản khác.
Khsd thác nguốn vốn tữ hai thị trường chứng
khoán và b ấ t động sản có nhiều khả năng ữiu vẻ
bầng khoảng 40-50% GDP (ư^ong đó. tíiị trường b ấ t
động sản chiếm khoảng 20-25%, thị trường chứng
khoán chiếm khoảng 15-20%). Hiện nay, hàng năm
thị trường b ấ t động sản chỉ đem vẻ khoảng 7% GDP.
2. Quốc sách “tiế t k iệ m ’* và đổi m d i ctf ch ế,
c h ỉn h sá c h đ ầu tư
a. Quốc sách '"tiết kiệm ”
Cùng với việc tích cực khai thác, tạo nguồn thu cho
ngân sách quốc gia là việc đẻ ra quốc sách “tiết kiệm"
(tức là thực hiện giảm “chi”), bẳng cách rà soát, xem
89
- xét và m ạnh dạn cắt các khoản chi phí h ành chính
và các loại chi phi tiêu dùng chưa cần tíiiết. TYong đó.
đặc biệt phải giảm hẳn chi đầu tư công (phần này rất
lớn và quan trọng).
Thông qua đẩy m ạnh cải cách h ành chính, rà soát
và m ạnh đạn tinh giản biên chế, kể cả giải tán. sáp
nhập (tinh gọn) m ột số đơn vị không cần ứiiết để có
thêm nguồn chi phí cho tăng lương, cho những người
còn làm việc. Có rấ t nhiều việc quan trọng cần “chi"
cho đầu tư p h át triển, nhưng căn cứ trên ứiực lực
nguồn vốn của nẻn kinh tế, cần phải m ạnh dạn giảm
chi đầu tư công vì các lý do sau:
+ Hiện nay, Việt Nam đả chi vượt quá sức của n ền
kinh tế. thường xuyẽn bội chỉ ngân sách hàng năm
tăng cao (năm 2008 bội chi ngân sách là 4.9% GDP,
năm 2009 kế hoạch bội chi ngân sách là 7% GDP...).
+ Báo cáo giám sá t hỉộu quả sử dụng đổng vốn của
tập đoàn kỉnh tế và tổng cổng ty n h à nước trong nâm
2008 của ủ y Ban Thường vụ Quốc hội cho biết, thực
tế vỉệc sử dụng vốn của tậ p đoàn kbứi tế và tổng công
ty nhà nước tíiời gian qua kém hỉộu quả.
b. Đổi mới cơ chế, chừUĩ sáx:h đ á u tư cho p h át triển
kừứi tế
“Tăng cường động viên các nguồn lực, phản phối
và sử dụĩig hợp lý cho đầu tư p h á t triển". Thời kỷ
trưỡc đây, chúng ta p h át triển (tăng trưởng) dựa trên
tăng vốn đẩu tư của Nhà nước.
90
- Nhưng ngày nay. sự phát triển này không còn phù
hỢp trong điều kiện thế giới dã ữiay đổi (nguồn vốn
“ngoại viện” ưong đó có FDI, các nguồn vay ngắn hạn
và dài h ạn khác,...; kể cả việc phát h àn h trái phiếu
chính phủ trong và ngoài nước hiện nay gỉảm m ạnh
và h ế t sức khó khăn; từ điều kiện vay và nhiều điều
khoản khác), nguyên nhân ảnh hưởng từ cuộc khủng
hoảng kinh tế - tài chính toàn cầu hiện nay chưa biết
đến bao giờ phục hồi hẳn.
Nếu chúng ta Uếp tục vẫn giữ tỷ lệ cao cho đầu tư
(vượt quá sức của nền kinh tế) đây sẽ tạo m ẩm mống
gây “b ấ t ổn kinh tế vĩ mô", nẻn kinh tế lúc nào cũng
phập phổng “táỉ lạm phát" và kéo ữieo nhiều căn
bệnh ngặt nghèo khác. Giống như m ột doanh nghiệp
p h át triển chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay (có những
doanh nghiệp, tập đoàn sử dụng vốn vay quá cao trên
gấp 10 lần so với nguồn vốn chủ sở hữu, chúng ta “thở
bẩng lỗ mũi của người khác") thường xuyên phải đối
m ặt vớỉ tỡỉ hạn. dáo hạn. Bây giờ ỉà ỉúc khủng hoảng
kỉnh tế toàn cầu tíii vay ở đâu và mượn của al?.«
K iến n ghị
Trẽn cơ sở rà soát kỷ lưỡng chỉ tiêu tổng vốn đầu
tư p h át triển toàn xả hội năm 2010, đề nghị Nhà
nước nghiên cứu điều chỉnh kế hoạch gỉảm chỉ tiêu
này xuống còn 30-35% GDP là hỢp lý.
- Xem xét tạm dừng những công ù ìn h vốn đầu tư
quá lớn; hoãn lại khi nền kinh tế có tích lũy sẽ tíếp
91
- tục ư iển khai đầu tư.
- Cẩn ữiỉết có những biện pháp xử lý ữiích hỢp đối
với những doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, sử dụng
vốn gấp nhiẻu lần (gấp hàng chục lẳn) so vởỉ vốn chủ
sở hữu. Kể cả cho xử lý phá sả n đối với đơn vị ứiua
lỗ không có khả năng phục hổi.
Thông ứiường, nguyên tắc của ngãn hàng khi cho
vay đầu tư là như sau: “nếu dơn vị bỏ ra 30 dồng vốn.
ngân hàng sẽ xem xét cho vay tíiêm 70 dồng để doanh
nghiệp thực hiện dự ản ”. Trong hoàn cảnh cả ttiế giới
vượt qua khủng hoảng và nhiẻu năm sau còn phải khắc
phục suy thoái ảnh hưởng đến Việt Nam, tốt n h ấ t là
phương ản sử dụng vốn 1-1 (có nghĩa là nhà đảu tư
bỏ ra 30 dồng vốn tìiì ngân hàng chĩ cho vay thêm 30
đồng nữa) là phương án tối ưu n h ất hiện nay.
+ Nhà nước tạo điều kiện về chính sách và cơ chế
thuận lợi khuyến khích cho doanh nghiệp trong nước
và ngoàỉ nước góp vốn vào đầu tứ. Nhà nước h ạ n chế
trực tiếp đầu tư.
+ Nhà nưỡc chỉ cản bỏ vốn đầu tư những công
trình cần thiết nhưtig không có ai đầu tư (vì ít lãi hoặc
vi an nỉnh quốc phòng).
-V iệt Nam cần phấn đấu ngay lập tức cán bẳng
ữiu chl ngân sách trong năm 2010, hoặc nếu có bội
chl khoảng 1-2% là tối đa. Tiến tới phải có tích lữy
để dành cho những năm sau. Kể từ năm 2011 trở đi.
việc này tương tự như trước đây phải đi n hập gạo ăn.
92
- ngay lập tức chuyển sang đủ ăn và có xuất khẩu gạo
mỗi năm tăng lên. Vấn đẻ là đổi mớỉ tư duy, đổi mới
cơ chế, chính sách đầu tư công, trên cơ sở tích lũy
đến đâu, có kế hoạch phát triển đến đó.
3. Đ ột p h á c ả ỉ cách c h ế độ tỉề n lưkHiỉ
Hệ thống chế độ tiền lương cho người lao động và
cán bộ, cổng nhân, viên chức nhà nước, kể cả ư^ong
một số doanh nghiệp tư nhân, từ nhiều năm nay
không đảm bảo được nhu cầu chi tối thiểu cho người
lao động, là nguyên nhân chính làm gỉảm động lực
và sức chiến đấu của người lao động; kể cả tinh ữ iần
trách nhiệm không cao và dẻ xảy ra tiêu cực. Cần
nhanh chóng khắc phục tình trạng này với đề xuất
như sau: (Xem xét trong tình hình kinh tế Vỉệt Nam
còn khó khăn).
+ Triển kh£d và cắt giảm lao động với tinh th ản
“một ngườỉ làm việc bằng ba người”.
- Lấy tiền lương trả cho ba người chuyển h ế t cho
một người.
- Trong số đó xem xét giải tán, sáp nhập, tinh giản
những bộ phận không dem lại hiệu quả hoặc hiệu quả
không cao. Mục đích tạo nguồn cho quỹ tiền lương để
có ứiể tăng tiền lương ngay lập tức cho người lao động;
đồng ữiời nâng cao một bước tinh th ần trách nhiệm
cho cán bộ. công nhân, viên chức và người lao động.
- TVên cơ sở phấn đấu cân bằng thu chỉ ngân sách
93
- và có tích lũy từng bước nâng cao và đưa “tiền lương”
vẻ sá t với cuộc sống thực tế (thực hiện chính sách an
sỉnh xâ hộỉ của Đảng và Nhả nước), dảm bảo nhu cầu
tối tíiiểu của người lao động; cũng chính từ biện pháp
“tảng lương" này sẽ góp phần nâng cao được hiệu quả
công tác phòng và chống tíiam nhũng tại nước ta.
4. Đẩy m ạn h việc th ự c h iệ n c h iế n ỉưực p h á t
trỉển tam nông (Nông nghiệp - Nông d&n - Nồng
thốn) và cuộc v ận động **Ngưdỉ V ỉệt Nam ưư tiê n
dủng hầúiig AHiệt Nam**
Tiếp tục ủranh ữiủ nguồn ngoại viện, trên quan
điểm p h át triển kinh tế từ cơ sở dựa vào nộl lực của
nẻn kinh tế và của doanh nghiệp. Đột ph á vào những
“n ú t tíiắt" hiện nay trong p h át triển nông nghiệp.
Đẩy m ạnh việc ứiực hiện chiến lược p h át triển
tam nông (Nông nghiệp - Nông dân - Nông ứiôn) Uieo
Unh th ần Nghị quyết Trung ưcfng 7 khóa X.
- KhtQrến khích, tạo cơ chế triển khai công nghệ chế
bỉến gia tâng giá trị nông sản phẩm xuất khẩu; từng
bước gỉảm xuất khẩu hâng thô. Đồng ưiờỉ, chú trọng
nâng cao năng suất, chất ỉượng sản phẩm , từng bước
gỉảm tỷ lệ hao h ụ t trong quá trình chế biến xuất khẩu
hiện nay. c ầ n phải có cơ chế khuyến khích tíiành
lập "Doanh nghiệp nông nghiệp” xảy dựng chiến iược
p h át triển tíiương hiệu nông sản Việt Nam (thủy sản,
gạo, trái cáy,...) trên khu vực và toàn cầu.
- Tổ chức kiểm tra và cần th iết quy hoạch lại tổng
94
- th ể ruộng đất. dựa trên nhu cầu của Uiị trường, căn
cứ vào công tác đỉều tra ửiổ nhưỡng, đ ấ t đai, căn cứ
vào nhu cầu phát txiển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất
(sân bay, bến cảng, đường giao thông,...); h ạn chế tối
đ a việc lấy đất nông nghiệp chuyển đổi với mục đích
không chính đáng (làm sân golf, làm khu công nghiệp
rihiểu quá,...) trên cơ sở quy hoạch lại tổng thể ruộng
đ ấ t, ban h ành pháp lệnh quản lý đ ấ t nông nghiệp
vùng nào quy hoạch ưồng cây gì? nuôi con 0 ? ... hạn
c h ế tối đa việc chuyển đổi mục đich. fThực hiện gỉống
n h ư quy hoạch xáy dựng: nơi nào trường học, nơi nào
đường giao thông, ncíi nào công viên cáy xanh...).
- Xem xét giải quyết chính sách h ạn điền theo
hướng “mở"
Hiện nay chính sách hạn điền gây khó khăn cho
việc tổ chức sản xuất nông nghiệp quy mô lớn hàng
tră m hécta, không áp dụng thực hiện khoa học kỷ
ữ iu ật nông nghiệp trên quy mô lớn được.
- Tạo cơ chế và khuyến khích việc ứiành lập các
cồng ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phẩn: mô
h.ình “Doanh nghiệp nông nghiệp”: hoạt động ữieo Luật
doanh nghiệp. Có điều kiện tập trung nhiều người góp
Víốn (có thể góp bằng tlẻn hoặc bằng quyền sử dụng
điất..~) và giải quyết chủ động “tiền" cho nông dân.
Muốn công nghiệp hóa. hỉện đại hóa nông nghiệp,
mông thôn ứieo chủ trưcmg của Đảng và Nhà nước cần
tkiiết phải có từng vùng sản xuất quy mô lớn. sử dụng
95
- đưỢc hết công suất máy móc, thiết bị, phải cơ giới hóa
sản xuất nông nghiệp: phương pháp nhanh nhất. ít tốn
kém n h ất là kêu gọi góp vốn thành lập công ty cổ phần
trên cơ sở quy ra góp gỉá trị quyẻn sử dụng đất...
- Chú trọng huy động mọi lực lượng đảu tư cơ sở
hạ tầng cho nông nghiệp: p h át triển đầu tư những
khu vực trọng điểm; Nhà nước tạo cơ chế. chính sách
cho mọi ỉực lượng tham gỉa đẩu tư.
+ Xây dựng và phát triển tìhị trường tiẽu thụ trong
nước, tích cực triển khai chủ trương của Bộ Chinh trị
(văn bản số 264-TB/TW ngày 31-7-2009. thông báo kết
luận của Bộ Chúih trị về tổ chức cuộc vận động: "Người
Việt Nam lủi tiến dùng hàng Việt Nam ” thực hiện cuộc
),
vận động “Người Việt Nam ưti tiên dùng hàng v iệ t
Nam" nhầm p h át huy m ạnh mẽ lòng yêu nước, ý chí
tự lực, tự cường, tự tôn dân tộc, xáy dựng văn hóa tiêu
dùng của ngườỉ Vỉệt Nam và sả n xuất ra nhỉểu hàng
Việt Nam có chất ỉượng. sức cạnh ư a n h cao, đáp ứng
nhu cẩu tỉêu dùng trong nước và xuất khẩu; dưa n ền
kừứi tế đ ất nước vượt qua khó khăn, thách thức, p h át
triển nhanh, bền vững.
5. ĐAo tạ o , p h á t triể n n ^ ồ n n h ả n ỉực vả chuắỈii
bị n ề n tả n g cho v iệc nftng cao trin h độ (cả vè ch u y ên
m ỏn v& c i vẻ p h á t tr ỉể n th ể ỉựic) đ ể sẵ n sàn g cim g
ứng đủ lực ỉtiựng cho việc phát triển nền kỉnh t ế
trỉ thức
- Nhà nước tạo cơ chế và đẩu tư líu tlẽn phát triển
96
- phổ cập công nghệ thông tin.
-Tập txung phát triển phổ cập ngoại ngữ: Anh.
Hoa. Pháp, Nhật,... (mỗi ngườỉ ít n h ất ữiông thạo một
ngoạỉ ngữ) càng nhiều càng tốt; chú trọng các tầng
lớp học sinh, sinh viên, trong cán bộ, viên chức, trong
công nhân,... chuẩn bị điều kiện tiến lẽn “xã hội tri
thức”.
-Có cơ chế. chính sách líu tiên p h á t triển khu
công nghệ cao; khu nông nghiệp công nghệ cao. tạo
tiẻn đề cho p h át triển dịch vụ, công nghệ cao; tạo
năng suất, ch ất lượng và hạ giá ữ iàn h sả n phẩm ,
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thời
kỳ hội nhập.
- Nhà nước có chinh sách chú trọng sức khỏe, thực
hiện ưong nhà tníờng kể từ các bậc mẫu giảo đến đại
học. Hiện nay, nhìn chung thanh thiếu niên Việt Nam
chưa được chú trọng bồi dưỡng đúng mức về vật chất
cũng như thời gian rèn luyện; ứianh tíiiếu niên Việt
Nsưn sau vài chục năm đại đa số còn yếu và không
p h át triển chiều cao, ữiể lực.
- Có chính sách cho nhà trường chú trọng việc học
đi đỏi với hành, đào tạo trên đại học phải gắn với
nghiên cứu ứiực tiẻn và áp dụng ư^ong thực tế. Hiện
nay. Bộ Giáo đục và Đào tạo p h át bằng công nhận
giáo sư và phó giáo sư khá nhiều, nhưng công ư ìn h
nghiên cứu khoa học được ứng dụng trong ứiực tế rất
ít (kể cả chưa được quốc tế công nhận).
97
- 6. Xây đựng v à p h á t tr ỉể n m ạn h m è ỉực lưỢiiỂ
doanh nghiệp d&n tộ c
Phấn đấu đ ạ t và vượt chỉ tiẽu phát triển số lượng
500.000 doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả trên cả
nước năm 2010. Đây sẽ là lực lượng xung kích chủ
lực ư^ên m ặt trậ n xây dựng và p h át triển kinh tế bền
vững.
T rên cơ sd tạo điều kiện, tạo cơ ch ế cho các
doanh nghiệp củng p h á t triể n binh đẳng (giảm và
tiến tớỉ xóa bỏ đặc quyẻn, đặc ỉợi, h ạ n ch ế tối đa
nguồn lực của Nhà nước đầu tư vảo m ột ít doanh
nghiệp).
- Phát triển kỉnh tế trên quan đỉểm sử dụng nội
lực; tùy ứieo n ẻn kinh tế tăng trưởng tích lũy dược
vốn cao sê p h át triển tiếp. c w n ên p h át triển mô
hình tập doàn đối với những ngành kinh tế mũỉ nhọn
(đầu kéo cho vỉệc phát triển các títiị trường); hoặc
những ngành gỉải quyết được nhỉẻu công ă n vỉộc làm
(còn lạỉ các ngành khác để tự p h át trỉển).
Trong số dó cộ các ngành:
1. Khảo sát. tíiăm dò. khaỉ thác, chế bỉến dầu
khí;
2. BiíU chúứi viễn thông và công nghệ tíiông tin;
3. Dột may;
4. TVồng và khai ứiác chế biến cao su;
98
- 5. Tài chính, ngăn hàng và bảo hlểm ^;
6. Đầu tư và kinh doanh b ất động sản;
7. Sản xuất, truyền tải, phân phối và kữứi doanh
đỉện năng;
8. Sản xuất, kinh doanh p hân bón và các sản
phẩm hóa chất.
-Theo quan điểm phát triển kinh tế dựa trên nội
lực, h ạn chế p h át triển những tập đoàn sử dụng vốn
quá lớn (hàng tỷ USD) trong thời gian 2 năm kinh tế
còn đang khó khăn (2010-2011).
+ H ạn chế tối đa sự can tíiiệp của Nhà nước vào
quá trình p h á t trỉển của các doanh nghiệp, kể cả
doanh nghiệp nhà nước, n h ấ t là iệ ưiuộc bảo lãnh,
vay nỢ quá lớn (hàng tỷ USD) nhiều trường hỢp kéo
ưieo ản h hưdng ưiu chỉ ngân sách quốc gia và nhiẻu
rắc rối k h á c ,-
+ Có cơ c h ế hỗ trỢ, xáy dựng và p h á t triể n m ột
đội ngũ doanh nghiệp Việt Nam có thương hiệu
m ạn h , có k h ả n ãng cạn h tra n h quốc tế có th ể
tham gỉa vào m ạng sản x u ấ t vả chuôỉ giá trị to à n
cầu.
Thực hiện tố t chính sách an sinh xã hội của Đảng
và Nhà nước; đảm bảo thực hiện tíiáng lợi mục tiêu
“dân giàu, nước m ạnh, xã hội công bằng, dân chủ ván
minh".
99
- TỔM TẮT MỘT SỐ KIẾN nghị
1. Dựa trên quan điểm căn b ản “ phát triển kinh
tế căn cử trên thực lực của nền kỉnh tế và của doanh
nghiệp” đảm bảo ổn định kỉnh tế vĩ mô, phát ư iển
kỉnh tế bền vững.
2. Nhà nước cần phải có cơ chế. quy chế cho giảm
sá t hoạt động của hệ thống tài chứứi ngân hàng một
cách hợp lý. Đồng thời, tâng cường tinh hoạt động
dộc lập của ngành ngân hàng (hạn chế sự ràng buộc,
chi phối của Chinh phủ).
3. Đột phá cải cách chế độ tiền lương, triển khai
(tinh giản bỉên chế, xem x ét giải tán. sáp nhập) và cắt
gỉảm lao dộng với tỉnh th ẩ n “m ột người làm việc bằng
ba người”; lấy tiền ỉượng trả cho ba ngườỉ chuyển h ết
cho một ngườỉ.
4. Đẩy m ạnh việc ứiực hiện chiến lược p h át ư iển
tam nông (Nông nghiệp - Nông dân - Nông tìiôn) và
cuộc vận động “Ngưdl Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam".
5. Đổi mới cơ chế, chính sách đầu tư; gỉảm m ạnh
đẩu tư công; dồng thời, huy động mọi lực lượng tham
gỉa đẩu tư m ạnh vào những vùng kỉnh tế và cơ sở hạ
tầng trọng điểm.
Nhà nước cần có “quy trinh duyệt đầu tư và bảo
lảnh vay vốn” kỹ lưỡng và ch ặt chẽ. đối với những
công trinh dự á n có quy mô đầu tư trẽn 500 triệu USD
100
- trở lên n h ấ t thỉết phải đưỢc Quốc hội thông qua (kể
cả đẩu tư công và bảo lãnh vay vốn trong và ngoàỉ
nước, phát hành trái phiếu chính phủ,...) và phải có
Hội đồng phản biện.
6. Tích cực tạo và khai ữiác nguồn vốn cho ngân
sách quốc gia ư^ẽn cơ sở tập trung củng cố và p h át
ư iể n thị trường chứng khoán và thị trường b ấ t động
sản.
7. Điều chỉnh chỉ tiêu “tổng vốn đầu tư p h át triển
toàn xã hội năm 2010 từ 41% GDP gỉảm xuống còn
30-35% GDP là hỢp lý" (ư"ẽn cơ sở giảm m ạnh đầu tư
công).
8. Đào tạo, phát triển nguồn n h ân lực (cả vẻ
chuyên môn và phát triển thể lực) cung ứng đủ nhân
lực cho việc phát triển nền kinh tế tri thức trong một
xá hội trí ữiức.
9. Thực hiện quốc sách “tiết kiệm”, điều chỉnh và
cân bằng thu chỉ ngân sách quốc gia (giảm bội chi
ngân sách còn khoảng 1-2% GDP) từng bước nâng cao
mức dự ừ iĩ ngoại tệ (ngay trong năm 2010) ngăn chặn
tái lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.
10. Xây dựng và phát triển m ạnh mẽ lực lượng
doanh nghiệp dãn tộc; đảm bảo chỉ tiêu Việt Nam có
500.000 doanh nghiệp hoạt độjig hiệu quả do Chính
phủ đề ra. Trong đó có phần khuyến khích và tạo cơ
ch ế thành lập “Docuih nghiệp nông nghiệp”.
101
nguon tai.lieu . vn