Xem mẫu

  1. Kinh tế trọng điểm miền Bắc vững bứơc tới tương lai. NHỮNG THẾ MẠNH CỦA VÙNG. A. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN I. 1.VỀ VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Vùng kinh tế trọng điểm miền Bắc nằ m ở phía đông bắc đồng bằng sông Hồng và sườ n đông nam vùng đông bắc bắc bộ, tiếp giáp với vịnh Bắc Bộ có 3 cực là 3 thành phố lớn là Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long.ở đây Hà Nội là trung tâm chính trị, văn hoá,khoa học- kỹ thuật c ủa nước ta, có sân bay quốc tế Nội Bài, Cát Bi cùng c ụm cảng Hải Phòng, Cái Lân là cửa mở vào- ra c ủa toàn vùng Bắc Bộ và có thể c ủa cả khu vực Tây Nam Trung Quốc. Tuyế n đườ ng 18 và đườ ng 5 là hai trục đườ ng xương sống cho cả Bắc Bộ. Vùng nà y nằm gần một trong những khu vực phát triển năng động nhất thế giới.Những năm gần đây, mối giao lưu hợp tác quốc tế về kinh tế, văn hoá c ủa vùng đã được mở rộng nhanh chóng. 2. TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN. A. ĐẤT. Đất nước nông nghiệp là nguồn tài nguyên cơ bản c ủa vùng, do phù sa c ủa hệ thống Sông Hồng và Sông Thái Bình bồi đắp.Diện tích này dùng để trồng cây ngắn ngày như lúa, hoa màu lương thực, cây công nghiệp hàng năm.Diệ n tích này tiếp tục được mở rộng ra biển với các biện pháp quai đê, lấn biển, thực hiện phương thức “ lúa lấn cói, cói lấn sú, vẹt, sú, vẹt lấn biển”. B. KHÍ HẬU Đặc trưng khí hậu c ủa vùng là có một mùa đông lạnh, từ tháng 11 đế n tháng 4 nă m sau, và có tiết mưa phùn trong mùa khô. Đó là điều kiện hết sức thuận lợi cho việc tăng vụ trong năm: vụ đông với các cây ưa lạnh, vụ xuân, vụ hè thu, vụ mùa. C. SÔNG NGÒI. 1
  2. Mạng lướ i sông ngòi trong vùng tương đối phát triển. ở vị trí hạ lưu sông Hồng và sông Thái Bình với nhiều chi lưu nên vùng có một mạng lướ i sông tương đối dày đặc. Dựa vào đó, ở đó xây dựng hệ thống đê sông, đê biển, để ngăn lũ, nước mặn, phát triển hệ thống tưới tiêu, thuỷ nông. Kết hợp với hệ thống đườ ng bộ, hệ thống giao thông đườ ng thuỷ tạo thuận lợi cho việc phát triển kinh tế và xã hội. D. DANH LAM THẮNG CẢNH. Vùng có nhiều thắng cảnh thiên nhiên độc đáo( vịnh Hạ Long, đảo Cát Bà, bán đoả Đồ Sơn), cùng các địa điểm du lịch lân cận như Đồng Mô- Ngải Sơn, Côn Sơn- Kiếp Bạc, Chùa Hương, rừng Cúc Phương, Tam Cốc- Bích Động… nổi tiếng c ủa dân tộc ở Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Quảng Ninh….có sức hấp dẫn du khách trong và ngoài nước. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển du lịch. II. TÀI NGUYÊN NHÂN VĂN Nguồn tài nguyên nhân văn c ủa vùng cũng có những nét độc đáo. Vùng kinh tế trọng điểm nằ m trong vùng đồng bằng sông Hồng- cái nôi c ủa nền văn minh lúa nứơc, có lịch sử hình thành sớm. Lịch sử 4.000 nă m dựng nước và giữ nước của dân tộc ta gắn liền với vùng đất này. Trong vùng có rất nhiều tài nguyên văn hóa, lịch s ử, những công trình kiến trúc cổ như: đề n vua Đinh, Lê, văn miếu Quốc Tử Giá m, các làn điệu dân ca quan họ Bắc Ninh… Nó đã nuôi dưỡng cho ngườ i dân nơi đây truyền thống văn hoá, truyền thống yêu nứơc, truyền thống cần cù lao động. Chính vì vậy mà chúng ta không quá ngạc nhiên khi biết trong vùng có s ố ngườ i mù chữ trong độ tuổ lao động ít nhất cả nước:9.8%( so cả nước là 16.5%), số lao động có kỹ thuật cao nhất chiế m 14 % số ngườ i lao động ( cả nước chỉ có 10% ),số cán bộ có trình độ đạ i học và cao đẳ ngchiế m 27% trong tổng số của cả nứơc( vùng Đông Nam Bộ chỉ có 20.6%). 2
  3. Nơi đây có mật độ dân số cao, cư dân trong vùng chủ yếu là ngườ i Kinh với kinh nghiệm và truyền thống thâm canh lúa nước, xen gối vụ các loại hoa mầu, các làng thủ công mỹ nghệ hoạt động vào thời gian nông nhàn. Vùng cũng có tỉ lệ dân tộc ít ngườ i thấp nhất c ủa cả nước: khỏang 2.5% so với s ố dân. Vào năm 1997 mật độ dân số trung bình là1.148 ngườ i/km2 ( đông nhất là Hà Nội 2.268 ngườ i/km2… Dân cư đông như vậy nên tiềm năng lao động rất lớn. Mật độ dày đặc phổ biến ở các khu vực gắn với sản xuất thủ công nghiệp( Bát Tràng, Gia Lâm ở Hà Nội và Hữu Bằng, Thạch Thất ở Hà Tây)… Đặc biệt là ở những khu vực có nghề truyền thống như Hà Đông…là cơ sở hình thành làng nghề chuyên môn hoá của vùng. Trong vùng có dân số đạ t khoảng 12.600.123 ngườ i. Hiện nay tốc độ tăng dân số ở đây quá cao khoảng 2%. Nguyên nhân có lẽ ở chỗ việc thâ m canh lúa nước truyền thống đòi hỏi phải sử dụng nhiều lao động đã trở thành động lực thúc đẩy dân số phát triển. Ngòai ra vùng có hai trung tâm kinh tế phát triển lớn nhất cả nước là Hà Nội và Hải Phòng. Hà Nội là trung tâ m chính trị, văn hoá- khoa học kĩ thuật và kinh tế cả nước. Hải Phòng là thành phố cảng quan trọng nhất miền Bắc, là vị trí tiếp nhận và trao đổi hàng hoá, nguyên liệu c ủa vùng, c ũng như các vùng khác. Ngoài Hà Nội và Hải Phòng, trong vùng có 12 thành phố, thị xã và khoảng 88 thị trấn. Đây là cơ sở quan trọng để hình thành bộ khung cho việc phát triển kinh tế theo lãnh thổ. B. NHỮNG KHÓ KHĂN CỦA VÙNG. Đất đai trong vùng có quan hệ chặt chẽ với quá trình xói lở đất ở vùng núi và quá trình bồi tụ ở duyên hải. Trong đất có lượ ng cát bùn và các chất hoà tan trong nước sông cho nên nhiều c ửa sông bị lắng đọng nghiê m trọng như 3
  4. cửa Cấm, cửa Nam Triệu… Hàng nă m c ần nạo vét một khối lượ ng lớn để đả m bảo cho tàu thuyền ra vào. Mùa bão lũ với những trận mưa lớn là nguyên nhân gây ra lũ trên sông. Về mùa lũ, triều có ảnh hưở ng ở vùng cửa sông. Khi triều lên, đoạn gần biển có các dòng nước chảy ngược sông. ậ các đoạn sông trên, nứơc lũ và nước triề u gặp nhau gây ra hiện tượ ng dồn nước trên sông. Vào mùa cạn từ tháng 10 đế n tháng 5 năm sau, lượ ng nước trên sông chỉ còn 20-30% lượ ng nước cả nă m. Dòng chảy ngược khi triều lên mang theo nước mặn vào khá sâu trong đất liền ( trên sông Hồng là 20 km, trên sông Thái Bình là 40 km). Ngoài ra đây còn là vùng đất chật, ngườ i đông, lao động thừa, việc là m thiếu, là điể m xuất phát kinh tế thấp. Thu nhập bình quân đâù ngườ i thấp hơn bình quân cả nước. Hệ thống thị trườ ng còn lạc hậu, chưa đồng bộ. Hệ thống tài chính còn sơ lược, cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp còn ảnh hưở ng đế n tâm lý, thói quen c ủa cán bộ và nhân dân.Vấn đề thiếu vốn nghiê m trọng để triển khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có cơ chế tốt để huy động sức vốn nhàn rỗi trong nhân dân. Hoạt động thương mại không phong phú, s ử dụng hợp lý cả đất đai và khí hậu, nước, tài nguyên sinh vật. Về tài nguyên khoáng sản có khoảng gần 300 mỏ và điể m khoáng sản, đây là con số không lớn. Hàng nă m nguyên vật liệu nhập khẩu vào vùng chiế m 48.2% còn số nguyên vật liệu tại chỗ cho công nghiệp khoảng 20.3%, còn lại là phải nhập từ vùng khác 31.4%. Mức sống dân cư đô thị và nông thôn còn chênh lệch nhau lớn, thiếu s ự liê n kết giữa các tỉnh, không tạo được sức mạnh tổng hợp cho phát triển. 4
  5. C THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA VÙNG I.HỆ THỐNG GIAO THÔNG VẬN TẢI. 1.THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG Hệ thống kết cáu hạ tầng, tuy phát triển hơn một số vùng khác nhưng chất lượ ng còn thấp. Mạng lướ i giao thông còn bất cập so với yêu cầu phát triển( cảng Hải phòng chỉ tiếp nhận tàu dướ i 7000 tấn, các trục huyết mạch lòng đườ ng còn hẹpm mặt đườ ng còn xấu, chịu tải yếu, đườ ng sắt còn tồn tạ i nhiều khổ đườ ng, trang bị ở những ga đầ u mối thiếu và lạc hậu: giao thông nội thị ở các thành phố lớn còn hạn chế, gây ách tắc giao thông. Hệ thống mạng lướ i cấp và đặc biêt là thoát nước tại nhiều đô thị vẫn còn rất lạc hậu( nhiều nơi thiếu nước, nhất là vào mùa hè, trong khi đó lượ ng nước thất thoát là rất lớn); nếu mưa lớn kéo dài là nhiều điểm bị ngập úng. Phần lớn là ở khu vực nông thôn chưa có hệ thống nước sạch; cơ sở vật chát c ủa nghành giáo dục,y tế, văn hoá còn thiếu thốn. Trình độ trang bị kĩ thuật c ủa các cơ s ở công nghiệp hiện nay nhìn chung là lác hậu( tỷ lệ thiết bị có trình độ tương đối khá mới chiế m khoảng 1/3. Sản phẩ m làm ra kém chất lượ ng, khó cạnh tranh trên thị trườ ng, tình trạng ô nhiễ m môi trườ ng là phổ biến. VKTTĐPĐ hiện đang còn ở điểm xuất phát chưa cao. Sự phát triển c ủa vùng chưa tương xứng với tiềm năng hiện có. Vì thế tác dụng c ủa nó với cả nước còn khiêm tốn. So với VKTTĐphía nam thì nhịp độ tăng trưở ng GDP bình quân năm giai đoạn 1991-1997 c ủa vùng này chỉ bằng 83%, GDP/ngườ i chỉ là 5.4%. VKTTĐPB nằm gần vùng phát triển nhanh c ủa Trung Quốc. Do đó, việc cạnh tranh gặp nhiều khó khăn và hơn nữa còn bị ảnh hưở ng trực tiếp bở i những tình huống phức tạp trên biển Đông và biên giới phía Bắc. 5
  6. Vùng Bắc bộ kể từ Thừa thiên- Huế trở ra có khoảng 36 triệu dân. Hiệ n nay và trong tương lai gần, cuộc sống c ủa đại bộ phận dân cư trông ccậy chủ yếu vào sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp. Muốn phát triển nhanh phải có động lực thíc đẩ y mà trọng trách này thuộc về VKTTĐPB. Trong vùng đã có hệ thống giao thông vận tải tương đối phát triển .Cấu trúc nhiêu nghành với đườ ng sắt, đườ ng ô tô đườ ng sông, đườ ng biển, đườ ng hàng không, đườ ng ống dẫn đã tạo nên mạng lướ i dày kết hợp nhiều trong không gian lãnh thổ c ủa vùng với trung tâm qaun trọng là hà nội . Trong mạng lướ i này có nhiều trục và hướ ng đườ ng có ý nghĩa chiến lược về kinh tế và quốc phòng. Hệ thống đườ ng sắt được quy tụ tại hà nội, trung tâm c ủa vùng với 1000 km , chiế m 1/3 chiều dàI đườ ng sắt c ủa toàn quốc từ hà nội, đườ ng sắt toả ra nhiều hướ ng. Quan trọng nhất trong hệ thống này là tuyyén đườ ng sắt xuyê n Việt. Đoạn từ Hà nội đế n đồng giao, Hà nội _ Đồng Đăng. Đoạn Hà Nội - Đồng Giao là 134km qua 17 ga xuyên qua vùng lúa lớn với những thị xã, thành phố quan trọng như phủ lí, Nam Định, Ninh Bình, một đoạn đườ ng có lưu lượ ng tàu qua lại từ phía bắc vào nam và ngược lại, lớn nhất trong hệ thống đườ ng sắt của cả nước. Tuyến đườ ng Hải Phòng –Hà Nội và Hà Nội –Lào Cai hợp thành tuyế n đườ ng sắt Hải Phòng-Côn Minh, xuyên suốt dọc thung lũng sông hồng. Đoạ n hà nội –hải phòng 102km, nối liền cảng hải phòng, cửa xuất nhập khẩu lớn nhất c ủa vùng và thủ đô hà nội, trung tâ m kinh tế chính trị văn hoá c ủa vùng và cả nước.Tuyến đườ ng này đi qua thành phố công nghiệp hải dương đang phát triển giữa vùng chuyên canh lúa tuy ngắn nhưng lại vận chuyển lượ ng hàng hoá xuất nhập khẩu cao nhất trong vùng. Đay là tuyến đườ ng huyết mạch trong hệ thống đườ ng sắt c ủa ĐBSH. Trong vùng đã hình thành mạng lướ i đườ ng ô tô qui tụ về trung tâm. Từ Hà nội, mạng lướ i đó toả ra theo nhiều hướ ng với các trục quan trọng chạ y song song với hệ thống đườ ng sắt hoặc men theo thung lũng hay men theo các 6
  7. đườ ng bờ biển Ơ đây có mạng lướ i và số phương tiện chuyên chở hàng hoá, hành khách lớn nhất trong tất cả các loại mạng lướ i và phương tiện vận tải của cả nước phù hợp với các c ự li vận tải mà chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật c ủa ô tô cho phép, khoảng cách c ủa mỗi đầ u mút không quá 400km so với trung tâ m trong vùng. Toả ra nhiều hướ ng các tuyến đườ ng tạo thành một mạng lướ i dày đặc trong hệ thống vận tải c ủa vùng, từ đồng bằng duyên hải đế n đồng bằng trung tâm, từ đồng bằng đế n trung du miền núi. Mỗi tỉnh lại có các mạng lướ i riêng của mình và c ũng toả ra nhiều hướ ng với các mối liên hệ kinh tế, quốc phôngf với trung tâm/ Các bến xe thườ ng ở trung tâm thành phố, nối các ga , cảng , sân bay chợ búa kho tàng từ vùng sản xuất công nông lâ m nghiệp đế n các cảng chính Quan trọng nhất và chuyên chở nhiều hàng hoá nhất trong hệ thống đườ ng ô tô c ủa vùng là tuyến đườ ng số 5 (Hà nội- Hải phòng) dài trên 100km, song song với đườ ng sắt nối liền với cảng Hải Phòng. Thứ nữa là tuyến đườ ng sắt từ Hữu nghị quan đén Phía nam ga Ghềnh, thuộc tuyến đườ ng sắt Bắc –Nam. Ngoài hai tuyến đườ ng trên, còn một loạt tuyến đườ ng khác toả ra như rẻ quạt về phía đông bắc của vùng. Các tuyến đườ ng đi về hướ ng Tây bắc, quan trọng nhất là đườ ng số 6, từ Hà nội qua Hoà bình rồi đi vào cao nguyên Mộc Châu, Sơn La giữa hai thung lũng sông Đà và Sông Mã, sau đó theo hướng Tây Bắc, đườ ng lên Thuậ n Châu, Lai Châu. Trong vùng còn nhiều tuyến đườ ng ô tô cắt chéo nhau : đườ ng số 10 từ Yên Lập đế n Hải Phòng, Thái Bình sang Nam Định: đườ ng số 17 từ Hứa Dương đi Ninh Giang, đườ ng 39 từ Thái Bình qua Hưng Yen đế n Bần Yê n Nhân, đườ ng 39B nối chợ gạo( thị xã Hưng Yên) vớ Hải Dương, …Các tuyến này đã tạo ra một mạng lướ i thuận lợi để thiết lập các mối quan hệ trong vùng. Bên cạnh hai hệ thống trên , trong vùng còn hệ thống đườ ng sông, đườ ng biển khá phát triển. 7
  8. Dựa trên mạng lướ i sông ngòi tương đối dày, nhất là hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình, trong vùng đã hình thành một hệ thống đườ ng sông có ý nghĩa kinh tế lớn. Các thành phố lớn, từ duyên hải đế n tận trung du, miền núi (Hải Phòng, Nam Định ,Hà Nội, Việt Trì, Bắc Giang Thái Nguyên…) Cho đến các vùng chuyên canh nông nghiệp đều nằm trong mạng lướ i đó. Mức nước ở nhiều cửa sông c ủa nhiều mạng lướ i sông Hồng và sông Thái Bình có thể cho phép tàu biển có trọng tải lớn vào sâu trong đất liền(Cửa Nam Triệ u có nhiều chỗ sâu trên 9m, mức nước sâu 2.5m đế n tận Việt Trì và 1.5m đế n tận trung lưu còn ở thượ ng lưu chỉ có 0.6 m ) . Từ đây đã tạo ra các luồng vận tải hành khách và hàng hoá theo nhiều hưống đế n nhiều địa điể m khác nhau. Các luồng chở khách chính bao gồm: Hà Nội- Thái Bình : 118 km , trong đó các bến chính: Hưng Yên( cách Hà Nội 75km) Nam Định (108 Km) Hải Dương- Chũ :93 km với các bến Phả Lại( 28 km), Lục Nam (61 km) và Chũ (93 km). Sơn Tây – Chợ Bờ( Hoà Bình) : 113 km, qua 10 bến với các bến quan trọng Việt Trì, Hoà Bình, Chợ Bờ. Hải Phòng- Bắc Giang: 107 km với nhiều bến trong đó có các bến Đông Ttriều, Chí Linh, Phả Lại có ý nghĩa quan trọng nhất Hải phòng – Cẩm Phả: 90 km (3/5 chiều dài đi ven bờ biển với các bế n Quảng Yên , Cát Hải, Hồng Gai, Cẩm Phả. Hải Phòng-Móng Cái:196km qua các bế Hồng Gai, Cẩm Phả, Mũi Ngọc, Móng Cái( phần lớn đi theo đườ ng ven biển. Hải Phong- Nam Định :153km, từ sông Cấm sang sông Đuống về sông Hồng đén bến Hới(Tiên Lữ- Hưng Yên)và phân thành hai luồng : một luồng qua Hưng Yên đế n Dốc Lã(140km), một đườ ng đi Nam Định (153km) Ngoài ra còn có các luồng chở hàng hoá Hà Nội – Hải Phòng:198 km chuyên chở chủ yếu các sản phẩm công nghiệp vật liệu xây dựng lương thực thực phẩm. Hải Phòng –Việt Trì gần 300km chuyên chở vật liệu xây dựng, than phân bón, lương thực thựcphẩm. 8
  9. Hải Phòng- Bắc Giang – Thái Nguyên 217 km chuyên chở xi măng sắt thép các sản phẩm công nghiệp tiêu dùng. Hải Phòng – Hòn Gai – Gẩm Phả - Móng Cái:196 km, chuyên chở than, xi măng, lương thực thực phẩm. Văn Lý – Ninh Cơ - Nam Định vận chuyển muối, lương thực… Hà Nội- Vịêt Trì - Hoà Bình chuyên chở nông lâm sản, hàng công nghệ, hàng vật liệu, lương thực thực phẩm. Ngoài ra con có nhiều luồng khác có ý nghĩa địa phương. Trên các luồng đó có nhiêù cảng sông (giang cảng), cảng biển có thể cho phép các tàu có trọng tải khác nhau cập bến ( Hải Phòng 1 vạn tấn, Hồng Gai gần 1 vạn tấn, Hà Nội, Nam Đinh, Việt Trì tàu1000 tấn…) Một trong những khó khăn c ủa việc chuyển đườ ng sông trong vùng là mức nước quá chênh lệch giữa hai mùa, các luồng lạch thườ ng bị thay đổi sau kì lũ lụt, hàng nă m phù sa bồi đắp v. v…. Việc cải tạo luồng lạch c ũng như xây dựng các bến cảng chưa được chú trọng, phương tiện tàu thuyền vận tải chưa nhiều và chưa hiện đạ i hoá. Vì vậy dẫn đế n tình trạng lãng phí năng lực c ủa ngành. Các cảng biển và các đường biển chính Nằm ở phần Bắc c ủa bán đảo Đông Dương giáp với vịnh Bắc Bộ,vùng này có nhiều địa điể m khá thuận lợi để xây dựng các hải cảng nhằ m tạo mối quan hệ về đườ ng biển ,có hiệu quả kinh tế cao hơn so với cac phương tiện khác. Trong vùng có một số cảng biển quan trọng với chức năng riêng.đáng kể nhất là cảng Hải Phòng,cảng Cửa Ông,cảnh Hồng Gai và cảng Cửa Lục. Cảng Hải Phòng nằ m ở khoảng giữa đoạn bờ biển thuộc Đồng bằng sông Hồng.Từ một địa điểm trên sông Cấm,cảng thông với sông Bạch Đằ ng để ra cửa Nam Triệu.Với mức nước sâu trên 7m, tàu một vạn tấn có thể ra vào dễ dàng. Đay là đầ u mối c ủa tuyến đườ ng sắt Hà nội – Hải phòng và c ủa nhiề u tuyến đườ ng bộ, đườ ng sông, đườ ng hàng không, đườ ng ống để xuyên vào 9
  10. nội địa với nhiều hướ ng khác nhau. Hàng năm cảng có thể tiếp nhận 2 triệ u tấn hàng( trong tương lai còn lớn hơn). Từ cảng này, Đồng bằng sông Hồng xuất ra các sản phâ me quan trọng như: qụng kim loại, nông sản,lâm sản, hàng công nghệ… và nhập vào nhiên liệu lỏng, thiết bị máy móc, hàng tiêu dùng, lương thực thực phẩm, các phương tiện vận tải…Từ đây đã tạo ra được các mối quan hệ kinh tế với các vùng phía nam và với các nước khác. Trong tương lai cảng sẽ mở rộng để nâng cao năng lực tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu với khối lượ ng lớn, đồng thời mở thêm tiền cảng Hòn Dấu. Trên sông Bạch Đàng lịch sử, đoạn tử Quảng Yên ra cửa Nam Triệu có khả năng thiết lập cảng mới có thể nhận tàu viễn dương và xây dựng them đườ ng sắt từ Uông Bí xuống Quảng Yên rồi ra cảng.Điều đó sẽ tạo thê m điề u kiện mới để mở rộng mối quan hệ kinh tế quốc tế c ủa vùng. Với các cảng trên , ĐBSH đã có hệ thống đườ ng biển để tạo ra mối liê n kết kinh tế và quốc phòng giữa các vùng trong nước :Hải Phòng – Bến Thuỷ; Hải Phòng - Đà Nẵng. Hải Phòng – Qui nhơn, Hải phòng – Sài gòn… hoặc các tuyến đườ ng biển quốc tế: Hải phòng –Hồng công; Hải phòng –Hà khẩu; Hải phòng –Bắc hải; Hải phòng – Tôkyô; Hải phòng –Vladivôxtôc. ĐBSH có mạng lướ i đườ ng tương đối phát triển, tạo điều kiện thuân lợi cho việc liên hệ với các vùng trong và ngoài nước. Từ Hà nội có các đườ ng bay nội địa và quốc tế. Đáng lưu ý nhất là sân bay quốc tế nội bài. Nằm ở phía bắc thành phố, sân bay quốc tế nội bài có đườ ng bay dài nhất và hệ thống viễn thông hiện đạ i nhất trong vùng, có thể tiếp nhận các loại máy bay dân dụng và quân sự hạng nặng. Đó là sân bay quốc tế duy nhất trong vùng và là một trong ba sân bay quốc tế của cả nước. Ngoài ra trong vùng còn có sân bay Gia Lâm và sân bay Cát bi ( Hải phòng). 2. PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP trong nông nghiệp trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn, chủ yều là trồng cây lương thực: lúa chiếm 70% diện tích cây lương thực của vùng. Mỗi nă m đã sản xuất 10
  11. trên 3.5 triệu tấn lúa, hoa màu chủ yếu là ngô, khoai lang,. Cây công nghiệp chủ yếu là đay. Ngoài ra còn có đỗ tương, lạc , mía, thuốc lá… Chăn nuôi tuy có bước phảt triển nhưng vẫn còn mất cân đối so với trồng trọt. Phát triển nhất là đàn lợn.Đàn trâu chủ yếu làm s ức kéo, lấy phân bón nên đàn trâu nhiều hơn đàn bò. Những năm gần đây, sức kéo cơ giới được tăng lên và chăn nuôi theo hướ ng cung cấp thực phẩm nên đàn bò lại nhiều hơn đàn trâu. Đàn gia cầm phát triển nhất là gà công nghiệp và vịt. Chăn nuôi thuỷ sản phát triển hơn trước. Sản phẩ m nông nghiệp xuất sang các vùng khác là 5% và giành cho xuất khẩu là 10% 3. PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP. Công nghiệp trung ương, công nghiệp địa phương và các thành phần kinh tế đều được khuyến khích phát triển nên giá trih sản xuất ngày càng tăng. Ngành công nghiệp có bước phát triển nhất là công nghiệp cơ khí chế tạo, vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến lương thực , thực phẩm và sản xuất hàng tiêu dùng Thành phần kinh tế 1990 1991 1992 1993 Công nghiệp quốc 428715 381740 458390 624400 doanh TW Công nghiệp quốc 1087877 1001931 1107441 1685000 doanh dịa phương Công nghiệp ngoài 659462 620091 649051 724300 quốc doanh Tỷ trọng lao động công nghiệp tuy chiếm32% nhưng mới chỉ sản xuất ra khoảng 22% giá trị sản lượ ng công nghiệp của cả nước. Nguyên nhân cơ bản là do sự phân công , quản lý lao động theo nghành và lãnh thổ c ủa sản xuất công nghiệp chưa hợp lí. 4. DỊCH VỤ. 11
  12. Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ là một trung tâm thương mại lớn của cả nước. Tổng mức bán lẻ chiếm 30%, xuất khẩu chiếm 18% so với cả nước, hàng nhập khẩu chỉ có 11% so với cả nước. Vùng là một trung tâm du lịch lớn của cả nước. Năm 2000 đã có 753000 lượt khách quốc tế và hơn 2 triệu lượt khách du lịch nội địa . Doanh thu du lịch quốc tế đạt 92.5 nghìn $, có một số khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 đế n 5 sao như : Dae-woo, Bảo sơn, Horison… Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướ ng tích cực. Tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp. Đây là một chiều hướ ng tích cực. D.NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ Phát triển Đồng Bằng Sông Hồng chính là phát triển nôi văn hoá cội nguồn của dân tộc, tạo dựng một vùng lãnh thổ phát triển đi đầ u trong nhiều lĩnh vực, biểu hiện trình độ phát triển cao c ủa Việt Nam trong bối cảnh phát triển không ngừng c ủa thế giới. M ục tiêu chung của Vùng kinh tế trọng điể m phía Bắc là xây dựng vùng này trở thành một trong những vùng kinh tế phát triển nhanh, có tốc độ tăng trưở ng kinh tế cao hơn với các vùng khác trong cả nước. I.VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP: v Nhanh chóng phát triển các ngành công nghiệp có hà m lượ ng kĩ thuật cao, không gây ô nhiễm môi trườ ng, tạo ra những sản phẩm có chất lượ ng tốt, một phần để thay thế hàng nhập khẩu và một phần để xuất khẩu. Phát triển một s ố ngành công nghiệp chủ lực trên cơ sở tài nguyên và lợi thế của vùng v Song song với việc phát triển các ngành công nghiệp chủ đạo, cần tập trung phát triển các ngành công nghiệp có khả năng bố trí phân tán nhằ m giải quyết việc là m, phát triển những nhà máy có quy mô vừa và nhỏ với công nghệ tiê n tiến. 12
  13. v Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp tập trung tại khu vực ngoại vi thành phố lớn, dọc đườ ng 18, đườ ng 21 và đườ ng 5. v Những ngành công nghiệp trọng điể m cần được ưu tiên phát triển là: kĩ thuật điện, điện tử, sản xuất thiết bị máy móc, đóng và chữa tàu thuỷ, lắp ráp chế tạo ô tô, xe gắn máy, sản xuất vật liệu xây dựng, năng lượ ng, luyện cán thép, chế biến lương thực, thực phẩm, công nghiệp dệt, da, may. II.VỀ THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ, DU LỊCH: v Thương mại, dịch vụ ,du lịch cần trở thành động lực cho quá trình tăng trưở ng c ủa vùng theo hướ ng đa dạng hoá các loại hình dịch vụ. Trước hết đặ c biệt coi trọng phát triển có hiệu quả các trung tâm thương mại hiện đạ i và tiê n tiến. Phát triển ngành du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn với các tuyến du lịch độc đáo để thu hút khách, mở thêm các tuyến du lịch quốc tế nối Hà Nội, HảI Phòng, Hạ Long với các nước trên thế giới và trong khu vực. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng gắn khai thác với tôn tạo, bảo vệ tà i nguyên du lịch, truyền thống văn hoá dân tộc. v Đặc biệt, dịch vụ tài chính ngân hàng và viễn thông phải được hiện đạ i hoá và đạt trình độ tiên tiến so với thế giới. Từng bước trở thành trung tâ m dịch vụ tàI chính lớn trong nước và khu vực. III.VỀ NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP: v Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, đưa tỉ trọng chăn nuôI từ 36% hiện nay lên 45% vào năm 2010. Phát triển nông nghiệp theo hướ ng sản xuất hàng hoá có chất lượ ng cao, đáp ứng yêu cầu c ủa các thành phố lớn. Các khu công 13
  14. nghiệp tập trung, tạo nguồn nguyên liệu cho việc chế biến sản phẩm cao cấp phục vụ xuất khẩu. v Phát triển vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ, vùng rừng ngập mặn ven biển. Tăng cườ ng việc trồng cây xanh trong các đô thị và các khu công nghiệp. v Đẩy mạnh việc nuôi trồng thuỷ, hải sản nước ngọt, nước lợ. Tăng cườ ng đánh bắt hảI sản xa bờ. Sớm hình thanh một số trung tâm dịch vụ nghề cá ở vinh Bắc Bộ. IV.VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG v Kết hợp cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cảng biển, sân bay. đườ ng sắt, đường bộ , đường thuỷ. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng ở các thành phố lớn. v Nâng cao và xây sựng mạng luới điện tương ứng với nguồn điện, đáp ứng yê u cầu c ủa sản xuất và đời sống nhân dân. v Hiện đạ i hoá mạng lướ i thông tin liên lạc, cải tạo, nâng cấp và xây dựng hệ thống cấp nước ở các đô thị lớn. Các khu công nghiệp tập trung. v Cụ thể sẽ tiếp tục nâng cao chất lượ ng các tuyến trục quốc lộ 5, quốc lộ 1, quốc lộ 18, quốc lộ 10, quốc lộ 183; xây dựng một cách hoàn thiện khu vực cảng Hải Phòng, từng bước xây dựng cảng nước sâu Cái Lân đạt công suất thông qua vài chục triệu tấn hàng hoá mỗi năm; hoàn thành việc xây dựng nhà ga hàng không quốc tế Nội Bài. Hoàn chỉnh hệ thống giao thông công cộng trước hết ở các thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. V.VỀ CÁC ĐÔ THỊ HẠT NHÂN v Các đô thị hạt nhân trong vùng là ba đỉnh tam giác tăng trưở ng kinh tế (Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long) và có tác dụng thúc đẩ y quá trình phát triển c ủa cả vùng Bắc Bộ. Tỉ lệ dân đô thị tăng từ 31.8% hiện nay lên 56% vào năm 2010. 14
  15. Với việc phát triển công nghiệp và dịch vụ, tỉ trọng GDP khu vực đô thị đô so với GDP toàn vùng từ 69% hiện nay sẽ tăng lên đế n khoảng81%. v Thành phố Hà Nội được xác định là trung tâm kinh tế, chính trị, khoa học- kĩ thuật, văn hoá, giáo dục - đào tạo, y tế lớn c ủa cả nước. Dự báo dân số nội thành năm 2010 khoảng 1.5 triệu ngườ i ( có dự báo tới 1.6 –1.7 và thậ m chí 2 triệu ngườ i ). Diện tích c ủa thành phố tăng từ 4.6 lên khoảng 10 nghìn ha. Hướ ng phát triển chủ yếu c ủa nội thành ở hữu ngạn sông Hồng và một phần tả ngạn. Tương lai sẽ phát triển lớn (1.7000 –2.000 ha ) về phía Tây Bắc theo đườ ng 21, 32 và đườ ng cao tốc Láng- Hoà Lạc gắn với khu vực Hoà Lạc – Xuân Mai, một phần trục Nam Thăng Long (khoảng 1.500 ha ) về phía Tây Nam bám theo trục đườ ng 6 ( khoảng mở rộng vào đất Thanh Trì ( khoảng 600 –700 ha ), phía Gia Lâm theo đườ ng Nguyễn Văn Cừ, đườ ng số 1 và số 5 ( khoảng 700 –1000 ha ). Thành phố sẽ phát triển theo các trục lộ chính dạng hình sao, xen kẽ các vùng cây xanh, mặt nước để tạo cảnh quan, cảI tạo môI trườ ng đô thị. v Để giảm bớt s ự tập trung quá mức vào nội thành dự kiến sẽ phát triển một số đô thị vệ tinh như Nội Bài (khoảng 3 000 ha và 14-15 vạn dân vào nă m 2010), Hoà Lạc (khoảng 7 000 ha và 30 vạn dân vào nă m 2010), v.v… v Thành phố Hải Phòng tíêp tục giữ vai trò là một trong những đầ u mối lớn về giao lưu liên vùng và c ửa ngõ mở ra thế giới c ủa cả nước ở phía Bắc, trê n cơ sở phát huy tiềm năng và lợi thế về cảng, công nghiệp nặng, công nghiệp nhẹ và dịch vụ. Không gian thành phố sẽ mở rộng ra vùng ven đô phía Nam và Đông Nam: hình thành khu phố mới ở phía Bắc sông Cấ m gắn với việc xây dựng cầu Bính (thuộc khu vực Tân Dương, Vũ Yên của huyện Thuỷ Nguyên). Dân số c ủa thành phố vào năm 2010 khoảng 75 vạn dân, sau đó có thể lên tới trên 1 triệu. Phát triển các điểm vệ tinh ở khu vực Minh Đức, Vật Cách, Kiến An, Đình Vũ… để cùng với nội thành hình thành một chùm đô thị. 15
  16. v Thành phố Hạ Long trong tương lai có dân số khoảng 30 – 50 vạn ngườ i. Đây là thành phố du lịch hàng đầ u c ủa cả nước, gắn với cảng biển lớn nhất ở Bắc Bộ trong tương lai. Việc phát triển công nghiệp, cảng biển theo các mục tiêu nêu trên. v Phát triển các c ụm đô thị Chí Linh – Phả Lại, Đông Triều – Mạo Khê với quy mô mỗi c ụm đô thị khoảng 30 – 35 vạn dân. v VỀ CÁC TUY ẾN TRỤC (HÀNH LANG) KINH T Ế: Tuyến hành lang đườ ng 5 có vai trò quan trọng trong các tuyến hành lang c ủa vùng này nói riêng và Bắc Bộ nói chung, nhất là trong giai đoạn hiện nay. Ư u tiên bố trí các ngành công nghiệp với công nghệ tiên tiến, đòi hỏi sử dụng nhiều lao động, đặc biệt là lao động lành nghề, hạn chế việc sử dụng đất nông nghiệp, nhất là đất lúa. Tập trung sức đầu tư khai thác tiề m năng để phát triể n công nghiệp chế biến nông sản và công nghiệp nhẹ hướ ng về xuất khẩu c ũng như các dịch vụ, thúc đẩ y sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của cả khu vực nông thôn dọc tuyến hành lang. Tuyến hành lang đườ ng 18 (từ sân bay Nội Bài qua thi xã Bắc Ninh, Phả Lại, Hạ Long và kéo dài tới Móng Cái ) ngày càng có vị trí quan trọng đối với việc phát triển kinh tế c ủa vùng. Cùng với tuyến hành lang đườ ng số 5, nó tạo thành bộ khung cho cả Bắc Bộ. Đây là địa bàn có điều kiện phân bố công nghiệp nhất là công nghiệp nặng, vật liệu xây dựng, năng lượ ng, là m xoay chuyển hẳn sự phân bố công nghiệp c ủa toán vùng và kèo theo sự phát triển đô thị . Trong quá trình phát triển tuyến hành lang này cần xử lí các mối quan hệ giữa công nghiệp nặng với công nghiệp nhẹ, giữa công nghiệp với du lịch, giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trườ ng… Tuyến hành lang đườ ng 21 sẽ là khu vực bố trí công nghiệp, các trung tâm đào tạo, nghiên c ứu khoa học và du lịch, nghỉ dưỡ ng để giảm bớt sự tập trung quá mứ cho thủ đô Hà Nội. 16
  17. v phù hợp với quá trình TỔ CH ỨC T ỐT N ỀN KINH T Ế – XÃ H ỘI Ở KHU V ỰC NÔNG THÔN chuyển biến nhanh chóng c ủa các đô thị hạt nhân. Trước hết, hình thành các thị trấn, thị tứ đa chức năng. Tuỳ theo điều kiện c ụ thể c ủa mỗi địa phương, từng bước quy hoạch và có kế hoạch tổ chức lại các điểm dân cư nông thôn trên cơ sơ hình thànhcác c ụm kinh tế – kĩ thuật , làng nghề, tổ hợp sản xuất tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ gắn với việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xây dựng kết cấu hậ tầng và đô thị hoá tại chỗ. Nông thôn ở vùng nà y phải đi trươcứ và trở thanh điển hình c ủa quá trình công nghiệp hoá nông thông cho vùng Bắc Bộ và cả nước trong chừng mực nhất định. v PHÁT TRI ỂN KINH TẾ BI ỂN theo hướ ng mở c ửa đồng thời kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng, bảo vệ toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyền và quyền lợi quốc gia trên vùng biển c ủa Tổ quốc. Phát triển kinh tế biển và ven biển tao thành một vành đai kinh tế mặt tiền cho cả vùng Bắc Bộ với các hướ ng ưu tiên: a/Hướ ng tới khai thác hải sản xa bờ, kết hợp với tăng cườ ng quốc phòng an ninh trên biển b/Phát triển cảng biển và các đội vận tải biển để mở rộng giao lưu quốc tế, đả m nhận chức năng xuất nhập khẩu hàng hoá cho cả vùng lớn. c/Phát triển du lịch trên toàn tuyến duyên hải từ Đồ Sơn đế n Móng Cái, đặc biệt chú ý phát triển du lịch biển trong mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ mô i trườ ng sinnh thái, phát triển kinh tế ở các hải đảo, sử dụng hiệu quả tà i nguyên, tăng c ườ ng cơ sở hạ tầng, tiến hành di dân, đẩ y mạnh khai thác hả i sản, phát triển du lịch, dịch vụ, kết hợp với quốc phòng an ninh. v trước hết PH ỐI K ẾT H ỢP GI ỮA VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐI ỂM PHÍA BẮC V ỚI CÁC VÙNG XUNG QUANH: với các lãnh thổ trong vòng bán kính 50 – 100 km thuộc các tỉnh phụ cậ n trong các lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch , chuyển giao công nghệ, đào tạo và s ử dụng nguồn nhân lực và 17
  18. thu hút nguyên liệu nông lâm thuỷ sản và thực phẩm từ các vùng xung quanh vào vùng trọng điểm. E.MỘT SỐ GIẢI PHÁP v Trong các tỉnh còn thiếu s ự liên kết chặt chẽ, nên chưa tận dụng đựơ c khả năng c ủa sự đồng thuận cùng phát triển. Chúng ta nên thành lập hội đồng vùng. Chúng ta có thể mô tả bằng sơ đồ sau: KÕ hoạch ngành KÕ KÕ hoạch vùng hoạch q uốc gia KÕ hoạch đÞa phương v Xoá bỏ dần chế độ phân cấp chủ quản đối với các doanh nghiệp nhà nước, đồng nhất hoá cấu trúc kinh tế trên địa bàn địa phương, tạo thuận lợi cho điề u phối và triển khai thực hiện KH cho vùng. Để làm được việc này cần: -Tăng cườ ng chức năng quản lý nhà nước về kinh tế cho các Bộ, ngành đặ c biệt là quản lý các chiến lược quy hoạch, phát triển ngành, các tiêu chuẩn hoá, quy trình quy phạ m kỹ thuật và các tiêu chuẩn chất lượ ng sản phẩm c ủa ngành. -Chấn chỉnh và tăng c ườ ng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệ m về quản lý hành chính nhà nước c ủa chính quyền địa phương đối với các doanh nghiệp trên địa bàn. - Tăng c ườ ng quyền hạn và trách nhiệm c ủa các doanh nghiệp trong quản lý vốn, lao động, các yếu tố nguồn lực, thực hiện các phương án liên doanh và 18
  19. liên kết sản xuất c ũng như nghĩa vụ chấp hành chính sách, luật pháp, nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước. v Thực hiện thủ tục hành chính đơn giản, thông thoáng: “ Chế độ một cửa” để các nhà đâù tư nhanh chóng xin giấp phép, đặc biệt là các nhà đâù tư nước ngoài khi đem nguồn vồn FDI đến kinh doanh tại Việt Nam. v Thị trườ ng tài chính: minh bạch, công khai tài chính c ủa các doanh nghiệp để ngườ i dân có điều kiện tiếp xúc với công ty một cách dễ dàng, từ đó họ sẽ mạnh dạn hơn trong việc mua chứng khoán c ủa công ty. Đây là một cách huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng hiệu quả. - Phát triển nhanh chóng các quỹ tín dụng và tổ chức tài chính trung gian để ngườ i dân có thể tiếp xúc với nguồn vốn khi muống phát triển công việc kinh doanh c ủa mình. Đặc biệt là phát triển mạnh hơn nữa hệ thống này ở nông thôn và dành cho nông dân. Ngoài ra để tạo niềm tin cho dân chúng khi đem tiền đi gưỉ, các ngân hàng nên thực hiện “bảo hiểm tiền gửi” cho số tiền trong quỹ c ủa mình. - Song song đó là việc sắp xếp lại tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước. Với các doanh nghiệp làm ăn không có lãi thì nhà nước không bao cấp, hỗ trợ nữa mà nên xoá sổ để tạo sự công bằng trong cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế. - Cơ sở hạ tầng: Tăng cườ ng mở rộng tuyến đườ ng vành đai, hành lang đặc biệt là vành đai Côn Minh- Móng Cái, vành đai Đông Tây nối Việt Nam với các khu kinh tế mở c ủa Trung Quốc. Hệ thống giao thông đườ ng thuỷ cần có s ự quản lý chặt chẽ c ủa nhà nước đả m bảo chất lượ ng an toàn c ủa các phương tiện khi đi lại, tạo sự tin cậy cho ngườ i tham gia giao thông và mới có được tiền đề cần thiết cho giao thông đườ ng thuỷ phát triển, giao lưu hàng hóa được mở rộng. -Trước tình trạng thừa thầy, thiếu thợ như hiện nay thì các doang nghiệp nên tự mở các lớp đào tạo tay nghề cho ngườ i lao động và có chính sách thu hút ngườ i lao động đã được đào tạo. Điều này tạo ra sự linh hoạt cho các doanh 19
  20. nghiệp khi có nhu cầu lao động phù hợp cho lĩnh vực kinh doanh c ủa mình, không phụ thuộc vào việc đào tạo của các trườ ng dạy nghề… 20
nguon tai.lieu . vn